Các quy định về miễn lệ phí trước bạ

Xã tôi thuộc diện vùng 135, vậy mà trong thôn tôi có hộ phải nộp thuế trước bạ là 24 triệu đồng. Gia đình tôi có diện tích đất và nhà là 600m2 phải nộp số tiền 2.009.700 đồng. Đất này nguồn gốc do ông cha tôi để lại từ trước năm 1980. Hiện nay đất theo dọc đường Hồ Chí Minh xã thông báo nộp 120.000đồng/m2, trong làng là 60.000đồng/m2. Nếu gia đình nào nộp chậm 12 ngày thì phải tính lãi 5%. Xin hỏi xã thu như vậy có đúng không? Hộ nghèo vùng 135 có phải nộp thuế trước bạ không; hộ nghèo được giảm 50% thuế có đúng không. Thực tế ở cùng xã nhưng thôn khác thì họ nộp thuế rất thấp còn thôn tôi thì phải nộp thuế rất cao. Xin luật sư giải thích về trường hợp trên và nói rõ Nghị định 176 có hiệu lực từ ngày, tháng, năm nào. Xin cảm ơn luật sư.

Qua thư chị trình bày, luật sư chưa rõ khoản tiền mà hộ dân trong thôn trong đó có cả gia đình chị nộp là lệ phí trước bạ hay thuế sử dụng đất hàng năm Nhà nước thu; bởi vì thuế trước bạ chỉ thu khi có sự chuyển quyền sử dụng đất từ hộ này cho hộ khác, còn thuế sử dụng đất thì cá nhân sử dụng đất thì hàng năm phải nộp thuế sử dụng đất cho Nhà nước theo quy định. Về lệ phí trước bạ trước đây Chính phủ có Nghị định số 176 ngày 21/12/1999, sau được sửa đổi bổ sung tại Nghị định số 47 ngày 12/5/2003 và đến ngày 29/7/2008 thì Chính phủ ban hành Nghị định số 80 sửa đổi, bổ sung một số điều của hai Nghị định trên. Theo quy định của Nghị định này thì miễn lệ phí trước bạ đối với nhà ở, đất ở của hộ nghèo, nhà ở, đất ở của người dân tộc thiểu số ở các xã, phường, thị trấn vùng khó khăn; phương tiện thuỷ nội địa (bao gồm cả tàu cá không có động cơ trọng tải toàn phần đến 15 tấn hoặc phương tiện có động cơ tổng công xuất máy chính đến 15 mã lực hoặc phương tiện có sức chở người đến 12 người). Hộ nghèo là hộ tại thời điểm kê khai, nộp lệ phí trước bạ (bao gồm cả trường hợp người kê khai, nộp lệ phí trước bạ là thành viên của hộ) có giấy chứng nhận là hộ nghèo do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc được UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú xác nhận có trong danh sách hộ nghèo trên địa bàn được UBND quân, huyện phê duyệt theo tiêu chuẩn nghèo của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành. Xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn được xác định theo quyết định số 30/2007 ngày 05/3/2007 của thủ tướng chính phủ ban hành danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn. Khi tính thuế và thu lệ phí trước bạ, cơ quan thuế căn cứ vào khung giá đất của UBND tỉnh quy định. Trên cơ sở khung giá đất đó làm căn cứ tính thuế sử dụng đất ở từng vị trí khác nhau thì giá đất có sự khác nhau. Ví dụ đất mặt đường có giá cao hơn so với đất trong làng; đất ven đường quốc lộ thì khung giá đất cao hơn so với đất mặt đường liên xã, nội tỉnh. Vì vậy, việc thu thuế sử dụng đất của mỗi hộ gia đình khác nhau khi ở các vị trí khác nhau. Nghị định Chính phủ cũng quy định hộ gia đình cá nhận nộp chậm lệ phí trước bạ thì phải nộp phạt chậm trả.

Miễn lệ phí trước bạ
Hỏi đáp mới nhất về Miễn lệ phí trước bạ
Hỏi đáp Pháp luật
Người trong gia đình cho tặng đất có mất thuế không?
Hỏi đáp Pháp luật
19 trường hợp nhà, đất được miễn lệ phí trước bạ năm 2023? Nhà và đất có mức thu lệ phí trước bạ hiện nay là bao nhiêu %?
Hỏi đáp pháp luật
Hỏi về đóng lệ phí trước bạ
Hỏi đáp pháp luật
Có phải đóng lệ phí trước bạ khi được tặng cho đất không?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về đóng lệ phí trước bạ đối với tài sản (ô tô đã qua sử dụng) mang từ nước ngoài về
Hỏi đáp pháp luật
Miễn tiền sử dụng đất và lệ phí trước bạ
Hỏi đáp pháp luật
Có phải khai nộp thuế TNCN, lệ phí trước bạ khi được ba mẹ cho nhà, đất?
Hỏi đáp pháp luật
Có phải đóng lệ phí trước bạ không?
Hỏi đáp pháp luật
Bố mẹ cho đất thì con có phải đóng lệ phí trước bạ không?
Hỏi đáp pháp luật
Máy bay có phải chịu lệ phí trước bạ không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Miễn lệ phí trước bạ
Thư Viện Pháp Luật
303 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Miễn lệ phí trước bạ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Miễn lệ phí trước bạ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào