Tội giúp người khác tự sát theo Bộ Luật hình sự 2015

Tội giúp người khác tự sát theo Bộ Luật hình sự 2015 được quy định như thế nào? Tôi tên là Nguyễn Ngọc Minh Thùy, công tác tại Tp.HCM. Xin tư vấn giúp tôi dấu hiệu pháp lý của tội giúp người khác tự sát. Hình phạt với tội này là gì? Mong nhận được câu trả lời từ quý cơ quan. Tôi xin chân thành cám ơn. (0905***)   

Theo quy định tại Điều 131 Bộ Luật hình sự 2015 (có hiệu lực ngày 01/01/2018) thì:

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác tự tước đoạt tính mạng của họ;

b) Tạo điều kiện vật chất hoặc tinh thần cho người khác tự tước đoạt tính mạng của họ.

2. Phạm tội làm 02 người trở lên tự sát, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

Từ quy định này có thể thấy, dấu hiệu pháp lý được mô tả trong cấu thành cơ bản của tội giúp người khác tự sát theo Điều 131 là:

Khách thể: Xâm phạm đến quyền được bảo vệ về tính mạng của con người.

Chủ thể: Là bất kỳ ai có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt tuổi luật đinh (đủ 16 tuổi).

Mặt khách quan: Hành vi giúp người khác tự sát là hành vi tạo điều kiện về vật chất hoặc tinh thần để người khác tự sát, như: tìm kiếm, cung cấp phương tiện để nạn nhân tự sát. Cần lưu ý là nhờ sự giúp sức của người khác mà nạn nhân tự ý từ bỏ quyền sống của mình thì mới cấu thành tội này. Nếu nạn nhân không muốn sống nữa nhưng lại không thực hiện hành vi tự tước đoạt tính mạng của mình mà nhờ người khác thực hiện thì không phải là giúp người khác tự sát mà người có hành vi tước đoạt tính mạng của nạn nhân phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giết người theo Điều 123 Bộ luật hình sự (Ví dụ: Bác sĩ cho nạn nhân uống thuốc độc để thoát khỏi cơn đau đớn).

Mặt chủ quan: Lỗi cố ý (người thực hiện nhận thức được hành vi của mình là nguy hiểm đối với nạn nhân).

Hình phạt: Tùy trường hợp cụ thể mà người phạm tội có thể bị phạt tù từ 6 tháng đến 7 năm.

Cần lưu ý: Điều 131 là điều luật quy định hai hành vi phạm tội. Nếu người phạm tội có cả hai hành vi xúi giục và giúp người khác tự sát thì tội danh mà họ bị truy cứu là tội “xúi giục và giúp người khác tự sát” chứ không có từ “hoặc” và nếu người phạm tội chỉ có hành vi "xúi giục" thì định tội là “xúi giục người khác tự sát”, nếu chỉ có hành vi "giúp đỡ" thì định tội là “Giúp người khác tự sát”.

Trên đây là nội dung tư vấn về tội giúp người khác tự sát. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Bộ Luật hình sự 2015.

Trân trọng! 

Tội xâm phạm tính mạng sức khỏe
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tội xâm phạm tính mạng sức khỏe
Hỏi đáp pháp luật
Cố ý lây truyền HIV cho người khác bị phạt tù bao nhiêu năm?
Hỏi đáp Pháp luật
Điều khiển ô tô gây tai nạn giao thông hàng loạt truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Tài xế xe khách gây tai nạn chết người bị phát hiện dương tính với ma túy thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Con giết mẹ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt cao nhất là tử hình? Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp con giết mẹ là bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Chung sống như vợ chồng với người dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp pháp luật
Đánh nhau bị thương
Hỏi đáp pháp luật
Hỏi về việc tới nhà người khác đánh nhau bị thương
Hỏi đáp pháp luật
Phòng vệ gây chết người
Hỏi đáp pháp luật
Mức án cao nhất đối với người 16 tuổi tham gia đánh nhau gây chết người.
Hỏi đáp pháp luật
Đánh chết người trộm chó có bị ở tù không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tội xâm phạm tính mạng sức khỏe
495 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào