Công ty cho nghỉ việc khi đang nghỉ thai sản

Tôi làm việc cho một công ty tư nhân tại TP.HCM, hợp đồng lao động (HĐLĐ) ký từ ngày 22-10-2011 đến 21-10-2012, hiện đang mang thai và nghỉ thai sản từ ngày 26-6-2012. Vào ngày 30-8, khi tôi đang nghỉ thai sản được khoảng 2 tháng, công ty điện thoại báo rằng công ty cắt giảm một số nhân sự trong đó có tôi, bắt đầu từ ngày 1-9. Tôi biết công ty vi phạm Luật lao động và phải bồi thường, nhưng không biết cụ thể công ty phải bồi thường như thế nào và bao nhiêu? (Nguyễn Thị Hoa)

 

- Theo quy định tại Điều 38 Bộ luật lao động (BLLĐ) thì người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ trong những trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng;

b) Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại Điều 85 của bộ luật này;

c) Người lao động làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn ốm đau đã điều trị 12 tháng liền, người lao động làm theo HĐLĐ xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng ốm đau đã điều trị sáu tháng liền và người lao động làm theo HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng ốm đau đã điều trị quá nửa thời hạn hợp đồng lao động, mà khả năng lao động chưa hồi phục. Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì được xem xét để giao kết tiếp HĐLĐ;

d) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của Chính phủ, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

đ) Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức chấm dứt hoạt động.

Theo quy định tại khoản 3 Điều 111 BLLĐ thì trong thời gian có thai, nghỉ thai sản, nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi, người lao động nữ được tạm hoãn việc đơn phương chấm dứt HĐLĐ, kéo dài thời hiệu xem xét xử lý kỷ luật lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp chấm dứt hoạt động.

Vậy chiếu theo quy định nêu trên, đối với trường hợp của bạn, công ty không được quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ với bạn kể từ ngày 1-9-2012, nên việc công ty đơn phương chấm dứt HĐLĐ đối với bạn là trái pháp luật.

Theo quy định tại Điều 41 BLLĐ, trường hợp công ty đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật, công ty buộc phải nhận bạn trở lại làm công việc theo hợp đồng đã ký và phải bồi thường cho bạn một khoản tiền tương ứng với tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) trong những ngày bạn không được làm việc cộng với ít nhất hai tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có).

Tiền lương, tiền công làm căn cứ tính bồi thường do đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái luật là tiền lương, tiền công theo HĐLĐ, được tính bình quân của 6 tháng liền kề trước khi sự việc xảy ra, gồm tiền công hoặc tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp chức vụ (nếu có).

 

Chế độ thai sản
Hỏi đáp mới nhất về Chế độ thai sản
Hỏi đáp Pháp luật
Công văn nghỉ thai sản trùng hè mới nhất? Chế độ nghỉ thai sản cho giáo viên trùng hè gồm có những gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Đóng BHXH tự nguyện bao lâu thì được hưởng chế độ thai sản?
Hỏi đáp Pháp luật
Nghỉ dưỡng sức sau sinh cần giấy tờ gì? Mẫu đơn xin dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Lao động nữ không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản thì có được nghỉ thai sản không?
Hỏi đáp Pháp luật
Đi làm khi chưa hết thời gian thai sản có được hưởng tiền dưỡng sức sau sinh không?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 01/7/2025, mức hưởng thai sản khi sinh đôi là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 01/7/2025, nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi có được hưởng chế độ thai sản không?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 1/7/2025, lao động nữ sinh con phải nộp hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sản cho cơ quan BHXH trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được hưởng chế độ thai sản nếu hợp đồng lao động hết hạn trước thời điểm sinh con không?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi có được hưởng chế độ thai sản không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Chế độ thai sản
Thư Viện Pháp Luật
363 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chế độ thai sản

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chế độ thai sản

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào