Giành quyền nuôi con khi không có đăng ký kết hôn

Tôi năm nay 31 tuổi, con trai tôi hiện được 22 tháng tuổi. Tôi và chồng có tổ chức đám cưới nhưng không có đăng ký kết hôn. Khi tôi mang thai được 5 tháng, chúng tôi quyết định chia tay. Nên hiện nay tình trạng của tôi là mẹ đơn thân. Khi con tôi chào đời, tôi đồng ý làm giấy xác nhận nhận con để cha bé có tên trong khai sinh và bé theo hộ cha nhưng nhập hộ khẩu theo gia đình bên mẹ. Tôi muốn hỏi nếu gia đình bên cha bé muốn giành quyền nuôi con thì sẽ như thế nào? Làm thế nào để tôi có toàn quyền nuôi con? Nếu tôi kết hôn và đem con đi nước ngoài thì có được không? Nếu cha bé không đồng ý thì sẽ như thế nào? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!

Thứ nhất, quyền nuôi con 

Như đã nói, hai bạn tổ chức đám cưới nhưng không đăng ký kết hôn nên giữa hai bạn không phát sinh quyền quan hệ vợ chồng.

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì : “Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này”

Điều 15. Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.

Như vậy, theo quy định trên thì giữa hai bạn mặc dù không phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa và và chồng nhưng về quyền và nghĩa vụ giữa hai bạn đối với con cái vẫn được giải quyết theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Hiện tại con trai bạn được 22 tháng tuổi  thì theo quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 bạn sẽ có toàn quyền nuôi con ( trừ trường hợp hai bạn thỏa thuận khác). Đối với con từ 36 tháng tuổi trở lên mà có tranh chấp về quyền nuôi con thì Tòa án sẽ giao con cho bố hoặc mẹ nuôi dưỡng trên cơ sở đảm bảo quyền lợi mọi mặt của con: phát triển tốt về thể chất, tinh thần và điều kiện học tập…

Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Làm thế nào để có toàn quyền nuôi con?

Bạn có thể toàn quyền nuôi con nếu  chứng minh được những vấn đề sau:

Thứ nhất, điều kiện về vật chất của bạn: ăn, ở, sinh hoạt, điều kiện học tập của con…;

Thứ hai, điều kiện về tinh thần của con : thời gian bạn dành cho con, tình cảm bạn dành cho từ trước đến nay…;

Thứ ba, nguyện vọng của con( khi đủ 07 tuổi trở lên).

Thứ 2, việc đem con đi nước ngoài

Về việc bạn kết hôn và mang con đi nước ngoài là hoàn toàn có thể khi bạn giành được quyền nuôi con. Tuy nhiên thì bạn cũng lưu ý là không được ngăn cản việc cha của con trai bạn thăm nom con trai bạn.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm về các vấn đề sau:

Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Điều 83. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

1. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 82 của Luật này; yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình.

2. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về giành quyền nuôi con khi không có đăng ký kết hôn. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật hôn nhân và gia đình 2014 để nắm rõ quy định này.

Trân trọng!

Đăng ký kết hôn
Hỏi đáp mới nhất về Đăng ký kết hôn
Hỏi đáp Pháp luật
Mất thẻ căn cước có đăng ký kết hôn được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu tờ khai đăng ký kết hôn với người nước ngoài mới nhất? Lệ phí đăng ký kết hôn với người nước ngoài hiện nay là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Làm bạn gái có thai có bắt buộc phải đăng ký kết hôn không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức cấp dưỡng mà người cha phải cấp dưỡng cho con khi không đăng ký kết hôn là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Vợ có bắt buộc phải chuyển khẩu về nhà chồng sau khi kết hôn hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Việt Nam có giới hạn số lần đăng ký kết hôn không? Cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký kết hôn?
Hỏi đáp Pháp luật
Trong năm 2024, sinh năm 2006 đã đủ tuổi kết hôn chưa?
Hỏi đáp Pháp luật
Việc đăng ký kết hôn bị từ chối trong trường hợp nào? Ai có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật?
Hỏi đáp Pháp luật
Khuyến khích nam nữ kết hôn trước 30 tuổi và sinh đủ 02 con trước 35 tuổi?
Hỏi đáp Pháp luật
Phải có đám cưới thì mới được công nhận là vợ chồng theo quy định của pháp luật đúng không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Đăng ký kết hôn
Thư Viện Pháp Luật
411 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Đăng ký kết hôn

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đăng ký kết hôn

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào