Trợ giúp viên pháp lý có vi phạm pháp luật hay không khi nhận tiền từ người được trợ giúp pháp lý?

Tôi không biết là trợ giúp viên pháp lý có được nhận tiền từ người được trợ giúp pháp lý để cảm ơn hay không? Nếu không được nhận mà người này thì có bị xử phạt không? - Câu hỏi của Mỹ Long (Hậu Giang).

Trợ giúp viên pháp lý có vi phạm pháp luật hay không khi nhận tiền từ người được trợ giúp pháp lý?

Tại khoản 1 Điều 6 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 quy định nghiêm cấm tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và người thực hiện trợ giúp pháp lý có hành vi sau đây:

Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động trợ giúp pháp lý
1. Nghiêm cấm tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và người thực hiện trợ giúp pháp lý có hành vi sau đây:
a) Xâm phạm danh dự, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý; phân biệt đối xử người được trợ giúp pháp lý;
b) Nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác từ người được trợ giúp pháp lý; sách nhiễu người được trợ giúp pháp lý;
c) Tiết lộ thông tin về vụ việc trợ giúp pháp lý, về người được trợ giúp pháp lý, trừ trường hợp người được trợ giúp pháp lý đồng ý bằng văn bản hoặc luật có quy định khác;
d) Từ chối hoặc không tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý, trừ trường hợp quy định tại Luật này và quy định của pháp luật về tố tụng;
đ) Lợi dụng hoạt động trợ giúp pháp lý để trục lợi, xâm phạm quốc phòng, an ninh quốc gia, gây mất trật tự, an toàn xã hội, ảnh hưởng xấu đến đạo đức xã hội;
e) Xúi giục, kích động người được trợ giúp pháp lý cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật, khiếu nại, tố cáo, khởi kiện trái pháp luật.

Như vậy, theo quy định trên, trợ giúp viên pháp lý không được nhận tiền từ người được trợ giúp pháp lý. Bạn muốn gửi một khoản tiền cho trợ giúp viên pháp lý để cảm ơn thì không được vì người này không thể nhận khoản tiền đấy, nếu trợ giúp viên pháp lý nhận tiền thì trợ giúp viên pháp lý này vi phạm pháp luật.

trợ giúp viên

Trợ giúp viên pháp lý có vi phạm pháp luật hay không khi nhận tiền từ người được trợ giúp pháp lý? (Hình từ Internet)

Trợ giúp viên pháp lý nhận tiền từ người được trợ giúp pháp lý bị phạt hành chính như thế nào?

Theo khoản 3 Điều 52 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, khoản 6 Điều 52 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định hành vi vi phạm quy định về người thực hiện trợ giúp pháp lý như sau:

Hành vi vi phạm quy định về người thực hiện trợ giúp pháp lý
...
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý của người khác để trục lợi;
b) Cho người khác sử dụng thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý để trục lợi;
c) Lợi dụng danh nghĩa người thực hiện trợ giúp pháp lý để trục lợi, gây mất trật tự, an toàn xã hội, ảnh hưởng xấu đến đạo đức xã hội mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
d) Nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác từ người được trợ giúp pháp lý; sách nhiễu người được trợ giúp pháp lý;
đ) Từ chối hoặc không tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý cho người được trợ giúp pháp lý mà không có căn cứ;
e) Làm sai lệch các tài liệu trong hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp lý.
...
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hủy bỏ tài liệu bị làm sai lệch trong hồ sơ vụ việc đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 3 Điều này;
b) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 3, điểm d khoản 4 Điều này.

Căn cứ khoản 4 Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định mức phạt tiền:

Quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
...
4. Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III, IV, V, VI và VII Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, trừ các điều quy định tại khoản 5 Điều này. Trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm hành chính như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Do đó, nếu trợ giúp viên pháp lý vẫn nhận tiền từ người được trợ giúp pháp lý sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng. Ngoài ra, buộc người trợ giúp viên pháp lý này phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được từ việc nhận tiền của bạn.

Quyền và nghĩa vụ của trợ giúp viên pháp lý là gì?

Tại Điều 13 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 quy định quyền và nghĩa vụ của trợ giúp viên pháp lý như sau:

- Thực hiện trợ giúp pháp lý;

- Được bảo đảm thực hiện trợ giúp pháp lý độc lập, không bị đe dọa, cản trở, sách nhiễu hoặc can thiệp trái pháp luật;

- Từ chối hoặc không tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 25, khoản 1 Điều 37 của Luật này và theo quy định của pháp luật về tố tụng;

- Được bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ trợ giúp pháp lý;

- Bảo đảm chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý;

- Tuân thủ nguyên tắc hoạt động trợ giúp pháp lý;

- Nghiêm chỉnh chấp hành nội quy nơi thực hiện trợ giúp pháp lý;

- Bồi thường hoặc hoàn trả một khoản tiền cho tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý đã trả cho người bị thiệt hại do lỗi của mình gây ra khi thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật.

- Tham gia các khóa tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ trợ giúp pháp lý;

- Thực hiện nhiệm vụ khác theo phân công;

- Được hưởng chế độ, chính sách theo quy định.

Trân trọng!

Trợ giúp viên pháp lý
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Trợ giúp viên pháp lý
Hỏi đáp Pháp luật
Tiêu chuẩn xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý từ hạng 3 lên hạng 2 là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Thẻ trợ giúp viên pháp lý được cấp lại trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý gồm những gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Trợ giúp viên pháp lý bị miễn nhiệm và thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiêu chuẩn xét thăng hạng viên chức trợ giúp viên pháp lý hạng 2 lên hạng 1 từ ngày 01/11/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Để trở thành trợ giúp viên pháp lý thì cần phải đáp ứng tiêu chuẩn gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Quyết định bổ nhiệm trợ giúp viên pháp lý được thực hiện sau bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Bảng lương của trợ giúp viên pháp lý khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Trợ giúp viên pháp lý được đồng thời hướng dẫn tập sự trợ giúp pháp lý tối đa bao nhiêu người?
Hỏi đáp Pháp luật
Trợ giúp viên pháp lý hướng dẫn tập sự cần phải có bao nhiêu năm kinh nghiệm?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Trợ giúp viên pháp lý
1,055 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào