Xác định giá trị nghĩa vụ về tài sản của doanh nghiệp phá sản được thực hiện như thế nào? Chủ doanh nghiệp tư nhân bị tuyên bố phá sản thì có miễn trừ nghĩa vụ về tài sản?
Xác định giá trị nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp phá sản được thực hiện như thế nào?
Căn cứ Điều 51 Luật Phá sản 2014 quy định như sau:
Xác định giá trị nghĩa vụ về tài sản
1. Nghĩa vụ về tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã được xác lập trước khi Tòa án nhân dân ra quyết định mở thủ tục phá sản được xác định vào thời điểm ra quyết định mở thủ tục phá sản.
2. Nghĩa vụ về tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã được xác lập sau khi Tòa án nhân dân ra quyết định mở thủ tục phá sản được xác định vào thời điểm ra quyết định tuyên bố phá sản.
3. Trường hợp nghĩa vụ về tài sản quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không phải là tiền thì Tòa án nhân dân xác định giá trị nghĩa vụ về tài sản đó bằng tiền.
Như vậy, nghĩa vụ tài sản khi doanh nghiệp phá sản được xác lập trong 02 trường hợp như sau:
- Nghĩa vụ về tài sản của doanh nghiệp được xác lập trước khi Tòa án nhân dân ra quyết định mở thủ tục phá sản được xác định vào thời điểm ra quyết định mở thủ tục phá sản;
- Nghĩa vụ về tài sản của doanh nghiệp được xác lập sau khi Tòa án nhân dân ra quyết định mở thủ tục phá sản được xác định vào thời điểm ra quyết định tuyên bố phá sản.
Trường hợp nghĩa vụ về tài sản quy định trong hai trường hợp trên không phải là tiền thì Tòa án xác định giá trị nghĩa vụ về tài sản đó bằng tiền.
Xác định giá trị nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp phá sản được thực hiện như thế nào? (Hình từ Internet)
Chủ doanh nghiệp tư nhân bị tuyên bố phá sản thì có miễn trừ nghĩa vụ về tài sản?
Căn cứ khoản 1 Điều 110 Luật Phá sản 2014 quy định như sau:
Nghĩa vụ về tài sản sau khi có quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản
1. Quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản quy định tại các điều 105, 106 và 107 của Luật này không miễn trừ nghĩa vụ về tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh đối với chủ nợ chưa được thanh toán nợ, trừ trường hợp người tham gia thủ tục phá sản có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
...
Như vậy, theo quy định trên, nghĩa vụ về tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân không được miễn trừ đối với chủ nợ chưa được thanh toán nợ. Trừ trường hợp người tham gia thủ tục phá sản có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Thứ tự phân chia tài sản sau khi doanh nghiệp có quyết định tuyên bố phá sản?
Theo quy định tại Điều 54 Luật Phá sản 2014, sau khi doanh nghiệp có quyết định tuyên bố phá sản thì thứ tự phân chia tài sản được thực hiện như sau:
- Chi phí phá sản;
- Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết;
- Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã;
- Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.
Trường hợp giá trị tài sản của doanh nghiệp sau khi đã thanh toán đầy đủ các khoản trên mà vẫn còn thì phần còn lại này thuộc về:
- Thành viên hợp tác xã, hợp tác xã thành viên;
- Chủ doanh nghiệp tư nhân;
- Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
- Thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, cổ đông của công ty cổ phần;
- Thành viên của Công ty hợp danh.
Nếu giá trị tài sản không đủ để thanh toán thì từng đối tượng cùng một thứ tự ưu tiên được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- vnEdu.vn đăng nhập tra điểm nhanh nhất 2024 dành cho phụ huynh và học sinh?
- Xếp hạng 6 di tích quốc gia đặc biệt đợt 16 năm 2024?
- Tháng 11 âm lịch là tháng mấy dương lịch 2024? Xem lịch âm Tháng 11 2024 chi tiết?
- Mẫu Bản thuyết minh Báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp hoạt động liên tục mới nhất 2024?
- Nội dung công việc thực hiện công tác địa chất đánh giá tài nguyên khoáng sản đất hiếm từ 06/01/2025?