Khung hình phạt tội nhận hối lộ theo Bộ luật Hình sự mới nhất?

Khung hình phạt tội nhận hối lộ theo Bộ luật Hình sự mới nhất? Tội phạm nhận hối lộ nộp lại tài sản có giảm nhẹ tội không? Các tình tiết giảm nhẹ cho người phạm tội nhận hối lộ?

Khung hình phạt tội nhận hối lộ theo Bộ luật Hình sự mới nhất?

Căn cứ Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015 được bổ sung bởi điểm r khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định khung hình phạt tội nhận hối lộ theo Bộ luật Hình sự mới nhất như sau:

[1] Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

- Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

- Lợi ích phi vật chất.

[2] Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

- Có tổ chức;

- Lạm dụng chức vụ, quyền hạn;

- Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

- Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng;

- Phạm tội 02 lần trở lên;

- Biết rõ của hối lộ là tài sản của Nhà nước;

- Đòi hối lộ, sách nhiễu hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt.

[3] Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:

- Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

- Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng.

[4] Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

- Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;

- Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.

[5] Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

[6] Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà nhận hối lộ, thì bị xử lý theo quy định tại Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015.

Khung hình phạt tội nhận hối lộ theo Bộ luật Hình sự mới nhất?

Khung hình phạt tội nhận hối lộ theo Bộ luật Hình sự mới nhất? (Hình từ Internet)

Tội phạm nhận hối lộ nộp lại tài sản thì có giảm nhẹ tội không?

Căn cứ Điều 40 Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sau:

Điều 40. Tử hình
[...]
3. Không thi hành án tử hình đối với người bị kết án nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi;
b) Người đủ 75 tuổi trở lên;
c) Người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn.
[...]

Căn cứ Điều 5 Nghị quyết 03/2020/NQ-HĐTP quy định như sau:

Điều 5. Nguyên tắc xử lý đối với tội phạm tham nhũng, tội phạm khác về chức vụ
1. Việc xử lý tội phạm tham nhũng, tội phạm khác về chức vụ phải bảo đảm nghiêm khắc và tuân thủ triệt để các nguyên tắc của pháp luật hình sự, pháp luật tố tụng hình sự.
2. Trong quá trình tố tụng, người phạm tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và đã hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn thì không áp dụng mức cao nhất của khung hình phạt mà người phạm tội bị truy tố, xét xử.
[...]

Theo đó, nếu trong quá trình tố tụng, người phạm tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ đã chủ động nộp lại ít nhất 3/4 tài sản tham ô, nhận hối lộ và đã hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn thì sẽ không áp dụng mức cao nhất của khung hình phạt mà người phạm tội bị truy tố, xét xử.

Như vậy, nếu như người phạm nhận hối lộ đã chủ động nộp lại ít nhất 3/4 tài sản, hợp tác tích cực với cơ quan chức năng hoặc lập công lớn thì có thể sẽ được giảm nhẹ tội. Ví dụ, nếu người đó phạm tội có hình phạt là tử hình thì có thể được xem xét chuyển thành tù chung thân. Còn nếu là tù chung thân thì sẽ được chuyển thành tù có thời hạn.

Các tình tiết giảm nhẹ cho người phạm tội nhận hối lộ?

Căn cứ theo Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm a, điểm b khoản 6 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, có 23 tình tiết giảm nhẹ cho người phạm tội theo quy định của pháp luật, bao gồm:

[1] Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;

[2] Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;

[3] Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;

[4] Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

[5] Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;

[6] Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;

[7] Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;

[8] Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;

[9] Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;

[10] Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;

[11] Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;

[12] Phạm tội do lạc hậu;

[13] Người phạm tội là phụ nữ có thai;

[14] Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;

[15] Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;

[16] Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

[17] Người phạm tội tự thú;

[18] Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;

[19] Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;

[20] Người phạm tội đã lập công chuộc tội;

[21] Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;

[22] Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.

[23] Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.

Tội nhận hối lộ
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tội nhận hối lộ
Hỏi đáp Pháp luật
Khung hình phạt tội nhận hối lộ theo Bộ luật Hình sự mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhận hối lộ bao nhiêu thì bị tử hình?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhận hối lộ từ 1 tỷ đồng có thể bị kết án tử hình?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiền nhận hối lộ trong vụ án hình sự được xử lý như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhận hối lộ bao nhiêu thì tử hình? Nộp lại tiền nhận hối lộ có được thoát án tử hình không?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhận hối lộ bao nhiêu tiền thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Lợi ích phi vật chất trong tội nhận hối lộ là gì? Trường hợp nào phạm tội nhận hối lộ sẽ không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự?
Hỏi đáp pháp luật
Hình phạt bổ sung đối với người phạm tội nhận hối lộ
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về tội nhận hối lộ trong các trường hợp thuộc khoản 4 Điều 279 Bộ luật hình sự
Hỏi đáp pháp luật
Phạm tội nhận hối lộ thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 279 Bộ luật hình sự
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tội nhận hối lộ
Nguyễn Hữu Vi
497 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào