BỘ LAO
ĐỘNG - THƯƠNG BINH
VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2022/TT-BLĐTBXH
|
Hà Nội,
ngày 30 tháng 3 năm 2022
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VIỆC TỔ CHỨC ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ
TRUNG CẤP, TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG THEO NIÊN CHẾ HOẶC THEO PHƯƠNG THỨC TÍCH LŨY
MÔ-ĐUN HOẶC TÍN CHỈ
Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm
2014;
Căn cứ
Nghị định số 14/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội;
Căn cứ
Nghị định số 15/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Giáo dục nghề nghiệp;
Theo đề
nghị của Tổng Cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp,
Bộ trưởng
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định việc tổ chức đào
tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng theo niên chế hoặc theo phương thức
tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ.
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông
tư này quy định về tổ chức và quản lý đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao
đẳng theo niên chế hoặc theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ; quy chế
kiểm tra, thi, xét công nhận tốt nghiệp.
2. Thông
tư này áp dụng cho các trường trung cấp, trường cao đẳng, cơ sở giáo dục đại
học được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp (sau đây
gọi chung là trường).
3. Thông
tư này không áp dụng đối với việc tổ chức đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng
sư phạm.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ
Trong Thông
tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đào tạo
theo niên chế là phương thức tổ chức đào tạo theo năm học với lớp học tương đối
cố định trong toàn khóa học, cho phép học sinh, sinh viên (sau đây gọi chung là
người học) cùng lớp thực hiện theo một kế hoạch đào tạo, thời khóa biểu chung,
thống nhất.
2. Đào tạo
theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ là phương thức đào tạo theo từng
nội dung học tập được thiết kế thành những mô-đun, môn học, người học được chủ
động lựa chọn mô-đun, môn học theo quy định của nhà trường để tích lũy cho tới
khi hoàn thành khối lượng mô-đun, tín chỉ quy định trong chương trình.
3. Đào tạo
trực tuyến là hình thức dạy học cho phép thực hiện một phần hoặc toàn bộ nội
dung môn học, mô-đun trong chương trình đào tạo trình độ trung cấp, trình độ
cao đẳng trên môi trường Internet để thay thế việc dạy học trực tiếp tại các
địa điểm đào tạo của cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
Điều 3. Chương
trình và thời gian đào tạo
1. Chương
trình đào tạo
a) Chương
trình đào tạo thể hiện mục tiêu đào tạo, khối lượng kiến thức, yêu cầu về năng
lực mà người học cần đạt sau khi tốt nghiệp; phạm vi và cấu trúc nội dung;
phương pháp và hình thức đào tạo; cách thức đánh giá kết quả học tập. Chương
trình đào tạo được xây dựng theo quy định tại Thông tư số 03/2017/TT-BLĐTBXH
ngày 01 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy
định về quy trình xây dựng, thẩm định và ban hành chương trình; tổ chức biên
soạn, lựa chọn, thẩm định giáo trình đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao
đẳng.
b) Chương
trình đào tạo phải được công khai đối với người học trước khi tuyển sinh và khi
bắt đầu khóa học. Những thay đổi, điều chỉnh liên quan đến chương trình đào tạo
được công bố trước khi áp dụng, không gây tác động bất lợi cho người học.
2. Thời
gian đào tạo là thời gian để người học hoàn thành một chương trình đào tạo cụ
thể và đủ điều kiện để nhận bằng tốt nghiệp tương ứng với chương trình đào tạo
đó, cụ thể:
a) Thời
gian đào tạo trình độ trung cấp theo niên chế đối với người có bằng tốt nghiệp
trung học cơ sở trở lên từ một đến hai năm học tùy theo ngành, nghề đào tạo;
b) Thời
gian đào tạo trình độ trung cấp theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ
là thời gian tích lũy đủ số lượng mô-đun, tín chỉ quy định cho từng chương
trình;
c) Thời
gian đào tạo trình độ cao đẳng theo niên chế được thực hiện từ hai đến ba năm
học tùy theo ngành, nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ
thông hoặc tốt nghiệp trung cấp và có giấy chứng nhận hoàn thành chương trình
giáo dục phổ thông hoặc giấy chứng nhận đủ yêu cầu khối lượng kiến thức văn hóa
trung học phổ thông hoặc đã học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn
hóa trung học phổ thông theo quy định;
d) Thời
gian đào tạo trình độ cao đẳng theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ là
thời gian người học tích lũy đủ số lượng mô-đun, tín chỉ của từng chương trình.
3. Thời
gian tối đa để người học hoàn thành chương trình
a) Thời
gian tối đa để người học hoàn thành chương trình bao gồm thời gian học các môn
học, mô-đun và thời gian thi tốt nghiệp hoặc bảo vệ chuyên đề, khóa luận tốt
nghiệp do hiệu trưởng quyết định, bảo đảm không vượt quá 1,5 lần thời gian đào
tạo đối với chương trình từ hai đến ba năm học, không vượt quá 02 lần thời gian
đào tạo đối với chương trình từ một đến dưới hai năm học, không bao gồm thời
gian bảo lưu quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư này;
b) Thời
gian tối đa đối với người học cùng lúc hai chương trình bằng thời gian tối đa
để hoàn thành chương trình có thời gian đào tạo dài hơn và được tính từ khi bắt
đầu học chương trình thứ nhất;
c) Hiệu
trưởng có thể xem xét, quyết định kéo dài thời gian đào tạo tối đa đối với các
trường hợp người học có giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của Luật Người khuyết tật;
d) Thời
gian tối đa đối với chương trình đào tạo các ngành, nghề thuộc lĩnh vực văn hóa
nghệ thuật, thể dục thể thao có tính chất đặc thù do Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thống nhất quy định.
4. Thời
gian tổ chức giảng dạy, học tập tùy thuộc vào điều kiện và hoàn cảnh thực tế
được quy định cụ thể trong quy chế đào tạo của trường, do hiệu trưởng quyết
định, đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Thời
gian giảng dạy, học tập được thực hiện trong thời gian từ 6 giờ đến 22 giờ hàng
ngày, bao gồm cả ngày thứ 7 và chủ nhật, trừ các nội dung học tập đặc thù phải
giảng dạy ngoài thời gian này mới đủ điều kiện thực hiện;
b) Thời
gian giảng dạy, học tập bằng hình thức trực tuyến được thực hiện linh hoạt tùy
theo điều kiện và hoàn cảnh thực tế của từng trường, do hiệu trưởng quyết định;
c) Thời
gian giảng dạy, thực hành, thực tập tại doanh nghiệp được thực hiện theo thỏa
thuận giữa nhà trường và doanh nghiệp nhưng phải đảm bảo quy định của pháp luật
về thời gian làm việc.
5. Thời
gian học khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông hoặc chương trình
giáo dục trung học phổ thông theo hình thức giáo dục thường xuyên không tính
vào thời gian đào tạo nghề theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều
này.
Điều 4.
Địa điểm đào tạo
1. Địa điểm
đào tạo được thực hiện tại trường, phân hiệu của trường, các địa điểm liên kết
đào tạo theo quy định tại Nghị định số 143/2016/NĐ-CP ngày 14/10/2016 của Chính
phủ quy định điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp
và Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08/10/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; tổ chức
cho người học học tập, thực hành và thực tập tại doanh nghiệp trong và ngoài
nước thông qua hợp đồng với doanh nghiệp theo quy định tại khoản
6 Điều 23 Luật Giáo dục nghề nghiệp.
2. Việc
đào tạo trực tuyến được thực hiện linh hoạt về địa điểm do hiệu trưởng các
trường căn cứ vào điều kiện thực tế quyết định nhưng phải đáp ứng các điều kiện
cho việc đào tạo để bảo đảm chất lượng theo quy định.
Điều 5. Kế
hoạch đào tạo
1. Căn cứ
vào khối lượng học tập của chương trình đào tạo, hiệu trưởng phê duyệt kế hoạch
phân bổ số môn học, mô-đun cho từng học kỳ, năm học.
2. Trước
khi bắt đầu khóa học, trường phải công bố công khai kế hoạch đào tạo đối với
khóa học đó. Kế hoạch đào tạo cho từng khóa học, năm học phải thể hiện: Thời
gian, hoạt động của chương trình đào tạo; thời điểm bắt đầu và kết thúc mỗi học
kỳ, năm học, khóa học; thời gian, thời lượng đào tạo các môn học, mô-đun trong chương
trình; thời gian học lý thuyết, thực hành, thực tập; kế hoạch tổ chức các hoạt
động thi, bảo vệ chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp (nếu có); thời gian thi hết
môn học, mô-đun, thi tốt nghiệp; thời gian nghỉ hè, lễ tết, khai giảng, bế
giảng; thời gian học tập ngoại khóa và các nội dung khác.
3. Trường
hợp đào tạo trực tuyến thì kế hoạch đào tạo phải quy định cụ thể các nội dung,
môn học, mô-đun đào tạo bằng hình thức trực tuyến.
Điều 6.
Đăng ký nhập học
1. Khi
đăng ký nhập học người học phải nộp các giấy tờ theo quy định tại khoản
3 Điều 11 của Thông tư số 05/2021/TT-BLĐTBXH ngày 07 tháng 7 năm 2021 của
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định quy chế tuyển sinh và
xác định chỉ tiêu tuyển sinh trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng. Giấy tờ khi
người học nhập học phải được quản lý tại đơn vị thuộc trường hoặc được số hóa
để quản lý bằng các phần mềm quản lý đào tạo nếu có.
2. Người
học được tổ chức thành các lớp học theo các chương trình đào tạo và ngành nghề
đào tạo cụ thể, phù hợp với từng hình thức tổ chức đào tạo do hiệu trưởng quyết
định.
3. Người
học được cấp thẻ học sinh, sinh viên để thuận tiện cho quản lý, theo dõi trong
quá trình đào tạo. Khuyến khích các trường sử dụng thẻ học sinh, sinh viên điện
tử để vừa thực hiện công tác quản lý đào tạo (thi, tra cứu kết quả học tập; học
trực tuyến; sử dụng tại các thư viện điện tử, phòng máy tính, phòng thí
nghiệm), vừa làm phương tiện thực hiện các giao dịch về tài chính (đóng học
phí, nhận kinh phí, các giao dịch thương mại điện tử...) cũng như các giao dịch
xã hội khác khi được chấp nhận.
4. Trường
phải cung cấp đầy đủ thông tin cho người học về mục tiêu, nội dung và kế hoạch
học tập của chương trình, quy chế đào tạo, nghĩa vụ và quyền lợi của người học.
Điều 7.
Chuyển ngành, nghề đào tạo
1. Người
học được chuyển ngành, nghề đào tạo đang học sang học một ngành, nghề đào tạo
khác của trường.
2. Hiệu
trưởng quy định cụ thể và quyết định cho phép người học chuyển ngành, nghề đào
tạo khi:
a) Người
học có đơn đề nghị chuyển đổi ngành, nghề đào tạo;
b) Ngành,
nghề đào tạo dự kiến sẽ chuyển sang học phải có cùng hình thức tuyển sinh và
các tiêu chí tuyển sinh bằng hoặc thấp hơn so với tiêu chí tuyển sinh của
ngành, nghề đào tạo đang học;
c) Việc
chuyển đổi ngành, nghề đào tạo phải được thực hiện ngay trong học kỳ đầu tiên
của chương trình;
d) Không
trong thời gian tạm dừng chương trình đang học, điều chỉnh tiến độ học, bị nhà
trường kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên, bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Thời
gian học tối đa để người học chuyển ngành, nghề đào tạo hoàn thành chương trình
được quy định tại khoản 3 Điều 3 của Thông tư này và được
tính từ khi bắt đầu nhập học ngành, nghề trước khi chuyển.
Điều 8.
Học cùng lúc hai chương trình
1. Điều
kiện học cùng lúc hai chương trình
a) Người
học có đơn đề nghị học cùng lúc hai chương trình;
b) Đã học
xong học kỳ thứ nhất đối với chương trình có thời gian thực hiện từ một đến hai
năm học, đã học xong học kỳ thứ hai đối với chương trình có thời gian thực hiện
trên hai năm học. Kết quả học tập của từng học kỳ đã hoàn thành ở chương trình
thứ nhất phải đạt loại khá trở lên;
c) Không
trong thời gian tạm dừng chương trình đang học, bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở
lên, bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Người
học thuộc diện phải điều chỉnh tiến độ học hoặc bị buộc thôi học ở chương trình
thứ nhất thì bị buộc thôi học chương trình thứ hai.
3. Thời
gian để người học hoàn thành hai chương trình được quy định tại khoản
3 Điều 3 của Thông tư này.
Điều 9.
Tạm dừng chương trình và bảo lưu kết quả học tập
1. Bảo lưu
kết quả học tập là việc nhà trường giữ nguyên kết quả người học đã học và thi
đạt yêu cầu đối với các môn học, mô-đun trong một khoảng thời gian nhất định
khi người học được tạm dừng chương trình đào tạo. Kết quả học tập các môn học,
mô-đun bảo lưu được tính khi xếp loại kết quả học tập và đánh giá xếp loại tốt
nghiệp.
2. Người
học được tạm dừng chương trình đang học và được bảo lưu kết quả học tập nếu
thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền điều động thực hiện nghĩa vụ quân sự, tham gia
phòng chống thiên tai, dịch bệnh; tham gia các kỳ thi, giải thi đấu quốc tế;
b) Vì lý
do sức khỏe phải dừng học trong thời gian dài để điều trị, có giấy xác nhận của
cơ sở y tế nơi khám, điều trị hoặc có giấy xác nhận khuyết tật theo quy định
của Luật Người khuyết tật;
c) Chuyển
nơi học từ trường này sang trường khác cùng ngành nghề đào tạo mà thời gian học
ở trường khác có sự khác nhau về tiến độ;
d) Tham
gia chương trình, dự án đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng hoặc do điều
kiện, hoàn cảnh gia đình buộc phải dừng học tập;
đ) Trong
thời gian bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập có thời hạn;
e) Bị truy
cứu trách nhiệm hình sự nhưng chưa có kết luận của cơ quan có thẩm quyền hoặc
đã có kết luận của cơ quan có thẩm quyền nhưng không thuộc trường hợp bị xử lý
kỷ luật ở mức buộc thôi học.
3. Thời
gian được bảo lưu kết quả học tập không quá 5 năm tính từ khi dừng chương trình
học tập và không tính vào thời gian tối đa hoàn thành khóa học. Người học có
nhu cầu được bảo lưu kết quả học tập phải có đơn đề nghị hiệu trưởng xem xét,
quyết định.
4. Người
học được tạm hoãn học môn học, mô-đun theo kế hoạch đào tạo của trường và phải
hoàn thành môn học, mô-đun đó trong quỹ thời gian tối đa hoàn thành chương
trình nếu thuộc một hoặc các trường hợp sau:
a) Vì lý
do sức khỏe không bảo đảm để học môn học, mô-đun đó và có giấy xác nhận của cơ
sở y tế nơi khám hoặc điều trị;
b) Có lý
do khác không thể tham gia học môn học, mô-đun đó, kèm theo minh chứng cụ thể
và phải được hiệu trưởng chấp thuận;
5. Thời
gian nghỉ học tạm thời được tính vào thời gian tối đa để người học hoàn thành chương
trình được quy định tại khoản 3 Điều 3 của Thông tư này.
Điều
10. Công nhận và miễn trừ nội dung học tập
1. Công
nhận kết quả học tập
a) Kết quả
học tập của người học đã tích lũy từ một chương trình đào tạo khác, trình độ
đào tạo khác hoặc từ một trường khác trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp được
xem xét công nhận trong chương trình đào tạo đang theo học không phân biệt hình
thức đào tạo trực tiếp hay trực tuyến, cụ thể: Được miễn học, miễn thi kết thúc
môn học, mô-đun trong trường hợp đã học, đã thi kết thúc môn học, mô-đun đó
trong chương trình khác và có nội dung, thời lượng phù hợp với môn học, mô-đun trong
chương trình đang học; được miễn học một phần nội dung học tập trong môn học,
mô-đun và phải tham gia thi kết thúc môn học, mô-đun trong trường hợp đã học
nội dung đó trong chương trình khác nhưng chưa dự thi kết thúc môn học, mô-đun
hoặc thời lượng và nội dung môn học, môn đun trước đây chưa phù hợp với thời
lượng và nội dung của môn học trong chương trình đào tạo hiện hành. Việc xác
định nội dung và thời lượng được miễn học do hiệu trưởng quyết định;
b) Hiệu
trưởng xem xét công nhận những nội dung kiến thức, kỹ năng người học đã có trên
cơ sở so sánh, đối chiếu với những nội dung của chương trình đào tạo hiện hành;
c) Việc
công nhận kết quả, nội dung học được thực hiện theo từng môn học, mô-đun hoặc
cả chương trình đào tạo;
d) Các
trường công khai quy định việc công nhận kết quả và nội dung học tập trong chương
trình đào tạo.
2. Người
học được miễn trừ nội dung học tập không phân biệt hình thức đào tạo trực tiếp
hay trực tuyến khi thuộc một trong những trường hợp sau:
a) Được
miễn, giảm học môn học Giáo dục Quốc phòng và An ninh theo quy định của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội về chương trình, tổ chức dạy học và đánh giá kết
quả học tập môn học Giáo dục Quốc phòng và An ninh thuộc khối các môn học chung
trong chương trình đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng;
b) Được
miễn học, miễn thi kết thúc môn học Giáo dục Chính trị thuộc khối các môn học
chung trong chương trình đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng trong trường hợp
đã tốt nghiệp từ trình độ tương đương trở lên hoặc có văn bằng, chứng chỉ tốt nghiệp
chương trình trung cấp lý luận chính trị hoặc tương đương trở lên;
c) Được
miễn học, miễn thi kết thúc môn Ngoại ngữ thuộc khối các môn học chung trong chương
trình đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng trong trường hợp đã tốt nghiệp từ
trình độ tương đương trở lên hoặc đã có trình độ ngoại ngữ tương đương trình độ
được quy định tại Quyết định số 1982/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2016 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Khung trình độ quốc gia Việt Nam hoặc có văn bằng,
chứng chỉ tốt nghiệp trình độ từ trung cấp ngoại ngữ trở lên;
d) Được
miễn học, miễn thi kết thúc môn Tin học thuộc khối các môn học chung trong chương
trình đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng trong trường hợp đã tốt nghiệp từ
trình độ tương đương trở lên hoặc có kết quả kiểm tra đầu vào đạt chuẩn kỹ năng
sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền
thông hoặc có văn bằng, chứng chỉ tốt nghiệp trình độ trung cấp trở lên nhóm
ngành, nghề công nghệ thông tin;
đ) Được
miễn học, miễn thi kết thúc môn học Giáo dục thể chất thuộc khối các môn học
chung trong chương trình đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng trong trường hợp
là thương bệnh binh, có thương tật hoặc bệnh mãn tính làm hạn chế chức năng vận
động; trong thời gian học tại trường đạt giải nhất, nhì, ba hoặc đạt huy chương
trong các đợt thi đấu thể thao cấp ngành hoặc từ cấp tỉnh trở lên;
e) Có giấy
xác nhận khuyết tật theo quy định của Luật
Người khuyết tật được hiệu trưởng xem xét, quyết định cho miễn, giảm một số
môn học, mô-đun hoặc miễn, giảm một số nội dung mà khả năng cá nhân không thể
đáp ứng được.
Điều
11. Chuyển trường
1. Người
học chuyển trường theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
thì việc chuyển trường được thực hiện theo quyết định của cơ quan ra quyết
định. Việc ra quyết định chuyển trường phải có sự đồng ý bằng văn bản của người
học.
2. Người
học chuyển trường theo nhu cầu cá nhân thì việc chuyển trường được thực hiện
theo quy định của trường nơi chuyển đi và trường nơi chuyển đến. Hiệu trưởng
chỉ xét tiếp nhận hoặc cho người học chuyển trường khi đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Có đơn
đề nghị chuyển trường;
b) Không
trong thời gian điều chỉnh tiến độ học, bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên, bị
truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Không
chuyển trường khi đang học học kỳ cuối cùng của khóa học;
d) Khi
chuyển sang trường nơi chuyển đến phải học đúng ngành, nghề đang học tại trường
nơi chuyển đi.
3. Hiệu
trưởng trường có người học xin chuyển đến quyết định việc tiếp nhận hoặc không
tiếp nhận, người học ở trường nơi chuyển đến.
4. Thời gian
tối đa cho người học chuyển trường hoàn thành chương trình được tính từ thời điểm
nhập học ở trường nơi chuyển đi.
Điều
12. Kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ và thi kết thúc môn học, mô-đun
1. Kiểm
tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ
a) Kiểm
tra thường xuyên do giáo viên, giảng viên giảng dạy môn học, mô-đun thực hiện
tại thời điểm bất kỳ trong quá trình học theo từng môn học, mô-đun bằng các
hình thức: Kiểm tra vấn đáp trong giờ học; kiểm tra viết với thời gian làm bài
bằng hoặc dưới 30 phút; kiểm tra một số nội dung thực hành, thực tập, chấm điểm
bài tập và các hình thức kiểm tra, đánh giá khác.
b) Kiểm
tra định kỳ được quy định trong chương trình môn học, mô-đun; kiểm tra định kỳ
có thể bằng hình thức kiểm tra viết từ 45 đến 60 phút, chấm điểm bài tập lớn,
tiểu luận, làm bài thực hành, thực tập và các hình thức kiểm tra, đánh giá
khác.
c) Kiểm
tra thường xuyên, định kỳ bằng hình thức trực tuyến do giáo viên, giảng viên
giảng dạy môn học, mô-đun quyết định. Việc kiểm tra bằng hình thức trực tuyến đối
với các nội dung thực hành chỉ áp dụng khi đáp ứng được các điều kiện về cơ sở
vật chất, thiết bị đào tạo; hệ thống hạ tầng, thiết bị công nghệ thông tin và
phải bảo đảm đánh giá chính xác, khách quan kết quả học tập của người học;
d) Quy
trình kiểm tra, số bài kiểm tra cho mỗi môn học, mô-đun cụ thể được thực hiện
theo quy định của hiệu trưởng, bảo đảm trong một môn học, mô-đun có ít nhất một
điểm kiểm tra thường xuyên, một điểm kiểm tra định kỳ. Điểm kiểm tra thường
xuyên, định kỳ được chấm theo thang điểm 10, làm tròn đến một chữ số thập phân.
2. Thi kết
thúc môn học, mô-đun
a) Thi kết
thúc môn học, mô-đun được thực hiện tại trường, phân hiệu, địa điểm đào tạo của
trường; đơn vị liên kết đào tạo hoặc tại doanh nghiệp; được thực hiện trực tiếp
hoặc trực tuyến khi đáp ứng được các điều kiện cho việc tổ chức thi;
b) Thi kết
thúc môn học, mô-đun được thực hiện một hoặc nhiều lần sau khi học xong môn
học, mô-đun hoặc cuối mỗi học kỳ;
c) Lịch
thi kết thúc môn học, mô-đun phải được thông báo trước kỳ thi ít nhất 02 tuần.
Từng môn học, mô-đun được tổ chức thi riêng biệt, không bố trí thi ghép một số
môn học, mô-đun trong cùng một buổi thi của một người học;
d) Danh
sách người học đủ hoặc không đủ điều kiện dự thi có nêu rõ lý do; danh sách địa
điểm thi phải được công bố công khai trước ngày thi ít nhất 03 ngày làm việc;
đ) Người
học tham gia kỳ thi phải được phổ biến về quyền hạn, nhiệm vụ, nghĩa vụ của
mình trong kỳ thi;
e) Hình
thức thi kết thúc môn học, mô-đun có thể là thi viết, vấn đáp, trắc nghiệm,
thực hành, bài tập lớn, tiểu luận, bảo vệ kết quả thực tập theo chuyên đề hoặc
kết hợp giữa các hình thức trên;
g) Thời
gian làm bài thi đối với mỗi bài thi viết từ 60 đến 120 phút, thời gian thi đối
với các hình thức thi khác hoặc thời gian thi với các môn học, mô-đun có tính
đặc thù của ngành, nghề đào tạo hoặc thời gian thi trực tuyến do hiệu trưởng
quyết định;
h) Đối với
hình thức thi viết, mỗi phòng thi bố trí ít nhất hai cán bộ coi thi và không bố
trí quá 50 người dự thi; người dự thi phải được bố trí theo số báo danh. Đối
với hình thức thi khác, hiệu trưởng quyết định việc bố trí phòng thi và các nội
dung liên quan khác;
i) Thi kết
thúc môn học, mô-đun bằng hình thức trực tuyến được thực hiện khi đáp ứng được
các điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo; hệ thống hạ tầng, thiết bị
công nghệ thông tin. Hiệu trưởng quy định cụ thể về hình thức và quy trình tổ
chức thi nhằm bảo đảm đánh giá chính xác, khách quan kết quả học tập của người
học và chống được gian lận trong quá trình thi. Diễn biến của buổi thi trực
tuyến phải được ghi hình, ghi âm và xuất in kết quả bài thi để lưu trữ theo quy
định tại khoản 3 Điều 19 Thông tư này.
Điều
13. Điều kiện dự thi kết thúc môn học, mô-đun
1. Điều
kiện dự thi kết thúc môn học, mô-đun
a) Người
học được dự thi kết thúc môn học, mô-đun phải đảm bảo tham dự ít nhất 80% thời
gian học tập bao gồm: thời gian học lý thuyết, học tích hợp, thực hành, thực
tập và đáp ứng được các yêu cầu khác quy định trong chương trình môn học,
mô-đun;
b) Có điểm
trung bình chung các bài kiểm tra thường xuyên, định kỳ đạt từ 5,0 trở lên theo
thang điểm 10;
c) Người
học có giấy xác nhận khuyết tật theo quy định thì được hiệu trưởng xem xét,
quyết định ưu tiên điều kiện dự thi nhưng phải bảo đảm điều kiện về điểm trung
bình các bài kiểm tra thường xuyên, định kỳ.
2. Số lần
dự thi kết thúc môn học, mô-đun
a) Sau khi
học xong môn học, mô-đun, người học đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này
được dự thi kết thúc môn học, mô-đun. Nếu người học chưa dự thi kết thúc môn
học, mô-đun lần thứ nhất vì lý do chính đáng thì được bố trí tham dự ở lần thi
tiếp theo. Người có điểm thi lần thứ nhất thuộc loại chưa đạt được thi lại; số
lần thi lại do hiệu trưởng quy định;
b) Người
học có điểm thi đạt yêu cầu ở lần thứ nhất nhưng muốn có điểm cao hơn thì được
đăng ký thi thêm 01 lần ở lần thi tiếp theo để cải thiện điểm số nhưng không
được bảo lưu điểm thi trước đó. Điểm thi lần sau không được tính để xét học
bổng;
c) Người
học vắng mặt ở lần thi nào mà không có lý do chính đáng thì vẫn tính số lần thi
và phải nhận điểm 0 cho lần thi đó và phải tham gia kỳ thi lại, số lần thi lại
do hiệu trưởng quy định.
Điều
14. Học lại và thi lại
1. Người
học phải học lại và thi lại môn học, mô-đun nếu thuộc một trong các trường hợp:
a) Không
đủ điều kiện dự thi;
b) Đã hết
số lần dự thi kết thúc môn học, mô-đun theo quy định nhưng điểm thi chưa thuộc
loại đạt;
c) Người
học theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ đăng ký học lại, thi lại để
cải thiện điểm.
2. Người
học phải học lại và thi lại không được bảo lưu điểm và thời gian học tập môn
học, mô-đun của lần học trước đó và phải bảo đảm các điều kiện dự thi theo quy
định tại khoản 1 Điều 13 của Thông tư này.
3. Trường
hợp không còn môn học, mô-đun do chương trình đào tạo thay đổi thì hiệu trưởng
quyết định chọn môn học, mô-đun khác phù hợp với mục tiêu của chương trình để
thay thế.
Điều
15. Ra đề thi, chấm thi kết thúc môn học, mô-đun
1. Đề thi
a) Đề thi
phải phù hợp với nội dung môn học, mô-đun đã quy định trong chương trình; được
tổ chức bốc thăm ngẫu nhiên từ ngân hàng đề thi của trường; đối với hình thức
thi trực tuyến hoặc bằng các phần mềm chuyên biệt, hiệu trưởng quy định cụ thể
về cách thức xây dựng hoặc lựa chọn đề thi;
b) Đề thi
đối với người có giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của Luật Người khuyết tật do hiệu trưởng quyết
định.
2. Chấm
thi
a) Bài thi
kết thúc môn học, mô-đun phải do ít nhất 02 giáo viên chấm, cho điểm độc lập và
ký vào bài thi, phiếu chấm điểm, bảng tổng hợp điểm của người dự thi. Bài thi
viết tự luận, trắc nghiệm phải được làm phách trước khi chấm; chấm thi vấn đáp,
thực hành phải thực hiện trên phiếu chấm thi do hiệu trưởng quy định;
b) Điểm
của bài thi là trung bình cộng điểm của các giáo viên chấm thi; trường hợp điểm
của các giáo viên chấm thi có sự chênh lệch từ 1,0 điểm trở lên theo thang điểm
10 thì phải xem xét chấm lại; nếu chấm lại mà chưa thống nhất được điểm thì
trưởng khoa hoặc trưởng bộ môn xem xét, giải quyết và là người quyết định cuối
cùng về điểm bài thi;
c) Bài thi
kết thúc môn học, mô-đun bằng hình thức trực tuyến; bài thi được chấm thông qua
máy, phần mềm chuyên biệt và việc chấm phúc khảo bài thi do hiệu trưởng quy
định cụ thể về hình thức và quy trình tổ chức thực hiện.
3. Công bố
điểm thi
a) Điểm
thi theo hình thức vấn đáp, thực hành hoặc bảo vệ báo cáo thực tập phải được công
bố cho người học biết ngay sau khi chấm;
b) Đối với
các hình thức thi, kiểm tra khác phải được công bố cho người học biết muộn nhất
sau 10 ngày làm việc kể từ ngày thi.
Điều
16. Tính điểm môn học, mô-đun; điểm trung bình chung học kỳ, năm học, khóa học và
điểm trung bình chung tích lũy
1. Điểm
môn học, mô-đun
a) Điểm
môn học, mô-đun bao gồm điểm trung bình các điểm kiểm tra có trọng số 0,4 và điểm
thi kết thúc môn học, mô-đun có trọng số 0,6;
b) Điểm
trung bình điểm kiểm tra là trung bình cộng của các điểm kiểm tra thường xuyên,
điểm kiểm tra định kỳ theo hệ số của từng loại điểm. Trong đó, điểm kiểm tra
thường xuyên tính hệ số 1, điểm kiểm tra định kỳ tính hệ số 2;
c) Điểm
môn học, mô-đun được sử dụng theo thang điểm 10 trong đào tạo theo niên chế và
thang điểm 4 trong đào tạo theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ.
2. Điểm
trung bình chung học kỳ/năm học/khóa học và điểm trung bình chung tích lũy
a) Công
thức tính điểm trung bình chung học kỳ/năm học/khóa học và điểm trung bình
chung tích lũy:
Trong đó:
A: là điểm
trung bình chung học kỳ/năm học/khóa học hoặc điểm trung bình chung tích lũy;
i: là số thứ
tự môn học, mô-đun;
ai: là điểm
của môn học, mô-đun thứ i;
ni: là số tín
chỉ của môn học, mô-đun thứ i;
n: là tổng
số môn học, mô-đun trong học kỳ/năm học/khóa học hoặc số môn học, mô-đun đã
tích lũy.
b) Điểm
trung bình chung tích lũy là điểm trung bình của các môn học, mô-đun mà người
học đã tích lũy được tính từ đầu khóa học cho tới thời điểm được xem xét khi
kết thúc mỗi học kỳ;
c) Điểm
trung bình chung học kỳ/năm học/khóa học, điểm trung bình chung tích lũy bao gồm
cả điểm môn học, mô-đun được bảo lưu, miễn trừ; không bao gồm điểm môn học điều
kiện;
d) Trường
hợp người học được tạm hoãn học môn học, mô-đun thì chưa tính khối lượng học
tập của môn học, mô-đun đó trong thời gian được tạm hoãn.
3. Điểm
trung bình chung học kỳ, năm học, điểm trung bình chung tích lũy để xét học
bổng, khen thưởng sau mỗi học kỳ, năm học hoặc khóa học được tính theo kết quả điểm
thi kết thúc môn học, mô-đun lần thứ nhất; để xét điều chỉnh tiến độ học, buộc
thôi học được tính theo kết quả lần thi kết thúc môn học, mô-đun có điểm cao
nhất.
4. Môn học
Giáo dục thể chất, Giáo dục Quốc phòng và An ninh thuộc khối các môn học chung
trong chương trình đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng là 2 môn học điều kiện.
Kết quả đánh giá 2 môn học này không tính vào điểm trung bình chung học kỳ, năm
học, điểm trung bình chung tích lũy, xếp loại tốt nghiệp nhưng là một trong các
điều kiện để xét hoàn thành khối lượng học tập, xét điều kiện dự thi tốt nghiệp
hoặc bảo vệ chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp và được ghi vào bảng điểm cấp kèm
theo bằng tốt nghiệp.
Điều
17. Xử lý vi phạm về kiểm tra, thi
1. Người
học thi hộ, nhờ người thi hộ sẽ bị đình chỉ học tập một năm đối với vi phạm lần
thứ nhất và bị buộc thôi học đối với vi phạm lần thứ hai.
2. Trong
quá trình thi, nếu người học có hành vi gian lận hoặc sử dụng cụ hỗ trợ trái
phép trong khi thi hoặc giúp đỡ, tiếp tay cho việc gian lận thì cán bộ coi thi
sẽ lập biên bản và xem xét, quyết định để người học có hành vi gian lận được
tiếp tục làm bài thi hoặc dừng việc thi. Trường hợp phải dừng thi thì bài thi
đó của người học được đánh giá 0 điểm.
3. Trừ
trường hợp quy định tại khoản 1 và 2 Điều này, hiệu trưởng quy định cụ thể các
hình thức xử lý vi phạm về kiểm tra, thi đối với từng trường hợp, theo từng
hình thức thi cụ thể và được quy định trong quy chế kiểm tra, thi, xét công
nhận tốt nghiệp của trường.
Điều
18. Bằng tốt nghiệp, bảng điểm, giấy chứng nhận kết quả học tập
1. Người
học được công nhận tốt nghiệp thì được hiệu trưởng cấp bằng tốt nghiệp. Mẫu
bằng tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng được quy định tại Thông tư số 10/2017/TT-BLĐTBXH
ngày 13 tháng 3 năm 2017 quy định về mẫu bằng tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng;
in, quản lý, cấp phát, thu hồi, hủy bỏ bằng tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng được
sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 24/2020/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 12 năm 2020
của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Bảng điểm
từng môn học, mô-đun của toàn khóa học được cấp cho người học kèm theo bằng tốt
nghiệp trong đó ghi rõ tên ngành, nghề đào tạo, hình thức đào tạo, kết quả và
tên môn học, mô-đun được miễn trừ, bảo lưu điểm; điểm thi tốt nghiệp hoặc điểm
chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp đối với đào tạo theo niên chế; điểm trung bình
chung học tập toàn khóa học, xếp loại tốt nghiệp, lý do hạ mức xếp loại tốt
nghiệp nếu có.
3. Người
học chưa được công nhận tốt nghiệp được cấp giấy chứng nhận kết quả học tập các
môn học, mô-đun đã học trong chương trình, trong đó phải ghi rõ hình thức đào
tạo và lý do chưa được công nhận tốt nghiệp.
4. Hiệu
trưởng chịu trách nhiệm tổ chức trao bằng tốt nghiệp cho người đủ điều kiện cấp
bằng tốt nghiệp trong thời gian 30 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc môn thi
tốt nghiệp cuối cùng đối với đào tạo theo niên chế hoặc kết thúc môn học,
mô-đun cuối cùng trong chương trình đối với đào tạo theo tích lũy mô- đun hoặc
tín chỉ.
5. Sinh
viên tốt nghiệp cao đẳng các ngành, nghề thuộc lĩnh vực Máy tính và công nghệ
thông tin; Công nghệ kỹ thuật; Kỹ thuật; Sản xuất và chế biến; Kiến trúc và xây
dựng; Nông lâm nghiệp và thủy sản; Dịch vụ vận tải được công nhận danh hiệu kỹ
sư thực hành; các ngành, nghề còn lại được công nhận danh hiệu cử nhân thực
hành.
Điều
19. Quản lý hồ sơ, sổ sách đào tạo
1. Hiệu trưởng
chịu trách nhiệm lập và quản lý hồ sơ đào tạo theo quy định tại Thông tư số
23/2018/TT-BLĐTBXH ngày 06 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội quy định về hồ sơ, sổ sách trong đào tạo trình độ trung cấp,
trình độ cao đẳng; thực hiện bảo quản, lưu trữ, sử dụng hồ sơ, sổ sách đào tạo
theo quy định của pháp luật và quy định của Thông tư này. Trường hợp trường
giải thể thì phải bàn giao hồ sơ cho cơ quan quản lý có thẩm quyền.
2. Hồ sơ
lưu trữ vĩnh viễn
a) Văn bản
phê duyệt, ban hành chương trình đào tạo; hồ sơ ban hành giáo trình hoặc tài
liệu giảng dạy; văn bản quy định về tổ chức, quản lý đào tạo;
b) Văn bản
phê duyệt danh sách người học trúng tuyển, danh sách lớp;
c) Bảng điểm
tổng hợp kết quả học tập của người học theo học kỳ, năm học, khóa học;
d) Hồ sơ
công nhận kết quả tốt nghiệp đối với đào tạo theo niên chế gồm: Quyết định
thành lập hội đồng thi tốt nghiệp; danh sách người học dự thi và kết quả thi,
bản in kết quả thi đối với hình thức thi trực tuyến hoặc thi bằng phần mềm
chuyên biệt trên máy tính, phiếu nộp bài thi có chữ ký của người học. Hồ sơ
công nhận kết quả tốt nghiệp đối với đào tạo theo tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ
gồm: Quyết định thành lập hội đồng xét tốt nghiệp, biên bản họp xét tốt nghiệp,
bảng điểm tổng kết toàn khóa học;
đ) Quyết
định công nhận tốt nghiệp, sổ cấp phát bằng tốt nghiệp cho người học;
e) Kế
hoạch đào tạo đối với khóa học, năm học;
g) Hồ sơ
khen thưởng, kỷ luật người học;
h) Hồ sơ
liên kết đào tạo trong nước và nước ngoài.
3. Hồ sơ
lưu trữ ít nhất 10 năm kể từ ngày công nhận tốt nghiệp cho người học
a) Hồ sơ
tổ chức thi kết thúc môn học, mô-đun gồm: Kế hoạch thi và lịch thi; danh sách
người dự thi và kết quả từng môn thi; phiếu nộp bài thi có chữ ký của người học
và cán bộ coi thi; bản ghi âm, ghi hình buổi thi đối với hình thức thi trực
tuyến;
b) Bảng điểm
của người học gồm: Điểm kiểm tra thường xuyên, định kỳ; điểm thi kết thúc môn
học, mô-đun; bản in kết quả thi, kiểm tra đối với hình thức thi, kiểm tra trực
tuyến hoặc bằng phần mềm chuyên biệt trên máy tính có chữ ký của giáo viên,
giảng viên giảng dạy và cán bộ quản lý chuyên môn.
4. Hồ sơ
lưu trữ ít nhất 05 năm kể từ ngày công nhận tốt nghiệp cho người học
a) Hồ sơ
phúc khảo bài thi kết thúc môn học, mô-đun, thi tốt nghiệp;
b) Sổ lên
lớp của từng lớp học.
5. Hồ sơ
lưu trữ ít nhất 01 năm kể từ ngày công nhận tốt nghiệp cho người học
a) Đề thi
đã sử dụng, bài thi, phiếu chấm thi tốt nghiệp trong đào tạo theo niên chế.
b) Thời
khóa biểu và phân công giáo viên, giảng viên giảng dạy.
Chương
II
TỔ CHỨC ĐÀO TẠO THEO NIÊN CHẾ
Điều
20. Tổ chức lớp học
Đào tạo
theo niên chế được tổ chức theo năm học, một năm học có 2 học kỳ, mỗi học kỳ có
ít nhất 15 tuần thực học cộng với thời gian thi kết thúc môn học, mô-đun. Ngoài
hai học kỳ chính, hiệu trưởng xem xét quyết định tổ chức thêm kỳ học phụ để
người học có điều kiện được học lại, học bù. Mỗi học kỳ phụ có ít nhất 4 tuần
thực học cộng với thời gian thi kết thúc môn học, mô-đun.
Điều
21. Xếp loại kết quả học tập
1. Sau mỗi
học kỳ hoặc năm học, người học được xếp loại kết quả học tập theo thang điểm 10
như sau:
a) Loại
xuất sắc: từ 9,0 đến 10;
b) Loại
giỏi: từ 8,0 đến 8,9;
c) Loại
khá: từ 7,0 đến 7,9;
d) Loại
trung bình: từ 5,0 đến 6,9;
đ) Loại
yếu: dưới 5,0.
2. Người
học có điểm đạt loại giỏi trở lên bị hạ xuống một mức xếp loại nếu thuộc một
hoặc nhiều trường hợp sau:
a) Bị nhà
trường kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên trong học kỳ hoặc năm học được xếp loại
kết quả học tập;
b) Có 01
môn học hoặc mô-đun trong học kỳ, năm học phải thi lại đối với loại xuất sắc;
có 02 môn học hoặc mô-đun trở lên trong học kỳ, năm học phải thi lại đối với
loại giỏi (không tính môn học điều kiện; môn học, mô-đun được tạm hoãn học hoặc
được miễn trừ).
3. Kết quả
học tập trong học kỳ phụ được gộp vào kết quả học tập trong học kỳ chính để xếp
loại.
Điều
22. Điều chỉnh tiến độ học, buộc thôi học, tự thôi học
1. Người
học chương trình có thời gian đào tạo từ 1,5 năm trở lên, kết thúc mỗi năm học,
nếu thuộc một trong các trường hợp sau thì buộc phải điều chỉnh tiến độ và phải
hoàn thành các môn học, mô-đun chưa đạt mới được xem xét, cho phép học tiếp các
môn học, mô-đun mới; thời gian điều chỉnh tiến độ học được tính vào thời gian
tối đa để hoàn thành chương trình quy định tại khoản 3 Điều 3
của Thông tư này, gồm:
a) Người
học có điểm trung bình chung năm học từ 4,0 đến dưới 5,0 điểm theo thang điểm
10;
b) Người
học có điểm trung bình chung năm học dưới 4,0 nhưng có giấy xác nhận khuyết tật
theo quy định của Luật Người khuyết tật.
2. Người
học bị buộc thôi học nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Kết
thúc năm học có điểm trung bình chung dưới 4,0 điểm;
b) Đã hết
thời gian tối đa để hoàn thành chương trình quy định tại khoản 3 Điều 3 hoặc đã
hết số lần được thi tốt nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 24
của Thông tư này nhưng điểm thi tốt nghiệp hoặc điểm chuyên đề, khóa luận
tốt nghiệp chưa thuộc loại đạt;
c) Bị kỷ
luật ở mức buộc thôi học.
3. Người
học không thuộc diện bị buộc thôi học, nếu thuộc một trong các trường hợp sau
được đề nghị trường cho thôi học:
a) Người
học tự xét thấy không còn khả năng hoàn thành chương trình do thời gian còn lại
không đủ để hoàn thành chương trình theo quy định;
b) Vì lý
do khác phải thôi học kèm theo minh chứng cụ thể và được hiệu trưởng chấp
thuận.
4. Hiệu
trưởng quy định cụ thể về thủ tục, quyền lợi, nghĩa vụ hoặc trách nhiệm của
người học, bảo lưu kết quả học tập và quyết định việc điều chỉnh tiến độ học,
buộc thôi học và tự thôi học của người học.
Điều
23. Kế hoạch và tổ chức các hoạt động thi, bảo vệ chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp
1. Kế
hoạch thi, bảo vệ chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp phải được xây dựng và công bố
công khai trước kỳ thi tốt nghiệp ít nhất là 04 tuần.
2. Nội
dung, thời gian và hình thức tổ chức thi tốt nghiệp
a) Nội
dung thi tốt nghiệp gồm: Môn thi Lý thuyết chuyên môn và môn thi Thực hành;
b) Thi Lý
thuyết chuyên môn được tổ chức theo hình thức thi viết, vấn đáp hoặc trắc
nghiệm; thời gian thi viết hoặc trắc nghiệm không quá 180 phút, thi vấn đáp
không quá 40 phút chuẩn bị và 20 phút trả lời cho 1 thí sinh, được thực hiện
theo hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến;
c) Thi
Thực hành được tổ chức theo hình thức làm bài thực hành kỹ năng tổng hợp để
hoàn thiện một sản phẩm, dịch vụ hoặc một phần sản phẩm, dịch vụ. Thời gian thi
thực hành cụ thể do hiệu trưởng quy định đảm bảo phù hợp với đặc thù của ngành,
nghề đào tạo;
d) Thi
Thực hành bằng hình thức trực tuyến được áp dụng đối với những ngành, nghề
thuộc lĩnh vực Nghệ thuật; Nhân văn; Báo chí thông tin; Kinh doanh, quản lý;
Pháp luật; Dịch vụ xã hội hoặc các ngành nghề trong các lĩnh vực khác khi bảo
đảm các yêu cầu:
Ngành,
nghề thi tốt nghiệp không có yêu cầu bắt buộc về thiết bị, nguyên vật liệu thực
hành hoặc ngành, nghề có các thiết bị, nguyên vật liệu thực hành có thể thay
thế phù hợp với điều kiện thi trực tuyến; ngành, nghề có phần mềm thi, đánh giá
chuyên biệt; đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về hạ tầng, thiết bị công nghệ thông
tin, thiết bị ghi âm, ghi hình phục vụ quá trình thi.
đ) Hiệu
trưởng quy định cụ thể về hình thức và quy trình tổ chức thi trực tuyến nhằm bảo
đảm đánh giá chính xác, khách quan kết quả học tập của người học và chống được
gian lận trong quá trình thi. Diễn biến của buổi thi trực tuyến phải được ghi
hình, ghi âm và xuất in kết quả bài thi để lưu trữ theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Thông tư này. Hình thức thi trực tuyến phải
được sự đồng thuận của các thành viên hội đồng thi tốt nghiệp và người học.
3. Hội đồng
thi tốt nghiệp
a) Hội đồng
thi tốt nghiệp do hiệu trưởng quyết định thành lập, có ít nhất 05 người gồm:
Chủ tịch hội đồng là hiệu trưởng hoặc phó hiệu trưởng phụ trách công tác đào
tạo; Phó chủ tịch hội đồng là phó hiệu trưởng hoặc trưởng phòng đào tạo; Thư ký
hội đồng và các ủy viên là cán bộ, giáo viên, giảng viên của trường, đại diện
doanh nghiệp có cùng chuyên môn hoặc có chuyên môn gần với ngành nghề tổ chức
thi;
b) Chủ
tịch hội đồng thi tốt nghiệp chịu trách nhiệm quy định cụ thể và chỉ đạo toàn
bộ các hoạt động thi, bảo vệ chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp. Quyết định thành
lập các ban, tiểu ban giúp việc hội đồng gồm: Ban thư ký, đề thi, coi thi, chấm
thi, chấm chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp và các ban giúp việc khác theo yêu
cầu của kỳ thi;
c) Hội đồng
thi tốt nghiệp thực hiện việc xét công nhận tốt nghiệp cho người học theo quy
định tại Điều 26 của Thông tư này; trình hiệu trưởng xem
xét, quyết định danh sách người học đủ điều kiện, không đủ điều kiện công nhận
tốt nghiệp.
4. Ra đề
thi, coi thi, chấm thi
a) Đề thi
phải phù hợp với đề cương ôn thi, mỗi môn thi phải có một bộ đề thi chính và ít
nhất một bộ đề thi dự phòng tương đương về nội dung kiến thức và có cùng thời
gian làm bài thi đối với môn thi Lý thuyết chuyên môn;
b) Đề thi
theo hình thức trực tuyến phải đảm bảo đáp ứng được các yêu cầu như đối với
hình thức thi trực tiếp và tương đương về nội dung;
c) Điểm
đáp án của đề thi theo hình thức thi viết, thực hành được chia nhỏ theo nội
dung không quá 0,25 điểm theo thang điểm 10; trong đó, nếu điểm toàn bài thi có
điểm lẻ là 0,25 thì quy tròn thành 0,5; có điểm lẻ là 0,75 thì quy tròn thành
1,0.
5. Chấm
chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp
a) Ban
chấm chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp có từ 3 đến 5 thành viên gồm: Trưởng ban,
thư ký và các thành viên;
b) Ban
chấm chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp chỉ họp khi có từ 3 thành viên trở lên;
trưởng ban và thư ký không được vắng mặt;
c) Ban
chấm chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp cho điểm bằng hình thức bỏ phiếu kín; điểm
trung bình cộng của các thành viên là điểm chính thức của chuyên đề, khóa luận
tốt nghiệp;
d) Biên
bản chấm chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp được lưu giữ như với biên bản chấm thi
và được lưu hồ sơ theo quy định tại Điều 19 Thông tư này.
Điều
24. Điều kiện dự thi và số lần dự thi tốt nghiệp
1. Điều
kiện dự thi tốt nghiệp:
a) Điểm
tổng kết môn học, mô-đun trong chương trình từ đạt trở lên;
b) Không
trong thời gian bị kỷ luật từ mức đình chỉ học tập có thời hạn trở lên, không
trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Còn số
lần dự thi và trong quỹ thời gian được dự thi tốt nghiệp theo quy định tại khoản
2 Điều này;
d) Người
học không đủ điều kiện dự thi tốt nghiệp theo quy định tại điểm a khoản này,
nếu còn quỹ thời gian để hoàn thành chương trình thì được hiệu trưởng xem xét,
cho phép được hoàn thành các môn học, mô-đun chưa đạt và tổ chức xét điều kiện
dự thi tốt nghiệp;
đ) Người
học không đủ điều kiện dự thi tốt nghiệp do bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập
có thời hạn, hết thời gian bị kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, có kết
luận của cơ quan có thẩm quyền nhưng không thuộc trường hợp bị xử lý kỷ luật ở
mức bị buộc thôi học thì được hiệu trưởng tổ chức xét điều kiện dự thi tốt
nghiệp;
e) Người
học có hành vi vi phạm kỷ luật hoặc vi phạm pháp luật chưa ở mức bị truy cứu
trách nhiệm hình sự, hiệu trưởng phải tổ chức xét kỷ luật trước khi xét điều
kiện dự thi tốt nghiệp cho người học đó.
2. Số lần
dự thi tốt nghiệp
a) Người
học có điểm thi tốt nghiệp dưới 5,0 thì được thi lại môn thi đó không quá 03
lần trong thời gian tối đa hoàn thành chương trình;
b) Thi lại
lần thứ nhất cho người học có môn thi tốt nghiệp chưa đạt yêu cầu trong thời
gian tối thiểu 30 ngày kể từ ngày công bố kết quả thi tốt nghiệp, thời gian thi
lại do hiệu trưởng quy định;
c) Người
học có giấy xác nhận khuyết tật theo quy định, nếu có môn thi tốt nghiệp có điểm
dưới 5,0 thì được hiệu trưởng xem xét ưu tiên số lần dự thi lại môn thi tốt
nghiệp đó trong quỹ thời gian tối đa hoàn thành chương trình;
d) Người
học không tham dự thi tốt nghiệp vì lý do chính đáng và bất khả kháng thì chưa
tính số lần thi đó và được bố trí dự thi ở kỳ thi khác. Nếu bỏ thi không có lý
do chính đáng thì vẫn tính số lần dự thi đó và phải tham dự kỳ thi lại trong số
lần được phép thi lại;
đ) Người
học được miễn thi tốt nghiệp đối với môn thi trong trường hợp đã tham dự thi và
được công nhận kết quả thi đạt yêu cầu đối với môn thi đó ở ngành, nghề và
trình độ tương đương.
Điều
25. Chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp
1. Hiệu
trưởng quyết định lớp học và người học được làm chuyên đề, khóa luận tốt
nghiệp; phân công giáo viên, giảng viên hướng dẫn làm chuyên đề, khóa luận tốt
nghiệp theo đề nghị của khoa chuyên môn.
2. Khối
lượng của chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp không quá 5 tín chỉ và được quy định
trong chương trình đào tạo cao đẳng.
3. Văn bản
đề nghị cho người học bảo vệ chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp của giáo viên,
giảng viên hướng dẫn và toàn văn chuyên đề, khóa luận nộp về khoa chuyên môn
trước khi bảo vệ 15 ngày; chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp được giao cho hội đồng
chấm trước khi bảo vệ ít nhất 10 ngày.
4. Kết quả
chấm chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp phải được công bố ngay sau buổi bảo vệ.
Hiệu trưởng quy định việc bảo vệ lại hoặc cho người học chuyển sang thi tốt
nghiệp đối với các trường hợp bảo vệ chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp không đạt
yêu cầu.
5. Đối với
một số ngành, nghề đào tạo thuộc lĩnh vực Nghệ thuật, Sức khỏe, Thể thao, An
ninh quốc phòng, hiệu trưởng quy định nội dung, hình thức chuyên đề, khóa luận
tốt nghiệp phù hợp với đặc thù của ngành, nghề.
Điều
26. Điều kiện tốt nghiệp
1. Người
học được công nhận tốt nghiệp khi đủ các điều kiện sau:
a) Điểm
của mỗi môn thi tốt nghiệp hoặc điểm chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp đạt từ 5,0
trở lên theo thang điểm 10;
b) Không
trong thời gian bị kỷ luật từ mức đình chỉ học tập có thời hạn trở lên hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Hoàn
thành các điều kiện khác theo quy định của trường;
2. Trường
hợp người học có hành vi vi phạm kỷ luật hoặc vi phạm pháp luật chưa ở mức bị
truy cứu trách nhiệm hình sự, hiệu trưởng phải tổ chức xét kỷ luật trước khi
xét điều kiện công nhận tốt nghiệp cho người học đó.
3. Trường
hợp người học bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập có thời hạn, hết thời gian bị
kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự và đã có kết luận của cơ quan có
thẩm quyền nhưng không thuộc trường hợp bị xử lý kỷ luật ở mức bị buộc thôi học
thì được hiệu trưởng tổ chức xét công nhận tốt nghiệp.
4. Chậm
nhất sau 15 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thi tốt nghiệp hoặc ngày bảo vệ
chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp, hội đồng xét tốt nghiệp tổ chức xét tốt nghiệp
cho người học. Chậm nhất sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày xét tốt nghiệp cho
người học, hội đồng xét tốt nghiệp trình hiệu trưởng danh sách người học đủ điều
kiện, không đủ điều kiện công nhận tốt nghiệp.
5. Chậm
nhất sau 03 ngày làm việc kể từ ngày hội đồng xét tốt nghiệp có đề nghị, hiệu
trưởng ra quyết định công nhận tốt nghiệp cho người học đủ điều kiện tốt
nghiệp.
Điều
27. Điểm đánh giá xếp loại tốt nghiệp
1. Điểm
đánh giá xếp loại tốt nghiệp đối với thi tốt nghiệp được tính theo công thức:
ĐTN =
|
3.ĐTB + 2.ĐTNTH + ĐTNLT
|
6
|
Trong đó:
ĐTN: điểm
đánh giá xếp loại tốt nghiệp
ĐTB: điểm
trung bình chung toàn khóa học
ĐTNTH: điểm môn
thi Thực hành
ĐTNLT: điểm môn
thi Lý thuyết chuyên môn
2. Điểm
đánh giá xếp loại tốt nghiệp đối với bảo vệ chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp
được tính theo công thức:
Trong đó:
ĐCĐ: điểm
chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp.
3. Xếp loại
tốt nghiệp của người học được căn cứ vào điểm xếp loại tốt nghiệp và tính theo
thang điểm 10 như sau:
a) Xuất
sắc: từ 9,0 đến 10
b) Giỏi:
từ 8,0 đến 8,9
c) Khá: từ
7,0 đến 7,9
d) Trung
bình: từ 5,0 đến 6,9
4. Người
học có điểm xếp loại tốt nghiệp đạt từ loại giỏi trở lên không có môn thi tốt
nghiệp phải thi lại hoặc không phải bảo vệ lại chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp
sẽ bị giảm đi một mức xếp loại tốt nghiệp nếu thuộc một trong các trường hợp
sau:
a) Có 01
môn học hoặc mô-đun trong học kỳ phải thi lại đối với loại xuất sắc; 02 môn học
hoặc mô-đun trở lên trong học kỳ phải thi lại đối với loại giỏi (không tính môn
học, mô-đun điều kiện; môn học, mô-đun được tạm hoãn học hoặc được miễn trừ);
b) Có khối
lượng học tập phải học lại quá 10% thời lượng của chương trình;
c) Bị nhà
trường kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên trong thời gian học tập tại trường không
tính mức kỷ luật được quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 17 của
Thông tư này;
5. Người
học phải thi tốt nghiệp lại hoặc bảo vệ lại chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp thì
xếp loại tốt nghiệp như sau:
a) Có 01
môn thi tốt nghiệp phải thi lại hoặc bảo vệ lại chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp
một lần thì xếp loại tốt nghiệp cao nhất là loại khá;
b) Người
học phải thi tốt nghiệp lại hoặc bảo vệ lại chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp từ
02 lần trở lên thì xếp loại tốt nghiệp trung bình.
Chương
III
TỔ CHỨC ĐÀO TẠO THEO PHƯƠNG THỨC TÍCH
LŨY MÔ-ĐUN, TÍN CHỈ
Điều
28. Tổ chức lớp học
1. Lớp học
được tổ chức theo từng môn học, mô-đun dựa vào đăng ký học tập của người học ở
từng học kỳ. Hiệu trưởng quy định số lượng người học tối thiểu cho mỗi lớp học
lý thuyết, thực hành đảm bảo điều kiện tổ chức đào tạo phù hợp với tình hình
thực tiễn nhưng bảo đảm lớp học tích hợp, thực hành không quá 18 người học đối
với nghề bình thường; không quá 10 người học đối với ngành, nghề học nặng nhọc,
độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban
hành.
2. Tùy điều
kiện thực tế, một năm có thể tổ chức từ 2 - 3 học kỳ, gồm học kỳ chính và học
kỳ phụ. Học kỳ chính là học kỳ bắt buộc phải học, mỗi học kỳ chính có ít nhất
15 tuần gồm thời gian thực học và thời gian thi. Học kỳ phụ không bắt buộc phải
học, trong học kỳ phụ người học học các môn học, mô-đun chậm tiến độ ở học kỳ
chính, hoặc học lại các môn học, mô-đun chưa đạt, hoặc để cải thiện điểm số,
hoặc học vượt các môn học, mô-đun có ở các học kỳ sau nếu trong học kỳ phụ có
lớp. Mỗi học kỳ phụ có ít nhất 6 tuần gồm thời gian thực học và thời gian thi.
Điều
29. Đăng ký khối lượng học tập
1. Trước
mỗi học kỳ, người học phải đăng ký học tập theo quy chế đào tạo của trường.
Khối lượng học tập người học đăng ký trong mỗi học kỳ như sau:
a) Khối
lượng học tập tối thiểu không nhỏ hơn 2/3 khối lượng trung bình một học kỳ theo
kế hoạch học tập;
b) Khối
lượng học tập tối đa không quá 3/2 khối lượng trung bình một học kỳ theo kế
hoạch học tập;
c) Không
quy định khối lượng học tập tối thiểu đối với học kỳ phụ.
2. Người
học được đăng ký học lại môn học, mô-đun có lần thi cuối đạt điểm D theo quy
định tại Điều 31 của Thông tư này để cải thiện điểm trung
bình chung tích lũy.
3. Khối
lượng đăng ký học tập của người học theo từng học kỳ được ghi vào phiếu đăng ký
học do nhà trường lưu giữ.
Điều
30. Rút bớt khối lượng học tập đã đăng ký
1. Việc
rút bớt khối lượng học tập đã đăng ký được thực hiện sau 2 tuần kể từ đầu học
kỳ chính, sau 1 tuần kể từ đầu học kỳ phụ. Tùy theo điều kiện cụ thể, hiệu
trưởng quy định khối lượng học tập tối đa được rút bớt. Ngoài khối lượng học
tập được rút bớt, môn học, mô-đun vẫn được giữ nguyên trong phiếu đăng ký học,
nếu người học không học môn học, mô-đun này sẽ xem như tự ý bỏ học và phải nhận
điểm F theo quy định tại Điều 31 của Thông tư này.
2. Người
học chỉ được rút bớt khối lượng học tập đã đăng ký khi có đơn đề nghị gửi nhà
trường và được nhà trường chấp thuận.
Điều
31. Quy đổi điểm môn học, mô-đun và điểm trung bình chung học kỳ, điểm trung
bình chung tích lũy
1. Quy đổi
điểm môn học, mô-đun thành điểm chữ
a) Điểm
môn học, mô-đun được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 16
của Thông tư này theo thang điểm 10 sau khi làm tròn đến một chữ số thập
phân được chuyển thành điểm chữ như sau:
Loại đạt:
A: từ 8,5
đến 10
B: từ 7,0
đến 8,4
C: từ 5,5
đến 6,9
D: từ 4,0
đến 5,4
Loại không
đạt:
F: dưới
4,0
b) Đối với
những môn học, mô-đun chưa đủ cơ sở để tính điểm khi xếp mức đánh giá được sử
dụng các kí hiệu sau:
I: Chưa đủ
điểm thành phần để đánh giá do được phép hoãn kiểm tra, thi;
X: Chưa
nhận được kết quả kiểm tra, thi;
R: Đối với
môn học, mô-đun được miễn hoặc được cho phép chuyển điểm kèm theo kết quả.
c) Việc xếp
loại ở mức điểm F ngoài những quy định đã nêu ở điểm a khoản này, còn áp dụng
cho trường hợp người học vi phạm nội quy thi kiểm tra, thi quy định tại Điều 17; tự ý bỏ học theo quy định tại khoản 1
Điều 30 của Thông tư này;
d) Việc
xếp loại theo mức điểm I được áp dụng cho các trường hợp: Trong thời gian học
hoặc trong thời gian thi kết thúc môn học, mô-đun, người học bị ốm hoặc tai nạn
không thể dự thi, nhưng phải được hiệu trưởng cho phép; người học không tham dự
đủ bài kiểm tra thường xuyên, định kỳ hoặc thi hết môn học, mô-đun vì những lý
do khách quan, được nhà trường chấp thuận. Trừ các trường hợp đặc biệt do hiệu
trưởng quy định, trước khi bắt đầu học kỳ kế tiếp, người học có mức điểm I phải
hoàn thành xong các điểm kiểm tra thường xuyên, định kỳ còn nợ để được chuyển điểm;
đ) Việc
xếp loại theo mức điểm X được áp dụng đối với những môn học, mô-đun mà đơn vị
tổng hợp kết quả đào tạo chưa nhận được báo cáo kết quả học tập của người học
từ đơn vị đào tạo chuyển lên;
e) Ký hiệu
R được áp dụng cho các trường hợp: Điểm môn học, mô-đun được đánh giá ở các mức
điểm A, B, C, D trong đợt đánh giá đầu học kỳ (nếu có) đối với một số môn học,
mô-đun được phép thi sớm để giúp người học học vượt. Những môn học, mô-đun được
công nhận kết quả, khi người học chuyển từ trường khác đến hoặc công nhận giữa
các chương trình.
2. Để tính
điểm trung bình chung học kỳ, điểm trung bình chung tích lũy, điểm chữ của mỗi
môn học, mô-đun được quy đổi sang điểm số theo thang điểm 4 như sau:
A tương
ứng với 4
B tương
ứng với 3
C tương
ứng với 2
D tương
ứng với 1
F tương
ứng với 0
Trường hợp
sử dụng thang điểm chữ có nhiều mức hơn, do hiệu trưởng quy định và cũng được
quy đổi sang điểm số theo thang điểm từ 0 tới 4.
3. Điểm
trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy được xác định theo khoản 2 Điều 16 của Thông tư này.
Điều
32. Xếp loại kết quả học tập
1. Xếp
loại kết quả học tập của người học theo học kỳ căn cứ vào điểm trung bình chung
tích lũy theo thang điểm 4 như sau:
Xuất sắc:
từ 3,50 đến 4,00
Giỏi: từ
3,00 đến 3,49
Khá: từ
2,50 đến 2,99
Trung
bình: từ 2,00 đến 2,49
Yếu: dưới
2,00
2. Người
học có điểm đạt loại giỏi trở lên bị hạ xuống một mức xếp loại nếu thuộc một
hoặc nhiều trường hợp sau:
a) Bị nhà
trường kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên trong học kỳ xếp loại kết quả học tập,
không tính mức kỷ luật được quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều
17 của Thông tư này.
b) Có 01
môn học hoặc mô-đun trong học kỳ phải thi lại đối với loại xuất sắc, 02 môn học
hoặc mô-đun trở lên trong học kỳ phải thi lại đối với loại giỏi, không tính môn
học, mô-đun điều kiện; môn học, mô-đun được tạm hoãn học hoặc được miễn trừ.
3. Kết quả
học tập trong học kỳ phụ được gộp vào kết quả học tập trong học kỳ chính để xếp
loại.
Điều
33. Cảnh báo kết quả học tập, buộc thôi học, tự thôi học
1. Cảnh
báo kết quả học tập được thực hiện theo từng học kỳ, giúp cho người học có kết
quả học tập kém biết và có kế hoạch học tập thích hợp để cải thiện kết quả học
tập. Việc cảnh báo kết quả học tập của người học được thực hiện khi:
a) Tổng số
môn học, mô-đun không đạt trong học kỳ vượt quá 50% khối lượng học tập đã đăng
ký đầu kỳ;
b) Điểm
trung bình chung học kỳ đạt dưới 1,2 đối với học kỳ đầu của khóa học, dưới 1,5
đối với các học kỳ tiếp theo;
c) Hiệu
trưởng quy định số lần cảnh báo kết quả học tập và hình thức thông báo tới
người học.
2. Sau mỗi
học kỳ, người học bị buộc thôi học nếu thuộc một trong những trường hợp sau
đây:
a) Có số
lần cảnh báo kết quả học tập vượt quá quy định của nhà trường;
b) Đã hết
quỹ thời gian tối đa để hoàn thành chương trình được quy định tại khoản 3 Điều 3 của Thông tư này;
c) Bị kỷ
luật ở mức buộc thôi học.
3. Người
học không thuộc diện bị buộc thôi học, nếu thuộc một trong các trường hợp sau
được đề nghị trường cho thôi học:
a) Người
học tự xét thấy không còn khả năng hoàn thành chương trình do thời gian còn lại
không đủ để hoàn thành chương trình theo quy định;
b) Vì lý
do khác phải thôi học kèm theo minh chứng cụ thể và được hiệu trưởng chấp
thuận.
4. Hiệu
trưởng quy định về thủ tục, quyền lợi, nghĩa vụ hoặc trách nhiệm của người học,
kết quả học tập đã tích lũy được bảo lưu và quyết định việc buộc thôi học hoặc
tự thôi học của người học.
Điều
34. Điều kiện tốt nghiệp
1. Kết
thúc khóa học, hoặc khi người học tích lũy đủ số mô-đun, tín chỉ theo quy định
trong chương trình, hiệu trưởng thành lập hội đồng xét tốt nghiệp cho người
học.
2. Người
học được công nhận tốt nghiệp khi đủ các điều kiện sau:
a) Tích
lũy đủ số mô-đun, tín chỉ quy định của chương trình;
b) Điểm
trung bình chung tích lũy của toàn khóa học theo thang điểm 4 đạt từ 2,0 trở
lên;
c) Hoàn
thành các yêu cầu bắt buộc khác theo quy định của chương trình;
d) Không
trong thời gian bị kỷ luật từ mức đình chỉ học tập có thời hạn trở lên hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự;
đ) Có đơn
đề nghị được xét tốt nghiệp trong trường hợp đủ điều kiện tốt nghiệp sớm hoặc
muộn so với thời gian của chương trình.
3. Trường
hợp người học có hành vi vi phạm kỷ luật hoặc vi phạm pháp luật chưa ở mức bị
truy cứu trách nhiệm hình sự, hiệu trưởng phải tổ chức xét kỷ luật trước khi
xét điều kiện công nhận tốt nghiệp cho người học đó.
4. Trường
hợp người học bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập có thời hạn, hết thời gian bị
kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự và đã có kết luận của cơ quan có
thẩm quyền nhưng không thuộc trường hợp bị xử lý kỷ luật ở mức bị buộc thôi học
thì được xét công nhận tốt nghiệp.
Điều
35. Xếp loại tốt nghiệp
1. Xếp
loại tốt nghiệp được xác định căn cứ điểm trung bình chung tích lũy của toàn
khóa theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Thông tư này.
2. Người
học có điểm xếp loại tốt nghiệp đạt từ loại giỏi trở lên sẽ bị giảm đi một mức
xếp loại tốt nghiệp nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Có 01
môn học hoặc mô-đun trong học kỳ phải thi lại đối với loại xuất sắc, 02 môn học
hoặc mô-đun trở lên trong học kỳ phải thi lại đối với loại giỏi không tính môn
học, mô-đun điều kiện; môn học, mô-đun được tạm hoãn học hoặc được miễn trừ;
b) Có khối
lượng học tập phải học lại quá 10% thời lượng của chương trình đào tạo;
c) Bị kỷ
luật từ mức cảnh cáo trở lên trong thời gian học tập tại trường, không tính mức
kỷ luật được quy định tại khoản 2 , khoản 3 Điều 17 của Thông
tư này.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
36. Trách nhiệm của các trường
1. Tự chủ,
tự chịu trách nhiệm lựa chọn phương thức đào tạo theo niên chế hoặc theo tích
lũy mô-đun hoặc tín chỉ phù hợp với điều kiện cụ thể của trường nhưng phải đảm
bảo chất lượng đào tạo đối với từng chương trình.
2. Thực
hiện đào tạo liên thông cho người học các ngành, nghề, trình độ mà trường đang
đào tạo theo quy định tại Thông tư số 27/2017/TT-BLĐTBXH ngày 21 tháng 9 năm
2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định đào tạo liên
thông giữa các trình độ trong giáo dục nghề nghiệp; thực hiện liên kết đào tạo
theo quy định tại Thông tư số 29/2017/TT-BLĐTBXH ngày 15 tháng 12 năm 2017 của
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về liên kết tổ chức thực
hiện chương trình đào tạo.
3. Căn cứ Thông
tư này các trường xây dựng, ban hành quy chế đào tạo, quy chế kiểm tra, thi và
xét công nhận tốt nghiệp và các quy định cụ thể về việc tổ chức, quản lý đào
tạo đối với trường mình theo từng phương thức và loại hình đào tạo.
4. Trước
khi bắt đầu khóa học, các trường phải công khai các điều kiện bảo đảm chất
lượng; mục tiêu, khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người
học cần đạt sau khi tốt nghiệp; chương trình của từng ngành, nghề đào tạo; thời
gian tối đa để hoàn thành chương trình đối với từng ngành, nghề cụ thể; quy chế
đào tạo; kế hoạch đào tạo đối với khóa học, năm học; thời gian dự kiến thi tốt
nghiệp; quy chế kiểm tra, thi và xét công nhận tốt nghiệp.
Điều
37. Ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức đào tạo
1. Các
trường được tự chủ trong việc ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức đào
tạo của trường, cụ thể:
a) Xây
dựng hạ tầng, đầu tư công nghệ, trang thiết bị công nghệ thông tin đáp ứng yêu
cầu chuyển đổi số trong đào tạo;
b) Xây
dựng các chương trình quản lý tổ chức đào tạo bao gồm quản lý chương trình đào
tạo, đội ngũ nhà giáo; hồ sơ điện tử người học từ khi vào trường đến khi tham
gia thị trường lao động và các nội dung khác phục vụ cho hoạt động đào tạo của
trường trên môi trường mạng máy tính;
c) Xây
dựng hệ thống đào tạo trực tuyến bao gồm việc học tập trực tuyến (e-learning),
hệ thống quản lý học tập trực tuyến (LMS - Learning Management System), hệ thống
quản lý nội dung học tập (LCMS - Learning Content Management System);
d) Nghiên
cứu, ứng dụng công nghệ thực tế ảo (VR - Virtual Reality), thực tế tăng cường
(AR - Augmented Reality) vào hỗ trợ đào tạo thực hành;
đ) Số hóa chương
trình, giáo trình, tài liệu dạy học, giáo án, hồ sơ, sổ sách đào tạo; kế hoạch,
tiến độ đào tạo; xây dựng thư viện điện tử phục vụ cho quá trình tổ chức đào
tạo.
2. Các
hoạt động tổ chức đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng theo niên chế
hoặc theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ thông qua ứng dụng công nghệ
thông tin phải bảo đảm tuân thủ theo quy định tại Thông tư này và các quy định
của pháp luật có liên quan.
Điều
38. Chế độ báo cáo
1. Hiệu
trưởng báo cáo bằng văn bản công tác đào tạo của trường theo năm thực hiện tính
đến ngày 31 tháng 12 hàng năm về cơ quan trực tiếp quản lý trường; Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội địa phương nơi đặt trụ sở của trường trước ngày 10
tháng 01 của năm tiếp theo. Báo cáo bao gồm các nội dung chính như: Số liệu
tuyển sinh, tốt nghiệp, thôi học và đang học trong năm, dự kiến tốt nghiệp
trong năm sau, tốt nghiệp đã có việc làm trong thời gian 12 tháng theo đối
tượng đầu vào, ngành nghề đào tạo, khóa đào tạo và hình thức đào tạo; số lượng
các chương trình đào tạo được xây dựng mới, cập nhật, chỉnh sửa bổ sung; việc
liên kết đào tạo (ngành nghề, đơn vị liên kết, địa điểm liên kết); tình hình
khen thưởng, kỷ luật hoặc xử lý vi phạm (nếu có) và những thuận lợi, khó khăn
trong tổ chức đào tạo và đề xuất kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền.
2. Giám
đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương báo cáo bằng văn bản tổng hợp tình hình đào tạo trình độ trung cấp, cao
đẳng của các trường trên địa bàn theo năm thực hiện tính đến ngày 31 tháng 12
hàng năm về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 25 tháng 01 của năm
tiếp theo.
3. Ngoài
chế độ báo cáo được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, hiệu trưởng, giám
đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương có trách nhiệm báo cáo với cơ quan có thẩm quyền về các vấn đề khác có
liên quan đến tổ chức đào tạo theo quy định của pháp luật hoặc báo cáo đột xuất
khi có yêu cầu.
Điều
39. Hiệu lực thi hành
1. Thông
tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2022. Thông tư số 09/2017/TT-BLĐTBXH
ngày 13 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Quy
định việc tổ chức thực hiện chương trình đào tạo trình độ trung cấp, trình độ
cao đẳng theo niên chế hoặc theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ; quy
chế kiểm tra, thi, xét công nhận tốt nghiệp hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư
này có hiệu lực thi hành.
2. Trường
hợp các văn bản viện dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì
thực hiện theo văn bản mới ban hành.
3. Đối với
các khóa tuyển sinh trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực, các trường thực
hiện việc tổ chức đào tạo theo các quy định hiện hành tại thời điểm bắt đầu
khóa học cho đến khi kết thúc khóa học.
4. Trong
trường hợp thiên tai, dịch bệnh phức tạp và các trường hợp bất khả kháng khác,
đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội để nghiên cứu, giải quyết.
Điều
40. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, Tổ chức Chính trị - Xã hội, Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội, các trường trung cấp, trường cao đẳng và các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính ph
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- HĐND, UBND, Sở LĐTBXH các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
- Công báo, Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Các đơn vị thuộc Bộ LĐTBXH, Trung tâm thông tin
để đăng Website Bộ;
- Lưu: VT, TCGDNN (20 bản).
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
Lê
Tấn Dũng
|