Văn bản đồng ý bán đất hộ gia đình có phải công chứng?

Có phải công chứng văn bản đồng ý bán đất hộ gia đình? Đính chính thông tin trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ hộ gia đình thành tên vợ chồng như thế nào? Làm thế nào để sang tên sổ đỏ hộ gia đình khi có người không đồng ý?

Có phải công chứng văn bản đồng ý bán đất hộ gia đình?

Căn cứ khoản 1 Điều 64 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, được hướng dẫn bởi khoản 5 Điều 14 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT thì:

Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình phải được người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự ký tên.

Theo đó, người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự chỉ được thực hiện việc ký hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi đã được các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý bằng văn bản và văn bản đó đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.

Theo thông tin bạn cung cấp thì quyền sử dụng đất được cấp cho hộ gia đình. Do vậy, khi bán đất của hộ gia đình, phải có sự đồng ý bằng văn bản của tất cả các thành viên hộ gia đình và văn bản đồng ý bắt buộc công chứng hoặc chứng thực.

Văn bản đồng ý bán đất hộ gia đình có phải công chứng?

Văn bản đồng ý bán đất hộ gia đình có phải công chứng? (Hình từ Internet)

Đính chính thông tin trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ hộ gia đình thành tên vợ chồng

Trong câu hỏi không nêu rõ việc ghi tên cả hai vợ chồng trên giấy chứng nhận là đứng tên bên nhận chuyển nhượng hay là đại diện cho hộ gia đình đứng tên bên nhận chuyển nhượng nên Bộ Tài nguyên và Môi trường chưa đủ cơ sở để trả lời cụ thể. Tuy nhiên trường hợp tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà xác định được là tài sản riêng của 2 vợ chồng thì ông/bà có thể đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện thủ tục đính chính về thông tin trên giấy chứng nhận đã cấp. Trường hợp xác định là tài sản chung của hộ gia đình thì việc Văn phòng Nhà đất trả lời như trong câu hỏi đã nêu là phù hợp với quy định của pháp luật.

Làm thế nào để sang tên sổ đỏ hộ gia đình khi có người không đồng ý?

Theo Điều 64 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất:

Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
1. Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình phải được người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự ký tên.
2. Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của nhóm người sử dụng đất, nhóm chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải được tất cả các thành viên trong nhóm ký tên hoặc có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự, trừ trường hợp các chủ sở hữu căn hộ cùng sử dụng chung thửa đất trong nhà chung cư.

Căn cứ khoản 5 Điều 14 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT quy định bổ sung về nộp hồ sơ, thủ tục khi đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:

Người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự quy định tại Khoản 1 Điều 64 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP chỉ được thực hiện việc ký hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi đã được các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý bằng văn bản và văn bản đó đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.

Như vậy, việc sang tên đất của hộ gia đình phải được các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý bằng văn bản và văn bản đó đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định pháp luật thì mới có giá trị. Vì vậy, trong trường hợp này mẹ bạn không thể một mình định đoạt tài sản chung của hộ. Gia đình bạn nên thỏa thuận thống nhất lại với nhau để tất cả các thành viên cùng đồng ý với việc sang tên này.

Trân trọng!

Công chứng
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Công chứng
Hỏi đáp Pháp luật
Có cần công chứng hợp đồng mua bán hộ kinh doanh hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ sở dữ liệu công chứng bao gồm các thông tin gì? Việc cấp bản sao văn bản công chứng được thực hiện trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Công chứng là gì? Những giao dịch nào bắt buộc công chứng?
Hỏi đáp Pháp luật
Phí công chứng giấy tặng cho đất là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Đang bị tạm giam không thể đến tổ chức hành nghề công chứng để công chứng thì phải làm sao?
Hỏi đáp Pháp luật
Phí công chứng, chứng thực hợp đồng sang tên Sổ đỏ 2024 là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Chi phí công chứng ngoài giờ hành chính tại tổ chức hành nghề công chứng là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu giấy đăng ký tham gia khóa bồi dưỡng nghề công chứng mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Hợp đồng đặt cọc có bắt buộc phải công chứng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Công chứng ngoài trụ sở được không? Chi phí thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Công chứng
Tạ Thị Thanh Thảo
1,753 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Công chứng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Công chứng

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Tổng hợp danh sách văn bản quy định về Công chứng cần biết
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào