Tỷ lệ an toàn vốn trong tài chính, hạch toán kế toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm có quy định như thế nào?
Tài chính, hạch toán kế toán và báo cáo tài chính có quy định về tỷ lệ an toàn vốn của doanh nghiệp bảo hiểm như thế nào?
Tại Điều 95 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 tài chính, hạch toán kế toán và báo cáo tài chính có quy định về tỷ lệ an toàn vốn như sau:
1. Tỷ lệ an toàn vốn là tỷ lệ giữa vốn thực có và vốn trên cơ sở rủi ro.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải luôn duy trì tỷ lệ an toàn vốn không thấp hơn quy định.
3. Khi xác định tỷ lệ an toàn vốn, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam không được tính vào vốn thực có số tiền đầu tư dưới hình thức góp vốn, mua cổ phần vào doanh nghiệp bảo hiểm khác, doanh nghiệp tái bảo hiểm khác, công ty con của doanh nghiệp bảo hiểm, công ty con của doanh nghiệp tái bảo hiểm.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết về tỷ lệ an toàn vốn, vốn trên cơ sở rủi ro, vốn thực có.
Theo đó, tỷ lệ an toàn vốn là tỷ lệ giữa vốn thực có và vốn trên cơ sở rủi ro.
Khi xác định tỷ lệ an toàn vốn, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam không được tính vào vốn thực có số tiền đầu tư dưới hình thức góp vốn, mua cổ phần vào doanh nghiệp bảo hiểm khác, doanh nghiệp tái bảo hiểm khác, công ty con của doanh nghiệp bảo hiểm, công ty con của doanh nghiệp tái bảo hiểm.
Tỷ lệ an toàn vốn trong tài chính, hạch toán kế toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm có quy định như thế nào? (Hình từ Internet)
Ký quỹ trong tài chính, hạch toán kế toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm có quy định như thế nào?
Theo Điều 96 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 ký quỹ trong tài chính, hạch toán kế toán và báo cáo tài chính có quy định như sau:
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải sử dụng một phần vốn điều lệ, vốn được cấp để ký quỹ tại một ngân hàng thương mại hoạt động tại Việt Nam.
2. Mức tiền ký quỹ bằng 02% vốn điều lệ tối thiểu, vốn được cấp tối thiểu tại thời điểm thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam.
3. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam chỉ được sử dụng tiền ký quỹ để đáp ứng các cam kết đối với bên mua bảo hiểm khi khả năng thanh toán bị thiếu hụt và phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày sử dụng tiền ký quỹ, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm bổ sung tiền ký quỹ đã sử dụng.
4. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam chỉ được rút toàn bộ tiền ký quỹ khi chấm dứt hoạt động.
Theo quy định nêu trên thì:
- Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải sử dụng một phần vốn điều lệ, vốn được cấp để ký quỹ tại một ngân hàng thương mại hoạt động tại Việt Nam.
- Mức tiền ký quỹ bằng 02% vốn điều lệ tối thiểu, vốn được cấp tối thiểu tại thời điểm thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Ngày 18 tháng 9 năm 2024 là ngày bao nhiêu âm lịch, ngày thứ mấy? Người lao động có được nghỉ hưởng nguyên lương ngày này không?
- Thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 như thế nào? Thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp được quy định như thế nào?
- Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam tiếp nhận ủng hộ các tỉnh, thành phố bị thiệt hại do cơn bão số 3 (Yagi) bằng tiền mặt ở đâu?
- Đáp án Cuộc thi Tìm hiểu pháp luật về phòng, chống tác hại của rượu bia trong học sinh, sinh viên trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2024?
- Thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người có được Nhà nước bồi thường, hỗ trợ tái định cư không?