Ai có thể đứng tên trên sổ thuế sử dụng đất nông nghiệp? Thông báo số thuế phải nộp được lưu thành mấy bản?

Ai có thể đứng tên trên sổ thuế sử dụng đất nông nghiệp? Thông báo số thuế phải nộp được lưu thành mấy bản?

Ai có thể đứng tên trên sổ thuế sử dụng đất nông nghiệp?

Tại khoản 4 Điều 9 Nghị định 74-CP năm 1993 quy định người đứng tên trên sổ thuế sử dụng đất nông nghiệp như sau:

Sổ thuế sử dụng đất nông nghiệp được lập một lần để sử dụng nhiều năm, nếu căn cứ tính thuế có thay đổi thì sổ thuế phải được điều chỉnh lại chậm nhất vào tháng 3 hàng năm. Sổ thuế sử dụng đất nông nghiệp được lập theo đơn vị hành chính, cụ thể như sau:
1. Hộ nộp thuế chỉ sử dụng đất trong một xã, phường, thị trấn thì lập sổ thuế tại xã, phường, thị trấn.
2. Hộ nộp thuế có sử dụng đất ở nhiều xã, phường, thị trấn trong một huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì lập sổ thuế tại huyện, quận, thị xã, thành phố đó. Nếu hộ nộp thuế có sử dụng đất ở nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thì lập sổ thuế ở huyện, quận, thị xã... nơi hộ nộp thuế đóng trụ sở chính. Nếu hộ nộp thuế có sử dụng đất ở nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thì đất thuộc huyện, quận, thị xã nào, lập sổ thuế tại huyện, quận, thị xã đó.
3. Chậm nhất đến ngày 30 tháng 11 năm 1993, tất cả các tổ chức, cá nhân đang sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp đều phải lập tờ khai gửi đến Uỷ ban nhân dân (cơ quan thuế), nơi có đất và lập sổ thuế theo quy định tại các khoản 1, 2 điều này.
Khi có sự thay đổi về hộ sử dụng đất hoặc thay đổi về diện tích tính thuế, hộ nộp thuế phải kê khai và gửi đến Uỷ ban nhân dân (cơ quan thuế) nơi lập sổ thuế. Hàng năm, nếu quá ngày 31 tháng 1 mà không kê khai thì cơ quan thuế được quyền ấn định số thuế phải nộp sau khi có ý kiến bằng văn bản của Uỷ ban nhân dân cùng cấp về diện tích và hạng đất tính thuế.
4. Người đứng tên trong sổ thuế là chủ hộ gia đình nông dân, chủ hộ tư nhân, cá nhân hoặc người đứng đầu tổ chức có sử dụng đất nông nghiệp.

Như vậy, người đứng tên trên sổ thuế sử dụng đất nông nghiệp là chủ hộ gia đình nông dân, chủ hộ tư nhân, cá nhân hoặc người đứng đầu tổ chức có sử dụng đất nông nghiệp.

Ai có thể đứng tên trên sổ thuế sử dụng đất nông nghiệp? Thông báo số thuế phải nộp được lưu thành mấy bản? (Hình từ Internet)

Thông báo số thuế phải nộp được lưu thành mấy bản?

Tại tiểu mục 2, Mục IV Thông tư 89-TC/TCT năm 1993 quy định thu nộp thuế như sau:

TỔ CHỨC THU NỘP THUẾ
1. Căn cứ số thuế được duyệt: căn cứ vào mùa vụ và khả năng thu hoạch, thực tế giá cả và yêu cầu lương thực (nếu có). Cục thuế tỉnh chủ động trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định các vấn đề theo quy định tại Điều 11, 12 Nghị định số 74/CP ngày 25-10-1993 của Chính phủ, cụ thể thêm một số vấn đề như sau:
- Lập kế hoạch thu thuế của vụ và cả năm xác định rõ số thuế thu bằng tiền, thu bằng thóc (trong trường hợp đặc biệt);
- Giá thu thuế của từng vụ trong năm;
- Quy định thời gian thu nộp thuế: ngày bắt đầu và ngày kết thúc vụ thu thuế;
- Biện pháp chỉ đạo và tổ chức thu thuế;
- Phát động phong trào thi đua, tuyên truyền nhằm hoàn thành nhiệm vụ thu thuế.
2. Căn cứ vào sổ thuế đã được duyệt và khả năng thu thuế của từng vụ, đội thuế xã giúp Uỷ ban nhân dân xã gửi thông báo số thuế phải nộp cho các hộ nộp thuế, thông báo phải ghi rõ:
+ Thời gian nộp thuế;
+ Sổ thuế nộp trong vụ: cây hàng năm, cây lâu năm, thuế bằng tiền, bằng thóc (nếu có) và được chia ra: thuế trong năm và nợ thuế (nếu có);
+ Địa điểm nộp thuế;
+ Lần thông báo thứ mấy.
Thông báo gửi cho hộ nộp thuế một bản và một bản lưu ở cơ quan thuế, đồng thời phải thông báo về thời hạn nộp thuế trên các phương tiện thông tin của xã.
Trong thời gian nộp thuế đội thuế xã có trách nhiệm đôn đốc nộp thuế theo đúng quy định tại thông báo nộp thuế.
...

Như vậy, thông báo số thuế phải nộp được lưu thành 2 bản, một bản gửi cho hộ nộp thuế và một bản lưu ở cơ quan thuế.

Nếu hộ nộp thuế chuyển đi nơi khác sống mà đất nông nghiệp đó bị lấp và không có người sử dụng, sản xuất thì có được điều chỉnh sổ thuế trong năm thuế không?

Tại tiểu mục 4 Mục III Thông tư 89-TC/TCT năm 1993 quy định điều chỉnh sổ thuế đất nông nghiệp như sau:

TÍNH THUẾ VÀ LẬP SỔ THUẾ
...
4. Điều chỉnh sổ thuế.
- Sau khi sổ thuế được duyệt, các năm tiếp theo nếu có thay đổi về hộ nộp thuế, về căn cứ tính thuế, thì chậm nhất là 31-1 hàng năm hộ nộp thuế phải lập tờ khai gửi đến Uỷ ban nhân dân nơi lập sổ thuế.
- Căn cứ vào tờ khai của hộp nộp thuế và kết quả kiểm tra xác minh, cơ quan thuế thực hiện điều chỉnh vào tháng 3 hàng năm.
- Những trường hợp sau đây được điều chỉnh sổ thuế ngay trong năm thuế: hộ sử dụng đất (hộ nộp thuế) chuyển đi nơi khác mà đất của họ không có người sử dụng, đất bị lấp, lở do thiên tai địch hoạ không sản xuất được và các trường hợp tương tự khác.

Như vậy, nếu hộ nộp thuế chuyển đi nơi khác sống mà đất nông nghiệp đó bị lấp và không có người sử dụng, sản xuất thì được điều chỉnh sổ thuế ngay trong năm thuế.

Trân trọng!

Thuế sử dụng đất nông nghiệp
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Thuế sử dụng đất nông nghiệp
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn khai tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp mẫu 02?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp theo Thông tư 80 mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp lần đầu chậm nhất là bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Các trường hợp nào được miễn hoặc giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp?
Hỏi đáp Pháp luật
Ai có thể đứng tên trên sổ thuế sử dụng đất nông nghiệp? Thông báo số thuế phải nộp được lưu thành mấy bản?
Hỏi đáp pháp luật
Thuế sử dụng đất nông nghiệp chậm nộp bị xử lý như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Năm thuế sử dụng đất nông nghiệp
Hỏi đáp pháp luật
Thuế sử dụng đất nông nghiệp là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Xử lý vi phạm Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thuế sử dụng đất nông nghiệp
Lương Thị Tâm Như
993 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Thuế sử dụng đất nông nghiệp
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào