Quy định như thế nào về trách nhiệm liên đới của vợ chồng đối với giao dịch do một bên thực hiện?

Trách nhiệm liên đới của vợ chồng đối với giao dịch do một bên thực hiện được quy định như thế nào? Đại diện thực hiện giao dịch tài sản chung của vợ chồng? Nơi cư trú của vợ chồng do người chồng quyết định có đúng không? Tôi và chồng kết hôn cũng đã 08 năm có một con chung 07 tuổi, tuy nhiên do vợ chồng thường xuyên mâu thuẫn nên chúng tôi ly thân được nửa năm. Nay đang tiến hành thủ tục ly hôn, thì phát hiện chồng trong lúc làm ăn có vay của một người bà con 300 triệu mà tôi không hề hay biết. Vậy tôi có phải liên đới chịu trách nhiệm trả khoản nợ này không? Mong sớm nhận được phản hồi.

Trách nhiệm liên đới của vợ chồng đối với giao dịch do một bên thực hiện được quy định như thế nào?

Tại Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định:

Trách nhiệm liên đới của vợ, chồng
1. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này.
2. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này.

Theo đó, vợ chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện giữa vợ chồng trong các trường hợp sau:

- Trường hợp xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch mà theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng;

- Trường hợp vợ chồng kinh doanh chung, khi đó giao dịch do vợ hoặc chồng thực hiện theo ý định, mong muốn của cả hai vợ chồng. Tài sản được sử dụng vào mục đích kinh doanh hai vợ chồng cùng phải có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đối với bên thứ ba trong quan hệ tài sản.

- Trường hợp đại diện giữa vợ và chồng trong việc xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản chung có giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên vợ hoặc chồng.

Trường hợp này được áp dụng khi tài sản liên quan đến nhà đất, động sản phải đăng ký…mà chỉ có tên vợ hoặc chồng, nhưng đó là tài sản chung của vợ chồng. Mọi giao dịch liên quan đến tài sản chung này đều do hai vợ chồng chịu trách nhiệm.

Như vậy, còn phải xem việc chồng bạn vay 300 triệu sử dụng vào mục đích gì:

- Nếu vay tiền để sử dụng trong kinh doanh chung của 02 vợ chồng góp phần vào tài sản chung thì lúc này bạn có trách nhiệm liên đới cùng chồng bạn để trả nợ.

- Nếu chồng bạn vay để sử dụng vào mục đích cá nhân: ăn chơi, tiêu xài, nhậu nhẹt, cờ bạc,... thì lúc này bạn mới không phải tham gia cùng trả.

Đại diện thực hiện giao dịch tài sản chung của vợ chồng?

Đại diện thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung của vợ chồng được quy định tại Điều 24 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, cụ thể như sau:

- Trường hợp giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên vợ hoặc chồng:

+ Vợ, chồng có thể ủy quyền cho nhau xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch mà theo quy định, mà phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng.

+ Vợ, chồng đại diện cho nhau khi một bên mất năng lực hành vi dân sự mà bên kia có đủ điều kiện làm người giám hộ hoặc khi một bên bị hạn chế năng lực hành vi dân sự mà bên kia được Tòa án chỉ định làm người đại diện theo pháp luật cho người đó, trừ trường hợp theo quy định của pháp luật thì người đó phải tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ có liên quan.

- Trong trường hợp vợ hoặc chồng có tên trên giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản tự mình xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch với người thứ ba trái với quy định về đại diện giữa vợ và chồng của Luật này thì giao dịch đó vô hiệu, trừ trường hợp theo quy định của pháp luật mà người thứ ba ngay tình được bảo vệ quyền lợi.

Nơi cư trú của vợ chồng do người chồng quyết định có đúng không?

Theo Điều 20 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định: Nơi cư trú của vợ, chồng do vợ, chồng lựa chọn không bị ràng buộc bởi phong tục, tập quán, địa giới hành chính.

Tại Điều 14 Luật Cư trú 2020 quy định:

Nơi cư trú của vợ, chồng
1. Nơi cư trú của vợ, chồng là nơi vợ, chồng thường xuyên chung sống.
2. Vợ, chồng có thể có nơi cư trú khác nhau theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật có liên quan.

Với các căn cứ nêu trên của pháp luật, thì quan điểm vợ phải theo chồng và nơi cư trú của vợ, chồng do người chồng quyết định là không đúng. Việc lựa chọn nơi cư trú do vợ, chồng thoả thuận.

Trên đây là tư vấn của Ban biên tập về quyết định nơi cư trú của vợ chồng. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Hôn nhân và gia đình 2014 để nắm rõ quy định này.

Trân trọng!

Tài sản chung của vợ chồng
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tài sản chung của vợ chồng
Hỏi đáp Pháp luật
Chồng mua nhà cho nhân tình, vợ có được đòi lại hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thỏa thuận về tài sản của vợ chồng không công chứng, chứng thực có được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Công cụ phương tiện phạm tội là tài sản được hình thành từ nguồn vốn tài sản chung của vợ chồng thì được xử lý như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Những tài sản nào được xem là tài sản chung của vợ chồng? Có phải người yêu cầu ly hôn sẽ bị chia tài sản chung ít hơn hay không?
Hỏi đáp pháp luật
Có phải là tài sản chung của vợ chồng không khi quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định như thế nào về trách nhiệm liên đới của vợ chồng đối với giao dịch do một bên thực hiện?
Hỏi đáp pháp luật
Với đất nhận thừa kế thì có phải là tài sản chung của vợ chồng không?
Hỏi đáp pháp luật
Tiền thưởng tết có được xem là tài sản chung của vợ chồng hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tài sản chung của vợ chồng
Nguyễn Minh Tài
5,401 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào