Tội chứa mại dâm và môi giới mại dâm

Bạn tôi được thuê làm quản lý một khách sạn tư nhân. Vừa qua, có mấy khách đến thuê phòng và nhờ bạn tôi gọi gái mại dâm đến để họ mua bán dâm tại khách sạn. Tiếp đó, họ lại nhờ bạn tôi điều thêm gái mại dâm khác để cùng họ đi chơi. Khi những người này đang mua bán dâm ở khách sạn khác thì bị công an bắt quả tang. Đề nghị chuyên mục tư vấn, bạn tôi có thể bị xử lý như thế nào. (Quang Thế, Đông Anh, Hà Nội)

 

Căn cứ trên những thông tin ban đầu anh (chị) cung cấp, chúng tôi nhận định sơ bộ rằng bạn của anh (chị) có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự vì “tội chứa mại dâm” và “tội môi giới mại dâm”:

- Trường hợp chủ hoặc người quản lý khách sạn, nhà trọ… gọi gái mại dâm đến cho khách để họ mua bán dâm ngay tại khách sạn, nhà trọ… thuộc quyền sở hữu, chiếm hữu hoặc quản lý của người gọi gái mại dâm thì người đó chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về "tội chứa mại dâm".

- Trường hợp chủ hoặc người quản lý khách sạn, nhà trọ… vừa gọi gái mại dâm đến cho khách để họ mua bán dâm ngay tại khách sạn, nhà trọ… thuộc quyền sở hữu, chiếm hữu hoặc quản lý của người gọi gái mại dâm vừa còn gọi gái mại dâm khác cho khách mua dâm để họ thực hiện việc mua bán dâm tại nơi khác thì người đó ngoài việc phải chịu trách nhiệm hình sự về "tội chứa mại dâm" còn phải chịu trách nhiệm hình sự đối với tội "tội môi giới mại dâm".

Bộ luật hình sự năm 1999 có quy định "tội chứa mại dâm" tại Điều 254 và "tội môi giới mại dâm" tại Điều 255, như sau:

- Tội chứa mại dâm:

1. Người nào chứa mại dâm thì bị phạt tù từ  01 năm đến 07 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ  05 năm đến 15 năm: a- Có tổ chức; b- Cưỡng bức mại dâm; c- Phạm tội nhiều lần; d- Đối với người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi; đ- Gây hậu quả nghiêm trọng; e- Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm: a- Đối với trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi; b- Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 05 triệu đồng đến 100 triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, phạt quản chế từ 01 năm đến 05 năm.

- Tội môi giới mại dâm:

1. Người nào dụ dỗ hoặc dẫn dắt người mại dâm thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: a- Đối với người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi; b- Có tổ chức; c- Có tính chất chuyên nghiệp; d- Phạm tội nhiều lần; đ-  Tái phạm nguy hiểm; e- Đối với nhiều người; g- Gây hậu quả nghiêm trọng khác.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a- Đối với trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi; b- Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 01 triệu đồng đến 10 triệu đồng.

Tội xâm phạm an toàn công cộng
Hỏi đáp mới nhất về Tội xâm phạm an toàn công cộng
Hỏi đáp pháp luật
Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự theo quy định của Bộ luật Hình sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Người phạm tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông thì bị xử phạt như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Chống đối lực lượng phòng chống dịch Covid-19 cẩn thận bị xử phạt tù
Hỏi đáp pháp luật
Xử phạt vi phạm an toàn giao thông đường bộ gây chết người
Hỏi đáp pháp luật
Gây tai nạn giao thông chết người nhưng nguyên nhân này thì sao ạ?
Hỏi đáp pháp luật
Va chạm giao thông làm người khác ngã chết người có bị kết tội không?
Hỏi đáp pháp luật
Gây tai nạn giao thông chết người ở tù bao nhiêu năm?
Hỏi đáp pháp luật
Xin hỏi về việc tai nạn giao thông dẫn đến chết người
Hỏi đáp pháp luật
Mở cửa xe gây chết người phải chịu trách nhiệm gì?
Hỏi đáp pháp luật
Mở cửa xe ô tô gây tai nạn chết người bị xử lý như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tội xâm phạm an toàn công cộng
Thư Viện Pháp Luật
716 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tội xâm phạm an toàn công cộng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tội xâm phạm an toàn công cộng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào