Người được nhận tài sản được thông báo về việc nhận tài sản nhưng không đến nhận thì có đình chỉ thi hành án dân sự hay không?

Cho tôi hỏi người được nhận tài sản được thông báo về việc nhận tài sản nhưng không đến nhận thì có đình chỉ thi hành án dân sự hay không? Việc thông báo đều đúng quy định của pháp luật.

Người được nhận tài sản được thông báo về việc nhận tài sản nhưng không đến nhận thì có đình chỉ thi hành án dân sự không?

Căn cứ Khoản 22 Điều 1 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014 quy định về các trường hợp được đình chỉ thi hành án dân sự như sau:

Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định đình chỉ thi hành án trong trường hợp sau đây:

- Người phải thi hành án chết không để lại di sản hoặc theo quy định của pháp luật nghĩa vụ của người đó theo bản án, quyết định không được chuyển giao cho người thừa kế;

- Người được thi hành án chết mà theo quy định của pháp luật quyền và lợi ích của người đó theo bản án, quyết định không được chuyển giao cho người thừa kế hoặc không có người thừa kế;

- Đương sự có thỏa thuận bằng văn bản hoặc người được thi hành án có văn bản yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự đình chỉ thi hành một phần hoặc toàn bộ quyền, lợi ích được hưởng theo bản án, quyết định, trừ trường hợp việc đình chỉ thi hành án ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba;

- Bản án, quyết định bị hủy một phần hoặc toàn bộ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 103 của Luật này;

- Người phải thi hành án là tổ chức đã bị giải thể, không còn tài sản mà theo quy định của pháp luật nghĩa vụ của họ không được chuyển giao cho tổ chức khác;

- Có quyết định miễn nghĩa vụ thi hành án;

- Tòa án ra quyết định mở thủ tục phá sản đối với người phải thi hành án;

- Người chưa thành niên được giao nuôi dưỡng theo bản án, quyết định đã chết hoặc đã thành niên. 

Như vậy, người nhận tài sản đã được thông báo 2 lần hợp lệ về việc nhận tài sản mà không tới thì không thuộc bất kỳ trường hợp nào được đình chỉ thi hành án dân sự. Nên sẽ không được đình chỉ thi hành án.

Người được nhận tài sản được thông báo về việc nhận tài sản nhưng không đến nhận thì giải quyết như nào?

Căn cứ theo Khoản 21 Điều 1 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014 quy định về việc tạm hoãn thi hành án như sau:

- Người phải thi hành án bị ốm nặng, có xác nhận của cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên; bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án;

- Chưa xác định được địa chỉ của người phải thi hành án hoặc vì lý do chính đáng khác mà người phải thi hành án không thể tự mình thực hiện nghĩa vụ theo bản án, quyết định;

- Đương sự đồng ý hoãn thi hành án; việc đồng ý hoãn thi hành án phải lập thành văn bản ghi rõ thời hạn hoãn, có chữ ký của đương sự; trong thời gian hoãn thi hành án thì người phải thi hành án không phải chịu lãi suất chậm thi hành án, trừ trường hợp đương sự có thỏa thuận khác;

- Tài sản để thi hành án đã được Tòa án thụ lý để giải quyết theo quy định tại Điều 74 và Điều 75 của Luật này; tài sản được kê biên theo Điều 90 của Luật này nhưng sau khi giảm giá theo quy định mà giá trị bằng hoặc thấp hơn chi phí và nghĩa vụ được bảo đảm;

- Việc thi hành án đang trong thời hạn cơ quan có thẩm quyền giải thích bản án, quyết định và trả lời kiến nghị của cơ quan thi hành án dân sự theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 170 và khoản 2 Điều 179 của Luật này;

- Người được nhận tài sản, người được giao nuôi dưỡng đã được thông báo hợp lệ 02 lần về việc nhận tài sản, nhận người được nuôi dưỡng nhưng không đến nhận;

- Việc chuyển giao quyền và nghĩa vụ thi hành án theo quy định tại Điều 54 của Luật này chưa thực hiện được vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan;

- Tài sản kê biên không bán được mà người được thi hành án không nhận để thi hành án theo quy định tại khoản 3 Điều 104 của Luật này.

Như vậy, trong trường hợp thông báo hợp lệ tới 2 lần mà người được nhận tài sản không tới nhận, thì theo quy định thủ trưởng cơ quan thi hành án sẽ ra quyết định tạm hoãn thi hành án.

Trân trọng!

Thi hành án dân sự
Hỏi đáp mới nhất về Thi hành án dân sự
Hỏi đáp Pháp luật
Mức lương của Thư ký thi hành án dân sự năm 2024 là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách tính thời hiệu thi hành án dân sự? Thời hạn tự nguyện thi hành án dân sự là bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu biên bản tự nguyện thi hành án dân sự trong trường hợp người phải thi hành án là phạm nhân mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn yêu cầu thi hành án dân sự mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức lương công chức chuyên ngành thi hành án dân sự áp dụng từ ngày 18/05/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị miễn, giảm phí thi hành án dân sự mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Luật thi hành án dân sự mới nhất năm 2024 và các văn bản hướng dẫn?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu quyết định thi hành án dân sự mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Số điện thoại của Tổng cục Thi hành án dân sự và Cục Thi hành án dân sự 63 tỉnh thành cập nhật mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Đơn yêu cầu thi hành án dân sự có các nội dung chính nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thi hành án dân sự
555 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Thi hành án dân sự
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào