Khi có quyết định tuyên bố phá sản của Tòa án thì doanh nghiệp có phải đăng báo không?

Khi có quyết định tuyên bố phá sản của Tòa án thì doanh nghiệp có phải đăng báo không? Trường hợp nào không phải nộp lệ phí phá sản?

Khi có quyết định tuyên bố phá sản của Tòa án thì doanh nghiệp có phải đăng báo không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 109 Luật Phá sản 2014 quy định như sau:

Điều 109. Gửi và thông báo quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản
1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản, Tòa án nhân dân phải thông báo theo quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này; đồng thời gửi trích lục tuyên bố phá sản trong trường hợp quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản có nội dung cấm cá nhân đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã cho Sở Tư pháp nơi Tòa án nhân dân có trụ sở.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản, Tòa án nhân dân phải gửi quyết định cho cơ quan đăng ký kinh doanh để xoá tên doanh nghiệp, hợp tác xã trong sổ đăng ký kinh doanh; trong trường hợp Tòa án nhân dân tối cao ra quyết định giải quyết đề nghị xem xét lại, kiến nghị theo quy định tại Điều 113 của Luật này thì thời hạn có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 15 ngày kể từ ngày Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ra quyết định.

Dẫn chiếu đến khoản 1 Điều 43 Luật Phá sản 2014 quy định như sau:

Điều 43. Thông báo quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản
1. Quyết định mở thủ tục phá sản của Tòa án nhân dân phải được gửi cho người nộp đơn, doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán, chủ nợ, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, cơ quan thi hành án dân sự, cơ quan thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp, hợp tác xã có trụ sở chính và đăng trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia, Cổng thông tin điện tử của Tòa án nhân dân và 02 số báo địa phương liên tiếp nơi doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán có trụ sở chính.
...

Khi có quyết định tuyên bố phá sản của Tòa án thì doanh nghiệp không có nghĩa vụ phải đăng báo.

Theo đó, Tòa án nhân dân sẽ có trách nhiệm đăng trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia, Cổng thông tin điện tử của Tòa án nhân dân và 02 số báo địa phương liên tiếp nơi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán có trụ sở chính.

Khi có quyết định tuyên bố phá sản của Tòa án doanh nghiệp có phải đăng báo không?

Khi có quyết định tuyên bố phá sản của Tòa án doanh nghiệp có phải đăng báo không? (Hình từ Internet)

Trường hợp nào không phải nộp lệ phí phá sản khi nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản?

Căn cứ theo Điều 22 Luật Phá sản 2014 quy định về lệ phí phá sản như sau:

Điều 22. Lệ phí phá sản
Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải nộp lệ phí phá sản theo quy định của pháp luật về án phí, lệ phí Tòa án nhân dân. Trường hợp người nộp đơn quy định tại khoản 2 Điều 5 và điểm a khoản 1 Điều 105 của Luật này không phải nộp lệ phí phá sản.

Như vậy, các trường hợp không phải nộp lệ phí phá sản khi nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản gồm có:

- Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở.

- Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã mà doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán không còn tiền, tài sản khác để nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản

- Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản là chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần, Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.

Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự quyết định đình chỉ thi hành quyết định tuyên bố phá sản trong trường hợp nào?

Căn cứ theo Điều 126 Luật Phá sản 2014 có quy định như sau:

Điều 126. Đình chỉ thi hành quyết định tuyên bố phá sản
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự quyết định đình chỉ thi hành quyết định tuyên bố phá sản trong các trường hợp sau:
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản không có tài sản để thanh lý, phân chia;
2. Hoàn thành việc phân chia tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản;
3. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự báo cáo Tòa án nhân dân đã giải quyết phá sản và thông báo cho cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan về việc đình chỉ thi hành quyết định tuyên bố phá sản.

Theo quy định này, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự sẽ ra quyết định đình chỉ thi hành quyết định tuyên bố phá sản nếu thuộc các trường hợp sau:

- Doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản không có tài sản để thanh lý, phân chia;

- Hoàn thành việc phân chia tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản;

- Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự báo cáo Tòa án nhân dân đã giải quyết phá sản và thông báo cho cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan về việc đình chỉ thi hành quyết định tuyên bố phá sản.

Trân trọng!

Tuyên bố phá sản doanh nghiệp
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tuyên bố phá sản doanh nghiệp
Hỏi đáp Pháp luật
Khi có quyết định tuyên bố phá sản của Tòa án thì doanh nghiệp có phải đăng báo không?
Hỏi đáp Pháp luật
Sau khi có Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ mà doanh nghiệp không thực hiện được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh thì có bị tuyên bố phá sản không?
Hỏi đáp Pháp luật
Xác định giá trị nghĩa vụ về tài sản của doanh nghiệp phá sản được thực hiện như thế nào? Chủ doanh nghiệp tư nhân bị tuyên bố phá sản thì có miễn trừ nghĩa vụ về tài sản?
Hỏi đáp pháp luật
Có thể ủy thác cho một Tòa án khác thu hồi tài sản của người bị phá sản trong giải quyết phá sản không?
Hỏi đáp pháp luật
Công ty bị tuyên bố phá sản thì người lao động có được nhận lương không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tuyên bố phá sản doanh nghiệp
Nguyễn Thị Kim Linh
1,361 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào