Bắt buộc phải điểm chỉ đối với những văn bản công chứng nào?
Tại Khoản 2 Điều 48 Luật Công chứng 2014 có quy định:
Việc điểm chỉ được thay thế việc ký trong trường hợp người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch không ký được do khuyết tật hoặc không biết ký. Khi điểm chỉ, người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch sử dụng ngón trỏ phải; nếu không điểm chỉ được bằng ngón trỏ phải thì điểm chỉ bằng ngón trỏ trái; trường hợp không thể điểm chỉ bằng hai ngón trỏ đó thì điểm chỉ bằng ngón khác và phải ghi rõ việc điểm chỉ đó bằng ngón nào, của bàn tay nào.
Theo quy định này thì trường hợp được điểm chỉ thay thế cho việc ký thì người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch sử dụng ngón trỏ phải. Nếu không điểm chỉ được bằng ngón trỏ phải thì điểm chỉ bằng ngón trỏ trái; trường hợp không thể điểm chỉ bằng hai ngón trỏ đó thì điểm chỉ bằng ngón khác và phải ghi rõ việc điểm chỉ đó bằng ngón nào, của bàn tay nào.
=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì việc điểm chỉ chỉ áp dụng khi người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch không ký được do khuyết tật hoặc không biết ký. Còn không có quy định phải điểm chỉ đối với những văn bản công chứng nào hết.
Bên cạnh đó, việc điểm chỉ cũng có thể thực hiện đồng thời với việc ký trong các trường hợp sau đây (Khoản 3 Điều 48 Luật này):
- Công chứng di chúc;
- Theo đề nghị của người yêu cầu công chứng;
- Công chứng viên thấy cần thiết để bảo vệ quyền lợi cho người yêu cầu công chứng.
Trân trọng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thời điểm chốt số liệu báo cáo thu nội địa tháng là khi nào?
- Học sinh xuất sắc và học sinh tiêu biểu danh hiệu nào cao hơn?
- Cách điền Mẫu 02-TSCĐ biên bản thanh lý tài sản cố định cho mọi doanh nghiệp?
- Từ 1/7/2024, giấy tờ sử dụng thông tin từ chứng minh nhân dân có được giữ nguyên giá trị sử dụng?
- Tài liệu về vần seri trên tiền được lưu trữ tại đâu? Cơ quan nào có thẩm quyền cấp vần seri trên tiền?