Lập mới hồ sơ cán bộ, công chức do bị hư hỏng, thất lạc ngành Tòa án được quy định như thế nào?

Ban biên tập cho tôi hỏi. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì lập mới hồ sơ cán bộ, công chức do bị hư hỏng, thất lạc ngành Tào án được quy định như thế nào?

Lập mới hồ sơ cán bộ, công chức do bị hư hỏng, thất lạc ngành Tào án được quy định Quyết định 336/QĐ-TANDTC năm 2014 về chế độ báo cáo thống kê và quản lý hồ sơ cán bộ, công chức Tòa án nhân dân, cụ thể như sau:

Trường hợp lập mới hồ sơ cán bộ, công chức do bị hư hỏng, thất lạc thì việc lập hồ sơ mới thay thế phải được người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức quyết định; cụ thể:

1. Đối với hồ sơ cán bộ, công chức Tòa án nhân dân tối cao.

Việc lập mới hồ sơ cán bộ, công chức Tòa án nhân dân tối cao do bị hư hỏng, thất lạc được tiến hành theo các bước như sau:

Bước 1: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày xác định hồ sơ thất lạc, hư hỏng, Vụ Tổ chức - Cán bộ Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm hướng dẫn cán bộ, công chức kê khai và hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Quy chế này.

Bước 2: Sau khi cán bộ, công chức kê khai và hoàn chỉnh hồ sơ, Vụ Tổ chức - Cán bộ báo cáo lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao xem xét, ra quyết định việc thẩm tra, xác minh hồ sơ cán bộ, công chức.

Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày có quyết định thẩm tra, xác minh của lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao, Vụ Tổ chức - Cán bộ có trách nhiệm hoàn thành việc thẩm tra, xác minh và báo cáo lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao xem xét, quyết định. Các vấn đề cần thẩm tra, xác minh về thành phần hồ sơ gồm: Trực tiếp thẩm tra, xác minh thực tế các thành phần hồ sơ. Trường hợp các thông tin trong thành phần hồ sơ không thống nhất, Vụ Tổ chức - Cán bộ báo cáo lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao xem xét và trực tiếp hoặc ủy quyền cho Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ ký văn bản đề nghị cơ quan Tư pháp (cấp tỉnh trở lên) thẩm tra, xác minh và thông báo kết quả bằng văn bản về Tòa án nhân dân tối cao (qua Vụ Tổ - chức Cán bộ). Trường hợp xác minh các văn bằng, chứng chỉ do các cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp ngoài lãnh thổ Việt Nam thì Vụ Tổ chức - Cán bộ báo cáo lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao xem xét và trực tiếp hoặc ủy quyền cho Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ ký văn bản đề nghị cơ quan ngoại giao tại Việt Nam của nước cấp văn bằng, chứng chỉ đó (hoặc trực tiếp cho cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ đó) để xác minh tính hợp pháp của văn bằng, chứng chỉ và thông báo kết luận bằng văn bản về Tòa án nhân dân tối cao (qua Vụ Tổ chức - Cán bộ) để báo cáo lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao xem xét, cho ý kiến chỉ đạo để lưu hồ sơ.

2. Đối với hồ sơ cán bộ, công chức các Tòa án nhân dân địa phương.

Việc lập mới hồ sơ cán bộ, công chức các Tòa án nhân địa phương do bị hư hỏng, thất lạc được tiến hành theo các bước như sau:

Bước 1: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày xác định hồ sơ thất lạc, hư hỏng, Phòng Tổ chức - Cán bộ Tòa án nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn cán bộ, công chức kê khai và hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Quy chế này.

Bước 2: Sau khi cán bộ, công chức kê khai và hoàn chỉnh hồ sơ, Phòng Tổ chức - Cán bộ báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh xem xét, ra quyết định việc thẩm tra, xác minh hồ sơ cán bộ, công chức.

Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày có quyết định thẩm tra, xác minh của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tổ chức - Cán bộ có trách nhiệm hoàn thành việc thẩm tra, xác minh và báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định. Các vấn đề cần thẩm tra, xác minh về thành phần hồ sơ gồm: Trực tiếp thẩm tra, xác minh thực tế các thành phần hồ sơ. Trường hợp các thông tin trong thành phần hồ sơ không thống nhất, Phòng Tổ chức - Cán bộ báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh xem xét và ký văn bản đề nghị cơ quan Tư pháp (cấp tỉnh trở lên) thẩm tra, xác minh và thông báo kết quả bằng văn bản về Tòa án nhân dân cấp tỉnh (qua Phòng Tổ - chức Cán bộ). Trường hợp xác minh các văn bằng, chứng chỉ do các cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp ngoài lãnh thổ Việt Nam thì Phòng Tổ chức - Cán bộ báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh xem xét và ký văn bản đề nghị cơ quan ngoại giao tại Việt Nam của nước cấp văn bằng, chứng chỉ đó (hoặc trực tiếp cho cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ đó) để xác minh tính hợp pháp của văn bằng, chứng chỉ và thông báo kết luận bằng văn bản về Tòa án nhân dân cấp tỉnh để lưu hồ sơ.

Bước 3: Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh có văn bản báo cáo về Tòa án nhân dân tối cao (qua Vụ Tổ chức - Cán bộ).

3. Định kỳ hàng năm, chậm nhất là ngày 01 tháng 3 của năm sau hoặc theo yêu cầu của lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao hoặc cơ quan quản lý nhà nước về cán bộ, công chức, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo việc lập mới hồ sơ công chức; những hồ sơ hư hỏng, thất lạc về Tòa án nhân dân tối cao (qua Vụ Tổ chức - Cán bộ) để tổng hợp, báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.

4. Không phải thẩm tra, xác minh đối với hồ sơ hư hỏng, thất lạc trong các trường hợp sau đây:

- Các thành phần hồ sơ hư hỏng, thất lạc không phải là hồ sơ gốc quy định tại khoản 1 Điều 13 Quy chế này thì thực hiện chế độ bổ sung hồ sơ theo quy định tại Điều 14 của Quy chế này.

- Các thành phần hồ sơ thất lạc nhưng đã tìm thấy bổ sung và trùng khớp thông tin với các thành phần hồ sơ khác trong hồ sơ gốc hoặc đã được cơ quan Tư pháp (từ cấp tỉnh trở lên) thẩm tra, xác minh và xác nhận tính hợp pháp.

Vụ Tổ chức - Cán bộ Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm tập hợp, báo cáo lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao để có văn bản trao đổi với Bộ Nội vụ thống nhất ý kiến trước khi quyết định việc không phải thẩm tra, xác minh đối với hồ sơ hư hỏng, thất lạc.

5. Thủ tục, hồ sơ thống nhất ý kiến với Bộ Nội vụ trong trường hợp lập mới hồ sơ công chức, gồm:

a) Văn bản của lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao về việc lập mới hồ sơ công chức;

b) Biên bản kết luận thẩm tra, xác minh đối với trường hợp hư hỏng, thất lạc hồ sơ gốc của cán bộ, công chức.

Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.

Cán bộ
Hỏi đáp mới nhất về Cán bộ
Hỏi đáp Pháp luật
Bộ trưởng là cán bộ hay công chức? Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ trưởng với tư cách là thành viên Chính phủ như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Cán bộ công chức được nghỉ không hưởng lương tối đa bao nhiêu ngày?
Hỏi đáp Pháp luật
Cán bộ công chức có từ 02 hành vi vi phạm trở lên thì có bị xử lý kỷ luật bằng nhiều hình thức kỷ luật không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với CBCCVC đã nghỉ việc, nghỉ hưu được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời gian làm việc tại Trung tâm Hành chính TP. Đà Nẵng hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời gian làm việc tại Tòa nhà Trung tâm Hành chính tỉnh Bình Dương hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Thẩm quyền xét duyệt, quyết định cử, cho phép đi nước ngoài đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tại TP. HCM?
Hỏi đáp Pháp luật
Toàn văn quy định về biện pháp tăng cường trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ tại TP. HCM?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Kịch bản chương trình Hội nghị cán bộ công chức viên chức 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Chứng chỉ chương trình bồi dưỡng CBCCVC bị thu hồi trong trường hợp nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Cán bộ
Thư Viện Pháp Luật
312 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Cán bộ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Cán bộ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào