Quy định về tội nhận hối lộ trong các trường hợp thuộc khoản 4 Điều 279 Bộ luật hình sự

Quy định về phạm tội nhận hối lộ thuộc các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 279 Bộ luật hình sự?

Các trường hợp phạm tội quy định tại khoản 4 Điều 279 Bộ luật hình sự là các trường hợp có khung hình phạt hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình. Cụ thể như sau:
 
a) Của hối lộ có giá trị từ ba trăm triệu đồng trở lên:
 
Cũng như đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 2, điểm a khoản 3 Điều 279 Bộ luật hình sự, nếu của hối lộ không phải là tiền mà là tài sản thì giá trị tài sản đó là giá thị trường vào thời điểm nhận của hối lộ hoặc đã hứa nhận hối lộ; chỉ cần xác định người phạm tội sẽ nhận của hối lộ có giá trị từ ba trăm triệu đồng trở lên là thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 4 Điều 279, còn người phạm tội đã nhận được hay chưa không phải là dấu hiệu bắt buộc; nếu người phạm tội chưa nhận được của hối lộ thì cũng không vì thế mà cho rằng thuộc trường hợp phạm tội chưa đạt.
 
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác:
 
Hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác do hành vi nhận hối lộ gây ra là những thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tài sản và những thiệt hại phi vật chất cho xã hội. Cũng như đối với tội tham ô tài sản, tuy chưa có hướng dẫn thế nào là gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác do hành vi nhận hối lộ gây ra nhưng căn cứ vào các quy định của Bộ luật hình sự đối chiếu với hướng dẫn về các tội phạm khác trongBộ luật hình sự thì có thể xác định được các thiệt hại là hậu quả đặc biệt nghiêm trọng do hành vi hối lộ gây ra.
 
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 279 Bộ luật hình sự thì người phạm tội sẽ bị phạt tù hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình, là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
 
Khi quyết định hình phạt đối với người phạm tội nhận hối lộ theo khoản 4 Điều 279, Tòa án cũng phải căn cứ vào các quy định về quyết định hình phạt tại Chương VII Bộ luật hình sự. Nếu người phạm tội có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên, không có tình tiết tăng nặng hoặc có nhưng mức độ tăng nặng không đáng kể, người phạm tội có nhân thân tốt, không có tiền án tiền sự, không phải là người tổ chức, đáng được khoan hồng thì Tòa án có thể áp dụng dưới mức thấp nhất của khung hình phạt (dưới hai mươi năm tù) nhưng không được dưới mười lăm năm tù. Nếu người phạm tội có tình tiết tăng nặng, không có tình tiết giảm nhẹ hoặc có nhưng mức độ giảm nhẹ không đáng kể, là người có nhân thân xấu, không có khả năng cải tạo thì có thể áp dụng hình phạt tử hình.
 
Do điều luật quy định khung hình phạt có ba mức khác nhau và để việc áp dụng thống nhất pháp luật, Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đã ban hành Nghị quyết số 01/2001/NQ-HĐTP ngày 15/3/2001 hướng dẫn áp dụng các Điều: 139, 193, 194, 279, 279 và 289 của Bộ luật hình sự. Theo hướng dẫn này thì:
 
Trong trường hợp không có tình tiết tăng nặng và không có tình tiết giảm nhẹ hoặc vừa có tình tiết tăng nặng, vừa có tình tiết giảm nhẹ, nhưng đánh giá tính chất tăng nặng và tính chất giảm nhẹ tương đương nhau thì xử phạt người phạm tội với mức án tương đương với của hối lộ như sau:
 
- Xử phạt hai mươi năm tù nếu của hối lộ có giá trị từ ba trăm triệu đồng đến dưới tám trăm triệu đồng;
 
- Xử phạt tù chung thân nếu của hối lộ có giá trị từ tám trăm triệu đồng đến dưới hai tỷ đồng;
 
- Xử phạt tử hình nếu của hối lộ có giá trị từ hai tỷ đồng trở lên.
 
Trong trường hợp có nhiều tình tiết giảm nhẹ mà không có tình tiết tăng nặng hoặc có ít tình tiết tăng nặng hơn, đồng thời đánh giá tính chất giảm nhẹ và tính chất tăng nặng xét thấy có thể giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho người phạm tội thì có thể xử phạt người phạm tội có mức án nhẹ hơn mức án được hướng dẫn trên, cụ thể như sau:
 
- Xử phạt tù từ mười lăm năm (đối với tội nhận hối lộ) hoặc từ mười ba năm (đối với tội đưa hối lộ) đến dưới hai mươi năm nếu của hối lộ có giá trị từ ba trăm triệu đồng đến dưới tám trăm triệu đồng (trường hợp này phải có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46).
 
- Xử phạt hai mươi năm tù nếu của hối lộ có giá trị từ tám trăm triệu đồng đến dưới hai tỷ đồng; - Xử phạt tù chung thân nếu của hối lộ có giá trị từ hai tỷ đồng trở lên;
 
Trong trường hợp có nhiều tình tiết tăng nặng mà không có tình tiết giảm nhẹ hoặc có ít tình tiết giảm nhẹ hơn, đồng thời đánh giá tính chất tăng nặng và tính chất giảm nhẹ xét thấy cần tăng nặng trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội thì có thể xử phạt người phạm tội mức án nặng hơn mức án được hướng dẫn trên, cụ thể như sau:
 
- Xử phạt tù chung thân nếu của hối lộ có giá trị từ ba trăm triệu đồng đến dưới tám trăm triệu đồng;
 
- Xử phạt tử hình nếu của hối lộ có giá trị từ tám trăm triệu đồng trở lên.
 
Được coi là đã nộp lại một phần đáng kể giá trị của hối lộ nếu:
 
- Giá trị của hối lộ đã nộp lại phải được ít nhất một phần hai giá trị của hối lộ đã nhận;
 
- Giá trị của hối lộ đã nộp lại phải được từ một phần ba đến dưới một phần hai giá trị của hối lộ đã nhận, nếu có căn cứ chứng minh rằng người phạm tội (hoặc người thân thích, ruột thịt… của người phạm tội) đã thực hiện mọi biện pháp để nộp lại giá trị của hối lộ đã nhận (bán hết nhà ở, tài sản có giá trị; cố gắng vay, mượn… đến mức tối đa).

Tội nhận hối lộ
Hỏi đáp mới nhất về Tội nhận hối lộ
Hỏi đáp Pháp luật
Khung hình phạt tội nhận hối lộ theo Bộ luật Hình sự mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhận hối lộ bao nhiêu thì bị tử hình?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhận hối lộ từ 1 tỷ đồng có thể bị kết án tử hình?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiền nhận hối lộ trong vụ án hình sự được xử lý như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhận hối lộ bao nhiêu thì tử hình? Nộp lại tiền nhận hối lộ có được thoát án tử hình không?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhận hối lộ bao nhiêu tiền thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Lợi ích phi vật chất trong tội nhận hối lộ là gì? Trường hợp nào phạm tội nhận hối lộ sẽ không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự?
Hỏi đáp pháp luật
Hình phạt bổ sung đối với người phạm tội nhận hối lộ
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về tội nhận hối lộ trong các trường hợp thuộc khoản 4 Điều 279 Bộ luật hình sự
Hỏi đáp pháp luật
Phạm tội nhận hối lộ thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 279 Bộ luật hình sự
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tội nhận hối lộ
Thư Viện Pháp Luật
1,156 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tội nhận hối lộ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tội nhận hối lộ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào