Quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của chủ khoản viện trợ không hoàn lại như thế nào?

Nhiệm vụ, quyền hạn của chủ khoản viện trợ không hoàn lại được quy định như thế nào? Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban quản lý dự án hỗ trợ viện trợ không hoàn lại được quy định như thế nào? Xin hãy giải đáp giúp tôi những vấn đề trên. 

1. Nhiệm vụ, quyền hạn của chủ khoản viện trợ không hoàn lại được quy định như thế nào?

Tại Điều 14 Nghị định 80/2020/NĐ-CP nhiệm vụ, quyền hạn của chủ khoản viện trợ không hoàn lại được quy định như sau:

1. Chủ khoản viện trợ phải được xác định trong quyết định phê duyệt tiếp nhận viện trợ.

2. Chủ khoản viện trợ chịu trách nhiệm:

a) Tổ chức bộ máy quản lý và thực hiện chương trình, dự án trên cơ sở quyết định của cơ quan chủ quản. Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn viện trợ, vốn đối ứng của chương trình, dự án. Trường hợp không thành lập Ban quản lý dự án, chủ khoản viện trợ phải mở tài khoản để tiếp nhận và giải ngân khoản viện trợ tại kho bạc nhà nước hoặc ngân hàng thương mại được thành lập và hoạt động theo pháp luật của Việt Nam. Thực hiện các hoạt động thu, chi cho khoản viện trợ qua tài khoản trên cơ sở kế hoạch tài chính đã được phê duyệt;

b) Xây dựng kế hoạch hoạt động, kế hoạch tài chính hằng năm trình cấp thẩm quyền phê duyệt; xây dựng dự toán thu chi ngân sách nhà nước hàng năm đối với các khoản viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;

c) Thực hiện công tác đấu thầu theo quy định của pháp luật hiện hành về đấu thầu;

d) Giám sát việc thực hiện các hợp đồng và xử lý vướng mắc phát sinh theo thẩm quyền;

đ) Thực hiện giám sát và đánh giá chương trình, dự án.

3. Chịu trách nhiệm hạch toán, quyết toán, báo cáo đầy đủ các nguồn vốn, tài sản tiếp nhận và sử dụng.

4. Báo cáo tình hình tiếp nhận viện trợ, tình hình thực hiện, giải ngân khoản viện trợ 06 tháng và hàng năm cho cơ quan chủ quản. Báo cáo kết thúc khoản viện trợ phải gửi cơ quan chủ quản chậm nhất không quá 06 tháng sau khi kết thúc thực hiện.

5. Chịu trách nhiệm về thất thoát, lãng phí, tham nhũng và sai phạm thuộc thẩm quyền trong công tác tổ chức quản lý thực hiện chương trình, dự án, phi dự án gây thiệt hại về kinh tế, xã hội, môi trường, ảnh hưởng đến mục tiêu và hiệu quả chung của chương trình, dự án;

6. Nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban quản lý dự án hỗ trợ viện trợ không hoàn lại được quy định như thế nào?

Theo Điều 15 Nghị định 80/2020/NĐ-CP nhiệm vụ, quyền hạn của Ban quản lý dự án hỗ trợ viện trợ không hoàn lại được quy định như sau:

1. Đại diện cho chủ dự án, chịu trách nhiệm trước chủ dự án, cơ quan chủ quản và trước pháp luật về các quyết định của mình.

2. Ban quản lý dự án phải mở tài khoản tại hệ thống Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch hoặc ngân hàng thương mại được thành lập và hoạt động theo pháp luật của Việt Nam. Thực hiện các hoạt động thu, chi cho khoản viện trợ qua tài khoản trên cơ sở kế hoạch tài chính đã được phê duyệt.

3. Ban quản lý dự án thực hiện các nhiệm vụ trong khuôn khổ dự án, trong đó:

a) Lập kế hoạch thực hiện tổng thể và hằng năm, kế hoạch tài chính của dự án trình người đứng đầu cơ quan chủ quản phê duyệt;

b) Đàm phán, ký kết các hợp đồng;

c) Thực hiện các hoạt động đấu thầu và quản lý hợp đồng trong phạm vi được giao;

d) Quản lý tài chính, tài sản và thực hiện các thủ tục giải ngân, hạch toán, quyết toán theo quy định về quản lý tài chính của Nghị định này và phù hợp với quy định của Bên cung cấp viện trợ.

4. Xây dựng kế hoạch chi tiết giám sát, đánh giá việc thực hiện chương trình, dự án.

5. Định kỳ 06 tháng một lần và hàng năm báo cáo tình hình thực hiện chương trình, dự án, tình hình quản lý tài chính cho chủ dự án và cơ quan chủ quản.

6. Nghiệm thu, bàn giao, quyết toán chương trình, dự án. Sau khi kết thúc chương trình, dự án, trong vống 06 tháng, Ban quản lý dự án phải hoàn thành báo cáo kết thúc chương trình, dự án gửi Chủ Dự án.

7. Các nhiệm vụ khác được giao.

Trân trọng!

Quy định
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Quy định
Hỏi đáp pháp luật
Mục tiêu trong giáo dục môn tự nhiên và xã hội Chương trình xóa mù chữ được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Làm thêm giờ có bao gồm thời gian “làm ráng” không?
Hỏi đáp pháp luật
Giáo dục môn toán Chương trình xóa mù chữ được quy định mục tiêu chung như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về bảo vệ hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị và tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về chiếu sáng đô thị ra sao?
Hỏi đáp pháp luật
Nội dung khái quát trong giáo dục môn khoa học Chương trình xóa mù chữ được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về biểu hiện và yêu cầu cần đạt trong chuyên đề thống kê và số liệu thống kê trong quản lý, sản xuất thuộc Chương trình xóa mù chữ?
Hỏi đáp pháp luật
Chuyên đề học tập trong giáo dục môn toán Chương trình xóa mù chữ được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về nội dung cụ thể và yêu cầu cần đạt trong giáo dục môn tóa ở kỳ 5 Chương trình xóa mù chữ?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về cung cấp thông tin về xung đột thông tin trên mạng?
Hỏi đáp pháp luật
Thiết bị, phương tiện bảo đảm an ninh hàng không được quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Quy định
953 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào