Chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng

Xin quý báo cho biết những trường hợp nào được được chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng?

1. Theo điều 10 của Quy định ban hành theo Quyết định số 117 ngày 1/12/2009 của UBND TP Hà Nội về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất thì những trường hợp được chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng là hộ gia đình, cá nhân trong nước, cộng đồng dân cư phải có một trong các loại giấy tờ sau:

a. Giấy phép xây dựng công trình đối với trường hợp phải xin phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng:

b .Giấy tờ về sở hữu công trình xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ, trừ trường hợp Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng;

c .Giấy tờ mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế công trình xây dựng theo quy định của pháp luật đã được chứng nhận của cơ quan công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật

d .Giấy tờ của Tòa án nhân dân hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu công trình xây dựng đã có hiệu lực pháp luật;

đ .Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng có một trong các giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c và d của khoản này mà trên giấytờ đó khi tên người khác thì phải có một trong các giấy tờ mua bán, tặng cho, dổi, thừa kế công trình xây dựng trước ngày 1/7/2004 (ngày Luật Xây dựng có hiệu lực thi hành) có chữ ký xác nhận của các bên có liên quan và được UBND từ cấp xã trở lên xác nhận. Trường hợp mua, nhận tặng, cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng trước ngày 1/7/2004 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng, cho, đổi, nhận thừa kế của các bên có liên quan thi phải được UBND cấp xã, phường, thị trấn xác nhận vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận về thời điểmmua, nhận tặng, đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng đó;

e. Trường hợp cá nhận trong nước không có một trong những giấy tờ liên quan quy định tại các điểm a, b, c, d khoản này thì phải được UBND cấp xã xác nhận công trình được xây dựng trước ngày 1/7/2004, không có tranh chấp về quyền sở hữu và công trình được xây dựng trước khi có quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch xây dựng; trường hợp công trình được xây dựng từ ngày 1/7/2004 trở về sau thì phải có giấy tờ xác nhận của UBND cấp xã về công trình xây dựng không thuộc trường hợp phải xin phép xây dựng, không có tranh chấp và đáp ứng điều kiện về quy hoạch xây dựng như trường hớp xây dựng trước ngày 1/7/2004;

2. Trường hợp chủ sở hữu công trình xây dựng không đồng thời là người sử dụng đất thì ngoài giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu công trình theo quy định tại khoản 1 điều này, phải có văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng công trình đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

Công trình xây dựng
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Công trình xây dựng
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu giấy phép xây dựng sử dụng cấp theo giai đoạn của công trình theo tuyến theo Nghị định 175?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu giấy phép sửa chữa, cải tạo công trình (Mẫu số 10) theo Nghị định 175 mới nhất 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu giấy phép xây dựng có thời hạn sử dụng cho công trình, nhà ở riêng lẻ 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu giấy phép di dời công trình 2025 theo Nghị định 175 cập nhật mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Cầu thang bộ trong nhà ở riêng lẻ cần bảo đảm các yêu cầu gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Nghiệm thu là gì? Quy trình nghiệm thu công trình có những bước nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng là gì? Gồm những dự án nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Quy định về cấp độ 1 đánh giá an toàn công trình trong quá trình sử dụng từ 19/02/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
02 cấp độ đánh giá an toàn công trình trong quá trình sử dụng từ 19/02/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời gian bảo lãnh bảo hành có thể ngắn hơn so với thời gian bảo hành công trình xây dựng không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Công trình xây dựng
Thư Viện Pháp Luật
1,827 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào