Trường hợp nào thì bưu gửi bị coi là không có người nhận? Những hoạt động bưu chính nào không cần giấy phép bưu chính, không cần thông báo hoạt động?

Cho tôi hỏi khi nào thì bưu gửi bị coi là không có người nhận? Có hoạt động bưu chính nào không cần giấy phép bưu chính, không cần thông báo hoạt động không? Anh Cường (Bình Dương)

Trường hợp nào thì bưu gửi bị coi là không có người nhận?

Căn cứ tại khoản 5 Điều 17 Luật Bưu chính 2010 có quy định về bưu gửi không có người nhận như sau:

Bưu gửi không phát được, bưu gửi được chuyển hoàn, bưu gửi không hoàn trả được cho người gửi, bưu gửi không có người nhận
..
5. Bưu gửi bị coi là không có người nhận trong trường hợp không phát được cho người nhận theo quy định tại khoản 1 và không hoàn trả được cho người gửi theo quy định tại khoản 4 điều này sau thời hạn 06 tháng, kể từ ngày bưu gửi được chấp nhận. Thời hạn này không áp dụng đối với bưu gửi mà người nhận từ chối nhận và người gửi cũng từ chối nhận lại.

Như vậy, bưu gửi bị coi là không có người nhận trong trường hợp không phát được cho người nhận và không hoàn trả được cho người gửi sau thời hạn 06 tháng kể từ ngày bưu gửi được chấp nhận. Cụ thể:

- Không phát được cho người nhận:

+ Không có địa chỉ người nhận; địa chỉ người nhận không đầy đủ hoặc không đúng;

+ Người nhận đã thay đổi địa chỉ nhưng không để lại địa chỉ mới;

+ Không tìm được người nhận tại địa chỉ đã ghi;

+ Sau khi không thực hiện được việc phát, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính đã mời tối thiểu hai lần, mỗi lần cách nhau 02 ngày làm việc, nhưng người nhận không đến nhận;

+ Người nhận từ chối nhận.

- Không hoàn trả được cho người gửi:

+ Không có địa chỉ người gửi; địa chỉ người gửi không đầy đủ hoặc không đúng;

+ Người gửi đã thay đổi địa chỉ nhưng không để lại địa chỉ mới;

+ Không tìm được người gửi tại địa chỉ đã ghi trên bưu gửi;

+ Sau khi không thực hiện được việc phát, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính đã mời tối thiểu hai lần, mỗi lần cách nhau 02 ngày làm việc, nhưng người gửi không đến nhận;

+ Người gửi từ chối nhận lại.

- Thời hạn 06 tháng kể từ ngày bưu gửi được chấp nhận, thời hạn này không áp dụng đối với:

+ Bưu gửi mà người nhận từ chối nhận và

+ Người gửi cũng từ chối nhận lại.

Trường hợp nào thì bưu gửi bị coi là không có người nhận? Những hoạt động bưu chính nào không cần giấy phép bưu chính, không cần thông báo hoạt động?

Trường hợp nào thì bưu gửi bị coi là không có người nhận? Những hoạt động bưu chính nào không cần giấy phép bưu chính, không cần thông báo hoạt động? (Hình từ Internet)

Những hoạt động bưu chính nào không cần giấy phép bưu chính, không cần thông báo hoạt động?

Căn cứ tại Điều 26 Luật Bưu chính 2010 có quy định về các trường hợp không cần giấy phép bưu chính, không cần thông báo hoạt động như sau:

Các trường hợp không cần giấy phép bưu chính, không cần thông báo hoạt động
1. Cá nhân nhận, vận chuyển và phát thư, gói, kiện hàng hoá trên cơ sở tự thoả thuận với người gửi mà không lấy tiền công với số lượng bưu gửi tối đa theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính.
2. Tổ chức nhận, vận chuyển và phát thư, gói, kiện hàng hoá trong nội bộ hoặc cho khách hàng của mình mà không lấy tiền công.
3. Hoạt động cung cấp dịch vụ bưu chính quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này.

Như vậy, những trường hợp sau không cần giấy phép bưu chính, không cần thông báo hoạt động:

- Cá nhân nhận, vận chuyển và phát thư, gói, kiện hàng hoá trên cơ sở tự thoả thuận với người gửi mà không lấy tiền công với số lượng bưu gửi tối đa về bưu chính.

- Tổ chức nhận, vận chuyển và phát thư, gói, kiện hàng hoá trong nội bộ hoặc cho khách hàng của mình mà không lấy tiền công.

- Hoạt động cung cấp dịch vụ bưu chính của mạng bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, quốc phòng, an ninh, hoạt động không vì mục đích kinh doanh.

Điều kiện để bưu gửi được chấp nhận là gì?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 11 Luật Bưu chính 2010 có quy định về chấp nhận bưu gửi như sau:

Chấp nhận và phát bưu gửi
1. Bưu gửi được chấp nhận khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Không chứa các vật phẩm, hàng hoá quy định tại Điều 12 của Luật này;
b) Có thông tin liên quan đến người gửi, người nhận trên bưu gửi, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
c) Đã thanh toán đủ giá cước dịch vụ bưu chính, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
d) Được gói, bọc theo yêu cầu của dịch vụ bưu chính.
...

Như vậy, bưu gửi được chấp nhận khi có đủ các điều kiện sau:

- Không chứa các vật phẩm, hàng hoá không được gửi, chấp nhận, vận chuyển qua mạng bưu chính

- Có thông tin liên quan đến người gửi, người nhận trên bưu gửi, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

- Đã thanh toán đủ giá cước dịch vụ bưu chính, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

- Được gói, bọc theo yêu cầu của dịch vụ bưu chính.

Trân trọng!

Dịch vụ bưu chính
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Dịch vụ bưu chính
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn cung cấp thông tin qua dịch vụ bưu chính, fax là bao nhiêu ngày? Cơ quan nhà nước từ chối cung cấp thông tin trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mã vận đơn Shopee là gì? Cách tra cứu ra sao? Xác định mức bồi thường thiệt hại khi bưu kiện bị mất như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn giải quyết khiếu nại trong trường hợp bị mất bưu gửi khi sử dụng dịch vụ bưu chính tối đa bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách tra cứu EMS VNPost nhanh nhất, đơn giản nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Giá gửi thư qua bưu điện là bao nhiêu? Điều kiện chấp nhận bưu gửi là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Ai có quyền chỉ định doanh nghiệp bưu chính của Nhà nước quản lý mạng bưu chính công cộng?
Hỏi đáp Pháp luật
Dịch vụ bưu chính công ích là gì? Giá cước dịch vụ bưu chính công ích như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Có bắt buộc người gửi phải thanh toán cước dịch vụ phát sinh khi thay đổi họ tên, địa chỉ người nhận không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính có được xác lập bằng hành vi không? Chứng từ xác nhận việc chấp nhận bưu gửi có giá trị pháp lý như hợp đồng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào thì bưu gửi bị coi là không có người nhận? Những hoạt động bưu chính nào không cần giấy phép bưu chính, không cần thông báo hoạt động?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Dịch vụ bưu chính
Võ Ngọc Trúc Quỳnh
1,741 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào