Sau khi có Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ mà doanh nghiệp không thực hiện được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh thì có bị tuyên bố phá sản không?

Sau khi có Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ mà doanh nghiệp không thực hiện được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh thì có bị tuyên bố phá sản không?

Sau khi có Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ mà doanh nghiệp không thực hiện được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh thì có bị tuyên bố phá sản không?

Tại Điều 107 Luật Phá sản 2014 quy định quyết định tuyên bố phá sản sau khi có Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ như sau:

Quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản sau khi có Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ
1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được nghị quyết của Hội nghị chủ nợ đề nghị tuyên bố phá sản theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 83 của Luật này thì Tòa án nhân dân xem xét quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản.
2. Sau khi Hội nghị chủ nợ thông qua nghị quyết có nội dung áp dụng thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây thì Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản:
a) Doanh nghiệp, hợp tác xã không xây dựng được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 87 của Luật này;
b) Hội nghị chủ nợ không thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã;
c) Doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh.

Như vậy, sau khi có Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ mà doanh nghiệp không thực hiện được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh thì Tòa án ra quyết định tuyên bố phá sản.

Sau khi có Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ mà doanh nghiệp không thực hiện được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh thì có bị tuyên bố phá sản không?

Sau khi có Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ mà doanh nghiệp không thực hiện được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh thì có bị tuyên bố phá sản không? (Hình từ Internet)

Thời hạn thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh được quy định như thế nào?

Tại Điều 89 Luật Phá sản 2014 quy định thời hạn thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh như sau:

- Thời hạn để thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán theo Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh.

- Trường hợp Hội nghị chủ nợ không xác định được thời hạn thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán thì thời hạn thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh là không quá 03 năm kể từ ngày Hội nghị chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh.

Nếu không đồng ý với Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ, chủ doanh nghiệp có quyền đề nghị để xem xét lại không?

Tại khoản 1 Điều 85 Luật Phá sản 2014 quy định đề nghị, kiến nghị xem xét lại và giải quyết đề nghị, kiến nghị xem xét lại Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ như sau:

Đề nghị, kiến nghị xem xét lại và giải quyết đề nghị, kiến nghị xem xét lại Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ
1. Trường hợp không đồng ý với Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ, người có quyền, nghĩa vụ tham gia Hội nghị chủ nợ quy định tại Điều 77 và Điều 78 của Luật này có quyền gửi đơn đề nghị, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án nhân dân đang giải quyết phá sản xem xét lại Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ.
2. Văn bản đề nghị, kiến nghị có các nội dung chủ yếu sau:
a) Ngày, tháng, năm;
b) Tên, địa chỉ của người đề nghị, Viện kiểm sát kiến nghị;
c) Nội dung đề nghị, kiến nghị.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, kiến nghị, Chánh án Tòa án nhân dân đang giải quyết phá sản xem xét và ra một trong các quyết định sau:
a) Không chấp nhận đề nghị, kiến nghị;
b) Tổ chức lại Hội nghị chủ nợ.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định, quyết định giải quyết đề nghị, kiến nghị được gửi cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp và người có quyền, nghĩa vụ tham gia Hội nghị chủ nợ quy định tại Điều 77, Điều 78 của Luật này.
5. Quyết định giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều này là quyết định cuối cùng.

Tại Điều 78 Luật Phá sản 2014 quy định nghĩa vụ tham gia Hội nghị chủ nợ như sau:

Nghĩa vụ tham gia Hội nghị chủ nợ
1. Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản quy định tại Điều 5 của Luật này, chủ doanh nghiệp hoặc người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán có nghĩa vụ tham gia Hội nghị chủ nợ; trường hợp không tham gia được thì phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác tham gia Hội nghị chủ nợ và người được ủy quyền có quyền, nghĩa vụ như người ủy quyền.
2. Trường hợp người đại diện doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán cố ý vắng mặt không có lý do chính đáng thì Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản có văn bản đề nghị Tòa án nhân dân xử lý theo quy định của pháp luật.

Như vậy, nếu không đồng ý với Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ, chủ doanh nghiệp có nghĩa vụ tham gia Hội nghị chủ nợ có quyền gửi đơn đề nghị Chánh án Tòa án đang giải quyết phá sản xem xét lại Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ.

Trân trọng!

Tuyên bố phá sản doanh nghiệp
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tuyên bố phá sản doanh nghiệp
Hỏi đáp Pháp luật
Khi có quyết định tuyên bố phá sản của Tòa án thì doanh nghiệp có phải đăng báo không?
Hỏi đáp Pháp luật
Sau khi có Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ mà doanh nghiệp không thực hiện được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh thì có bị tuyên bố phá sản không?
Hỏi đáp Pháp luật
Xác định giá trị nghĩa vụ về tài sản của doanh nghiệp phá sản được thực hiện như thế nào? Chủ doanh nghiệp tư nhân bị tuyên bố phá sản thì có miễn trừ nghĩa vụ về tài sản?
Hỏi đáp pháp luật
Có thể ủy thác cho một Tòa án khác thu hồi tài sản của người bị phá sản trong giải quyết phá sản không?
Hỏi đáp pháp luật
Công ty bị tuyên bố phá sản thì người lao động có được nhận lương không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tuyên bố phá sản doanh nghiệp
Lương Thị Tâm Như
2,063 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào