Giải quyết thế nào khi đề nghị chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng có bản án của Tòa án nhưng trên đó lại ghi tên của người khác?

Chào anh chị Luật sư. Lúc trước tôi có tranh chấp với hộ dân kế bên và tôi đã thắng kiện. Bây giờ, tôi muốn chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng. Tuy nhiên, trên bản án của Tòa án thì lại không ghi tên tôi mà lại ghi tên của một người khác thì trường hợp này sẽ được giải quyết như thế nào? Mong anh chị tư vấn. Tôi cảm ơn. 

Đề nghị chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng có bản án của Tòa án nhưng trên đó lại ghi tên của người khác thì giải quyết thế nào?

Tại Điểm d, đ Khoản 1 Điều 32 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định như sau:

d) Giấy tờ của Tòa án nhân dân hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu công trình xây dựng đã có hiệu lực pháp luật;
đ) Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng có một trong những giấy tờ quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy tờ mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế công trình xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 có chữ ký của các bên có liên quan và được Ủy ban nhân dân từ cấp xã trở lên xác nhận; trường hợp mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế có chữ ký của các bên có liên quan thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng đó.
Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu công trình có một trong những giấy tờ quy định tại các Điểm a, b, c, và d Khoản này mà hiện trạng công trình không phù hợp với giấy tờ đó thì phần công trình không phù hợp với giấy tờ phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận như quy định tại Điểm e Khoản này;

Theo đó, trong trường hợp trên bản án của Tòa án mặc dù có tên của người khác mà bạn muốn đề nghị chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì bạn phải có một trong các giấy tờ mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế công trình xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 có chữ ký của các bên có liên quan và được Ủy ban nhân dân từ cấp xã trở lên xác nhận.

công trình

Đề nghị chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng có bản án của Tòa án nhưng trên đó lại ghi tên của người khác thì giải quyết thế nào? (Hình từ Internet)

Cá nhân trong nước không có giấy tờ về sở hữu công trình xây dựng có được cấp chứng nhận quyền sở hữu không?

Theo điểm e khoản 1 Điều 32 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định như sau:

e) Trường hợp cá nhân trong nước không có một trong những giấy tờ quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản này thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận công trình đã hoàn thành xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và công trình được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng.
Trường hợp công trình hoàn thành xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về công trình xây dựng không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004; trường hợp công trình thuộc đối tượng phải xin phép xây dựng mà không xin phép thì phải có giấy tờ của cơ quan quản lý về xây dựng cấp huyện chấp thuận cho tồn tại công trình đó.

Như vậy, cá nhân trong nước phải có một trong các loại giấy tờ nêu trên thì chủ sở hữu công trình xây dựng không phải là nhà ở được chứng nhận quyền sở hữu.

Cá nhân trong nước không có một trong những giấy tờ trên thì phải được Ủy ban nhân dân xã xác nhận công trình đã hoàn thành xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và công trình được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng.

Tổ chức trong nước phải có giấy tờ nào để có chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng không phải là nhà ở?

Căn cứ khoản 2 Điều 32 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định như sau:

2. Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có giấy tờ theo quy định sau:
a) Trường hợp tạo lập công trình xây dựng thông qua đầu tư xây dựng mới theo quy định của pháp luật thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp và giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc hợp đồng thuê đất với người sử dụng đất có mục đích sử dụng đất phù hợp với mục đích xây dựng công trình;
b) Trường hợp tạo lập công trình xây dựng bằng một trong các hình thức mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định của pháp luật;
c) Trường hợp không có một trong những giấy tờ quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này thì phải được cơ quan quản lý về xây dựng cấp tỉnh xác nhận công trình xây dựng tồn tại trước khi có quy hoạch xây dựng mà nay vẫn phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
d) Trường hợp công trình đã xây dựng không phù hợp với giấy tờ quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này thì phần diện tích công trình không phù hợp với giấy tờ phải được cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng kiểm tra, xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy tờ không ảnh hưởng đến an toàn công trình và phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Với quy định này thì tổ chức trong nước phải có giấy tờ trên để được chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng không phải là nhà ở.

Trân trọng!

Công trình xây dựng
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Công trình xây dựng
Hỏi đáp Pháp luật
Không tổ chức đánh giá định kỳ an toàn vận hành công trình bị phạt bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế theo Nghị định 15 mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhà ở, công trình xây dựng có sẵn nào được đưa vào kinh doanh?
Hỏi đáp Pháp luật
Hợp đồng bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng chấm dứt trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Người được giao xây dựng phải thực hiện các công việc gì sau khi kết thúc thi công xây dựng công trình khẩn cấp?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được bồi thường công trình xây dựng theo giấy phép xây dựng có thời hạn khi nhà nước thu hồi đất hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Chủ đầu tư ký kết hợp đồng thi công xây dựng với nhà thầu không có chứng chỉ năng lực hoạt động bị xử phạt như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Tải về định mức dự toán sửa chữa và bảo dưỡng công trình xây dựng từ 15/10/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu thông báo kết quả kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Danh mục hồ sơ hoàn thành công trình theo Nghị định 06 mới nhất 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Công trình xây dựng
Nguyễn Minh Tài
592 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào