BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 09/2017/TT-BLĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 13 tháng 03 năm 2017
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP, TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG THEO NIÊN CHẾ HOẶC THEO PHƯƠNG THỨC
TÍCH LŨY MÔ-ĐUN HOẶC TÍN CHỈ; QUY CHẾ KIỂM TRA, THI, XÉT CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP
Căn cứ Luật Giáo dục
nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
14/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Theo đề nghị của Tổng
Cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp,
Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định việc tổ chức thực hiện
chương trình đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng theo niên chế hoặc
theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ; quy chế kiểm tra, thi, xét công
nhận tốt nghiệp.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định
về tổ chức thực hiện chương trình đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng
theo niên chế hoặc theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ; quy chế kiểm
tra, thi, xét công nhận tốt nghiệp.
2. Thông tư này áp dụng
cho các trường trung cấp, trường cao đẳng, cơ sở giáo dục đại học có đăng ký
đào tạo trình độ cao đẳng (sau đây gọi chung là trường).
Điều
2. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đào tạo theo niên
chế là đào tạo theo đơn vị năm học. Mỗi chương trình đào tạo (sau đây gọi chung
là chương trình) của một ngành, nghề được thực hiện trong một số tháng hoặc năm
học nhất định. Học sinh, sinh viên (sau đây gọi chung là người học) phải hoàn
thành khối lượng kiến thức, kỹ năng được quy định trong số tháng hoặc năm học
đó. Một năm học thường được tổ chức thành hai học kỳ.
2. Đào tạo theo
phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ được tổ chức theo học kỳ, là phương thức
đào tạo trong đó người học chủ động lựa chọn theo quy định của trường để học và
tích lũy từng môn học, mô-đun cho tới khi hoàn tất toàn bộ chương trình. Người
học tích lũy đủ các mô-đun hoặc tín chỉ được quy định trong chương trình của
ngành, nghề học thì được xét cấp bằng tốt nghiệp.
Điều
3. Thời gian khóa học và thời gian hoạt động giảng dạy
1. Thời gian đào tạo
là thời gian được thiết kế để người học hoàn thành một chương trình cụ thể và đủ
điều kiện để nhận bằng tốt nghiệp tương ứng với chương trình đó, cụ thể:
a) Thời gian đào tạo
trình độ trung cấp theo niên chế đối với người có bằng tốt nghiệp trung học cơ
sở trở lên là từ một đến hai năm học tùy theo ngành, nghề đào tạo;
b)
Thời gian đào tạo trình độ trung cấp theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín
chỉ là thời gian tích lũy đủ số lượng mô-đun hoặc tín chỉ quy định cho từng
chương trình;
c) Người có bằng tốt
nghiệp trung học cơ sở, nếu có nguyện vọng tiếp tục học lên trình độ cao đẳng
thì phải tích lũy thêm nội dung văn hóa trung học phổ thông;
d) Thời gian đào tạo
trình độ cao đẳng theo niên chế được thực hiện từ hai đến ba năm học tùy theo
ngành, nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông; từ một
đến hai năm học tùy theo ngành, nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp
trung cấp cùng ngành, nghề đào tạo và có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc
đã học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông;
đ) Thời gian đào tạo
trình độ cao đẳng theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ là thời gian
tích lũy đủ số lượng mô-đun hoặc tín chỉ cho từng chương trình đối với người có
bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc đã học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng
kiến thức văn hóa trung học phổ thông.
2. Thời gian tối đa để
người học hoàn thành chương trình bao gồm thời gian tối đa để hoàn thành các
môn học, mô-đun trong chương trình, được tính từ thời điểm bắt đầu học môn học,
mô-đun thứ nhất đến khi hoàn thành môn học, mô-đun cuối cùng của chương trình
và thời gian tối đa để hoàn thành các môn thi tốt nghiệp hoặc hoàn thành chuyên
đề, khóa luận tốt nghiệp;
Thời gian tối đa để
người học hoàn thành chương trình do hiệu trưởng quyết định, bảo đảm không vượt
quá hai lần thời gian thiết kế cho chương trình từ hai đến ba năm học, không vượt
quá ba lần thời gian thiết kế cho chương trình từ một đến dưới hai năm học;
Ngoài ra, Hiệu trưởng
xem xét, quyết định kéo dài thêm thời gian tối đa đối với người học thuộc vào một
trong các trường hợp sau: Được điều động đi thực hiện nghĩa vụ an ninh - quốc
phòng, sau khi hoàn thành nghĩa vụ tiếp tục học tại trường; có giấy xác nhận khuyết
tật theo quy định của Luật Người khuyết tật; vì lý do sức khỏe phải dừng học
trong thời gian dài để điều trị; bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đã có kết luận
của cơ quan có thẩm quyền nhưng không thuộc trường hợp bị xử lý kỷ luật ở mức bị
buộc thôi học;
Thời gian tối đa đối
với chương trình đào tạo các ngành, nghề thuộc lĩnh vực văn hóa nghệ thuật, thể
dục thể thao có tính chất đặc thù do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp
với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thống nhất quy định;
Người học cùng lúc
hai chương trình, thời gian tối đa để hoàn thành hai chương trình bằng thời
gian tối đa lớn nhất để hoàn thành một trong hai chương trình và được tính từ
khi bắt đầu học chương trình thứ nhất.
3.
Thời gian tổ chức giảng dạy của trường do hiệu trưởng quy định cụ thể, bảo đảm
yêu cầu sau:
a) Thời gian tổ chức
giảng dạy của trường trong thời gian từ 6 giờ đến 22 giờ hàng ngày, trừ các nội
dung bắt buộc phải giảng dạy ngoài thời gian quy định này mới đủ điều kiện thực
hiện;
b) Tổng thời lượng học
tập theo thời khóa biểu đối với một người học trong một ngày không quá 8 giờ,
trừ các nội dung bắt buộc phải có nhiều thời gian hơn 8 giờ mới đủ điều kiện thực
hiện. Trong đó, một tuần học không bố trí quá 30 giờ lý thuyết; trong một ngày,
không bố trí quá 6 giờ lý thuyết.
Điều
4. Địa điểm đào tạo
1. Địa điểm đào tạo
được thực hiện tại trường hoặc tại phân hiệu của trường. Trong đó, nhà trường
có thể tổ chức giảng dạy ngoài phạm vi của trường các nội dung về kiến thức văn
hóa, an ninh - quốc phòng, giáo dục thể chất và các nội dung thực hành, thực tập
trên cơ sở bảo đảm chất lượng đào tạo.
2. Việc thi kết thúc
môn học lý thuyết, thi tốt nghiệp môn lý thuyết phải được thực hiện tại trường;
việc thi kết thúc môn học, mô-đun có cả lý thuyết và thực hành, thực tập chuyên
môn, thực tập tốt nghiệp, thi tốt nghiệp môn thực hành chỉ được thực hiện ngoài
trường trong trường hợp trường không bảo đảm điều kiện về cơ sở vật chất để thực
hiện tại trường.
Điều
5. Kế hoạch đào tạo
1. Căn cứ vào khối lượng
kiến thức, yêu cầu kỹ năng quy định của chương trình, hiệu trưởng phân bố số
môn học, mô-đun cho từng năm học, học kỳ.
2. Trước khi bắt đầu
một khóa học, năm học, học kỳ, trường phải công bố công khai kế hoạch đào tạo đối
với khóa học, năm học, học kỳ đó. Kế hoạch đào tạo cho từng khóa học, năm học
phải thể hiện ít nhất các nội dung sau: số lượng học kỳ thời điểm bắt đầu và kết
thúc của mỗi học kỳ, năm học, khóa học và thời gian nghỉ hè, tết đối với lớp học
trong cùng một đợt tuyển sinh; chương trình của từng môn học, mô-đun; địa điểm
thực hiện; giáo viên, giảng viên (sau đây gọi chung là giáo viên) giảng dạy lý
thuyết, thực hành từng môn học, mô-đun cho từng lớp học cụ thể.
Điều
6. Đăng ký nhập học
1. Khi đăng ký nhập học
người học phải nộp các giấy tờ theo quy định hiện hành. Tất cả giấy tờ khi người
học nhập học phải được xếp vào túi hồ sơ của từng cá nhân và được quản lý tại
đơn vị thuộc trường do hiệu trưởng quy định.
2. Sau khi xem xét đủ
điều kiện nhập học, hiệu trưởng ký quyết định công nhận người đến học là học
sinh, sinh viên chính thức của trường và cấp cho họ:
a) Thẻ học sinh, sinh
viên;
b) Sổ đăng ký học tập,
phiếu nhận cố vấn học tập (trong trường hợp tổ chức đào tạo theo phương thức
tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ).
3. Trường phải cung cấp
đầy đủ các thông tin cho người học về mục tiêu, nội dung và kế hoạch học tập của
các chương trình, quy chế đào tạo, nghĩa vụ và quyền lợi của người học.
Điều
7. Chuyển ngành, nghề đào tạo
1. Người học được
chuyển ngành, nghề đào tạo đang học sang học một ngành, nghề đào tạo khác của
trường.
2. Hiệu trưởng quy định
cụ thể và quyết định cho phép người học chuyển ngành, nghề đào tạo, bảo đảm các
yêu cầu sau:
a) Người học có đơn đề
nghị chuyển đổi ngành, nghề đào tạo;
b) Ngành, nghề đào tạo
dự kiến sẽ chuyển sang học phải có cùng hình thức tuyển sinh và các tiêu chí
tuyển sinh bằng hoặc thấp hơn so với tiêu chí tuyển sinh của ngành, nghề đào tạo
đang học;
c) Người học khi đã
được chuyển đổi sang ngành, nghề đào tạo khác thì phải dừng học ngành, nghề đào
tạo trước khi chuyển đổi;
d) Việc chuyển đổi
ngành, nghề đào tạo phải hoàn thành trước khi bắt đầu học kỳ thứ hai đối với
chương trình trình độ trung cấp, trước khi bắt đầu học kỳ thứ ba đối với chương
trình trình độ cao đẳng;
đ) Không trong thời
gian: tạm dừng chương trình đang học, điều chỉnh tiến độ học, bị nhà trường kỷ luật
từ mức cảnh cáo trở lên, bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Thời gian học tối
đa để người học chuyển ngành, nghề đào tạo hoàn thành chương trình được quy định
tại khoản 2 Điều 3 của Thông tư này và được tính từ khi bắt
đầu nhập học ngành, nghề trước khi chuyển.
Điều
8. Học cùng lúc hai chương trình
1. Học cùng lúc hai
chương trình dành cho người học có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này
và có nhu cầu đăng ký học thêm một chương trình thứ hai của trường hoặc của đơn
vị liên kết đào tạo với trường để khi đủ điều kiện tốt nghiệp được cấp hai bằng.
2. Điều kiện học cùng
lúc hai chương trình:
a) Người học có đơn đề
nghị học cùng lúc hai chương trình;
b) Ngành, nghề đào tạo
ở chương trình thứ hai phải khác ngành, nghề đào tạo ở chương trình thứ nhất;
c) Đã học xong học kỳ
thứ nhất đối với chương trình có thời gian thực hiện từ một đến hai năm học, đã
học xong học kỳ thứ hai đối với chương trình có thời gian thực hiện từ trên hai
năm học. Trong đó, xếp loại kết quả học tập của từng học kỳ đã hoàn thành ở
chương trình thứ nhất tính đến thời điểm xét học cùng lúc hai chương trình phải
đạt loại khá trở lên;
d) Không trong thời
gian: tạm dừng chương trình đang học, bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên, bị
truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Người học thuộc diện
phải điều chỉnh tiến độ học hoặc bị buộc thôi học ở chương trình thứ nhất thì bị
buộc thôi học ở chương trình thứ hai.
4. Người học chỉ được
xét tốt nghiệp chương trình thứ hai, nếu có đủ điều kiện tốt nghiệp ở chương
trình thứ nhất.
5. Thời gian để người
học hoàn thành hai chương trình được quy định tại khoản 2 Điều 3
của Thông tư này.
6. Hiệu trưởng quy định
cụ thể việc học cùng lúc hai chương trình.
Điều
9. Nghỉ học tạm thời, nghỉ ốm
1. Người học được tạm
dừng chương trình đang học và được bảo lưu điểm học tập nếu thuộc một trong các
trường hợp sau:
a) Được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền điều động thực hiện nhiệm vụ an ninh - quốc phòng;
b) Vì lý do sức khỏe
phải dừng học trong thời gian dài để điều trị thì phải có giấy xác nhận của cơ
sở y tế nơi người học đó khám hoặc điều trị hoặc phải có giấy xác nhận khuyết tật
theo quy định của Luật Người khuyết tật;
c) Trong thời gian bị
kỷ luật ở mức đình chỉ học tập có thời hạn;
d) Bị truy cứu trách
nhiệm hình sự nhưng chưa có kết luận của cơ quan có thẩm quyền hoặc đã có kết
luận của cơ quan có thẩm quyền nhưng không thuộc trường hợp bị xử lý kỷ luật ở
mức bị buộc thôi học;
đ) Vì lý do khác
không được quy định tại điểm a, b, c, d của khoản này: người học phải học xong
ít nhất học kỳ thứ nhất tại trường; không thuộc trường hợp bị buộc thôi học.
2. Người học được tạm
hoãn học môn học, mô-đun theo kế hoạch đào tạo của trường và phải hoàn thành
môn học, mô-đun tạm hoãn đó trong quỹ thời gian tối đa hoàn thành chương trình
nếu thuộc một hoặc nhiều trường hợp sau:
a) Vì lý do sức khỏe
không bảo đảm để học môn học, mô-đun đó và phải có giấy xác nhận của cơ sở y tế
nơi người học đó khám hoặc điều trị;
b) Có lý do khác
không thể tham gia hoàn thành môn học, mô-đun đó, kèm theo minh chứng cụ thể và
phải được hiệu trưởng chấp thuận.
3. Người học không
thuộc trường hợp quy định tại khoản 1, 2 của Điều này, trong trường hợp có lý
do chính đáng thì được nghỉ học đột xuất theo quy định của trường và phải hoàn
thành nhiệm vụ học tập theo quy định, đồng thời phải bảo đảm điều kiện dự thi kết
thúc môn học, mô-đun mới được dự thi kết thúc môn học, mô-đun.
4. Thời gian nghỉ học
tạm thời được tính vào thời gian tối đa để người học hoàn thành chương trình được
quy định tại khoản 2 Điều 3 của Thông tư này.
5. Hiệu trưởng quy định
cụ thể việc nghỉ học tạm thời của người học.
Điều
10. Miễn trừ, bảo lưu kết quả học tập
1. Việc miễn, giảm, tạm
hoãn học môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh được thực hiện theo quy định tổ
chức dạy, học và đánh giá kết quả học tập môn học Giáo dục quốc phòng và an
ninh do Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội ban hành.
2. Được miễn học, miễn
thi kết thúc môn học, mô-đun, môn thi tốt nghiệp trong chương trình của trường
trong trường hợp người học đã được công nhận tốt nghiệp chương trình từ trình độ
tương đương, trong đó có môn học, mô-đun hoặc có môn thi tốt nghiệp có điểm đạt
yêu cầu và được công nhận là tương đương với môn học, mô-đun, môn thi tốt nghiệp
trong chương trình của trường.
3. Được miễn học, miễn
thi kết thúc môn học, miễn thi tốt nghiệp đối với môn học Chính trị thuộc các
môn học chung trong trường hợp người học đã tốt nghiệp chương trình từ trình độ
tương đương hoặc có văn bằng, chứng chỉ tốt nghiệp chương trình trung cấp, cao
cấp lý luận chính trị hoặc tương đương.
4. Được miễn học, miễn
thi kết thúc môn học Ngoại ngữ thuộc các môn học chung trong trường hợp người học
đã có chứng chỉ ngoại ngữ tương đương bậc 3 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc
dùng cho Việt Nam do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
5. Được miễn học, miễn
thi kết thúc môn học Tin học thuộc các môn học chung trong trường hợp người học
có kết quả kiểm tra đầu vào của trường đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ
thông tin cơ bản theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
6. Được miễn học, miễn
thi kết thúc môn học Giáo dục thể chất thuộc các môn học chung trong trường hợp
người học là thương bệnh binh, có thương tật hoặc bệnh mãn tính làm hạn chế chức
năng vận động; người học trong thời gian học tại trường đạt giải nhất, nhì, ba
hoặc đạt huy chương trong các đợt thi đấu thể thao cấp ngành hoặc từ cấp tỉnh
trở lên.
7. Người học có giấy
xác nhận khuyết tật theo quy định của Luật Người khuyết tật được hiệu trưởng
xem xét, quyết định cho miễn, giảm học một số môn học, mô-đun hoặc miễn, giảm một
số nội dung và hoạt động giáo dục mà khả năng cá nhân không thể đáp ứng được.
8. Bảo lưu điểm, công
nhận kết quả học tập
a) Người học được bảo
lưu điểm, công nhận kết quả học tập của các môn học, mô-đun đạt yêu cầu từ
chương trình đào tạo của trường, của trường nơi chuyển đi trong trường hợp chuyển
trường, của một trong hai trường thực hiện liên kết đào tạo trong trường hợp học
cùng lúc hai chương trình;
b) Thời gian được bảo
lưu kết quả học tập không quá 5 năm.
9. Người học có nhu cầu
được miễn trừ, bảo lưu kết quả học tập phải có đơn đề nghị hiệu trưởng xem xét,
quyết định khi nhập học và trước mỗi kỳ thi.
Điều
11. Chuyển trường
1. Người học chuyển
trường theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thì việc chuyển
trường được thực hiện theo quyết định của cơ quan ra quyết định cho người học
chuyển trường đó. Trong đó, việc ra quyết định chuyển trường phải có sự đồng ý
bằng văn bản của người học.
2. Người học chuyển
trường theo nhu cầu cá nhân thì việc chuyển trường được thực hiện theo quy định
của trường nơi chuyển đi và trường nơi chuyển đến. Trong đó, hiệu trưởng chỉ
xét tiếp nhận hoặc cho người học chuyển đi học ở một trường khác khi người học
đó bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Có đơn đề nghị
chuyển trường;
b) Không trong thời
gian: điều chỉnh tiến độ học, bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên, bị truy cứu
trách nhiệm hình sự;
c) Đã hoàn thành ít
nhất một học kỳ tại trường nơi chuyển đi nhưng không vào học kỳ cuối cùng của
khóa học;
d) Khi chuyển sang
trường nơi chuyển đến phải học đúng ngành, nghề đang học tại trường nơi chuyển
đi và có cùng hình thức đào tạo.
3. Hiệu trưởng trường
có người học xin chuyển đến quyết định việc tiếp nhận hoặc không tiếp nhận công
nhận hoặc không công nhận kết quả học tập của người học ở trường nơi chuyển đến.
4. Thời gian tối đa
cho người học chuyển trường hoàn thành chương trình được tính từ thời điểm nhập
học ở trường nơi chuyển đi.
Điều
12. Tổ chức kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ và thi kết thúc môn học,
mô-đun
1. Tổ chức kiểm tra
thường xuyên, kiểm tra định kỳ
a) Kiểm tra thường
xuyên do giáo viên giảng dạy môn học, mô-đun thực hiện tại thời điểm bất kỳ
trong quá trình học theo từng môn học, mô-đun thông qua việc kiểm tra vấn đáp
trong giờ học, kiểm tra viết với thời gian làm bài bằng hoặc dưới 30 phút, kiểm
tra một số nội dung thực hành, thực tập, chấm điểm bài tập và các hình thức kiểm
tra, đánh giá khác;
b) Kiểm tra định kỳ
được quy định trong chương trình môn học, mô-đun; kiểm tra định kỳ có thể bằng
hình thức kiểm tra viết từ 45 đến 60 phút, chấm điểm bài tập lớn, tiểu luận,
làm bài thực hành, thực tập và các hình thức kiểm tra, đánh giá khác;
c) Quy trình kiểm
tra, số bài kiểm tra cho từng môn học, mô-đun cụ thể được thực hiện theo quy định
của hiệu trưởng, bảo đảm trong một môn học, mô- đun có ít nhất một điểm kiểm
tra thường xuyên, một điểm kiểm tra định kỳ.
2. Tổ chức thi kết
thúc môn học, mô-đun
a) Cuối mỗi học kỳ,
hiệu trưởng tổ chức một kỳ thi chính và một kỳ thi phụ để thi kết thúc môn học,
mô-đun; kỳ thi phụ được tổ chức cho người học chưa dự thi kết thúc môn học, mô-đun
hoặc có môn học, mô-đun có điểm chưa đạt yêu cầu ở kỳ thi chính; ngoài ra, hiệu
trưởng có thể tổ chức thi kết thúc môn học, mô-đun vào thời điểm khác cho người
học đủ điều kiện dự thi;
b) Hình thức thi kết
thúc môn học, mô-đun có thể là thi viết, vấn đáp, trắc nghiệm, thực hành, bài tập
lớn, tiểu luận, bảo vệ kết quả thực tập theo chuyên đề hoặc kết hợp giữa các
hình thức trên;
c) Thời gian làm bài
thi kết thúc môn học, mô-đun đối với mỗi bài thi viết từ 60 đến 120 phút, thời
gian làm bài thi đối với các hình thức thi khác hoặc thời gian làm bài thi của
môn học, mô-đun có tính đặc thù của ngành, nghề đào tạo do hiệu trưởng quyết định;
d) Lịch thi của kỳ
thi chính phải được thông báo trước kỳ thi ít nhất 04 tuần, lịch thi của kỳ thi
phụ phải được thông báo trước kỳ thi ít nhất 01 tuần; trong kỳ thi, từng môn học,
mô-đun được tổ chức thi riêng biệt, không bố trí thi ghép một số môn học,
mô-đun trong cùng một buổi thi của một người học;
đ) Thời gian dành cho
ôn thi mỗi môn học, mô-đun tỷ lệ thuận với số giờ của môn học, mô-đun đó và bảo
đảm ít nhất là 1/2 ngày ôn thi cho 15 giờ học lý thuyết trên lớp, 30 giờ học thực
hành, thực tập; tất cả các môn học, mô-đun phải bố trí giáo viên hướng dẫn ôn
thi, đề cương ôn thi phải được công bố cho người học ngay khi bắt đầu tổ chức
ôn thi;
e) Danh sách người học
đủ điều kiện dự thi, không đủ điều kiện dự thi có nêu rõ lý do phải được công bố
công khai trước ngày thi môn học, mô-đun ít nhất 05 ngày làm việc; danh sách
phòng thi, địa điểm thi phải được công khai trước ngày thi kết thúc môn học,
mô-đun từ 1 - 2 ngày làm việc;
g) Đối với hình thức thi viết, mỗi phòng thi phải bố trí ít nhất hai giáo
viên coi thi và không bố trí quá 50 người học dự thi; người học dự thi phải được
bố trí theo số báo danh; đối với hình thức thi khác, hiệu trưởng quyết định việc
bố trí phòng thi hoặc địa điểm thi và các nội dung liên quan khác;
h) Bảo đảm tất cả những người tham gia kỳ thi phải được phổ biến về quyền
hạn, nhiệm vụ, nghĩa vụ của mình trong kỳ thi; tất cả các phiên họp liên quan đến
kỳ thi, việc bốc thăm đề thi, bàn giao đề thi, bài thi, điểm thi phải được ghi
lại bằng biên bản;
i) Hình thức thi, thời gian làm bài, điều kiện thi kết thúc môn học,
mô-đun phải được quy định trong chương trình môn học, mô-đun.
3. Hiệu trưởng quy định
cụ thể về tổ chức kiểm tra, kỳ thi kết thúc môn học, mô-đun.
Điều
13. Điều kiện và số lần dự thi kết thúc môn học, mô-đun, học và thi lại
1. Điều kiện dự thi kết thúc môn học, mô-đun
a) Người học được dự thi kết thúc môn học, mô-đun khi bảo đảm các điều kiện
sau:
- Tham dự ít nhất 70% thời gian học lý thuyết và đầy đủ các bài học tích
hợp, bài học thực hành, thực tập và các yêu cầu của môn học, mô-đun được quy định
trong chương trình môn học, mô-đun;
- Điểm trung bình chung các điểm kiểm tra đạt từ 5,0 điểm trở lên theo
thang điểm 10;
- Còn số lần dự thi kết thúc môn học, mô-đun theo quy định tại khoản 2 Điều
này.
- Người học có giấy xác nhận khuyết tật theo quy định thì được hiệu trưởng
xem xét, quyết định ưu tiên điều kiện dự thi trên cơ sở người học đó phải bảo đảm
điều kiện về điểm trung bình các điểm kiểm tra.
2. Số lần dự thi kết thúc môn học, mô-đun
a) Người học được dự thi kết thúc môn học, mô-đun lần thứ nhất, nếu điểm
môn học, mô-đun chưa đạt yêu cầu thì được dự thi thêm một lần nữa ở kỳ thi khác
do trường tổ chức;
b) Người học vắng mặt ở lần thi nào mà không có lý do chính đáng thì vẫn
tính số lần dự thi đó và phải nhận điểm 0 cho lần thi đó, trường hợp có lý do
chính đáng thì không tính số lần dự thi và được hiệu trưởng bố trí dự thi ở kỳ
thi khác.
3. Học và thi lại
a) Người học phải học và thi lại môn học, mô-đun chưa đạt yêu cầu nếu thuộc
một trong các trường hợp sau:
- Không đủ điều kiện dự thi;
- Đã hết số lần dự thi kết thúc môn học, mô-đun nhưng điểm môn học, mô-
đun chưa đạt yêu cầu;
b) Người học thuộc diện phải học và thi lại không được bảo lưu điểm, thời
gian học tập của môn học, mô-đun lần học trước đó và phải bảo đảm các điều kiện
dự thi được quy định tại khoản 1 Điều này mới được dự thi kết thúc môn học,
mô-đun;
c) Trường hợp không còn môn học, mô-đun do điều chỉnh chương trình thì hiệu
trưởng quyết định chọn môn học, mô-đun khác thay thế trên cơ sở phù hợp với mục
tiêu của ngành, nghề đào tạo.
Điều
14. Ra đề thi, chấm thi kết thúc môn học, mô-đun
1. Nội dung đề thi
a) Đề thi phải phù hợp với nội dung môn học, mô-đun đã được quy định trong
chương trình;
b) Bảo đảm phải có ngân hàng đề thi kết thúc môn học, mô-đun của tất cả
các môn học, mô-đun trong chương trình của trường; đề thi phải được tổ chức bốc
thăm ngẫu nhiên từ ngân hàng đề thi của trường và được hiệu trưởng duyệt trước
khi thi;
c) Đề thi đối với người có giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của Luật
Người khuyết tật do hiệu trưởng quyết định.
2. Chấm thi
a) Mỗi bài thi kết thúc môn học, mô-đun phải do ít nhất 02 giáo viên chấm
thi, cho điểm độc lập nhau và phải ký đầy đủ vào bài thi, phiếu chấm điểm, bảng
điểm tổng hợp của người dự thi; trong đó, bài thi viết tự luận phải được làm
phách trước khi chấm và việc chấm thi vấn đáp, thực hành phải thực hiện trên
phiếu chấm thi do hiệu trưởng quy định;
b) Điểm của bài thi là trung bình cộng điểm của các giáo viên chấm thi;
trường hợp điểm của các giáo viên chấm thi đối với một bài thi có sự chênh lệch
từ 1,0 điểm trở lên theo thang điểm 10 thì phải tổ chức xem xét hoặc chấm thi lại,
nếu chấm thi lại mà chưa thống nhất được điểm thì trưởng khoa hoặc trưởng bộ
môn xem xét, giải quyết và là người quyết định cuối cùng về điểm bài thi;
c) Bài thi được chấm thông qua máy, phần mềm chuyên dụng và việc chấm phúc
khảo do hiệu trưởng quy định cụ thể và tổ chức thực hiện.
3. Trường hợp người học không đủ điều kiện dự thi thì phải nhận điểm 0 cho
lần thi đó.
4. Công bố điểm thi
a) Điểm thi, kiểm tra theo hình thức vấn đáp, thực hành, thực tập hoặc bảo
vệ báo cáo thực tập phải được công bố cho người học biết ngay sau khi chấm;
b) Đối với các hình thức thi, kiểm tra khác phải được công bố cho người học
biết muộn nhất sau 10 ngày làm việc kể từ ngày thi xong.
Điều
15. Cách tính điểm môn học, mô-đun, điểm trung bình chung học kỳ/năm học/khóa học
và điểm trung bình chung tích lũy
1. Điểm môn học, mô-đun
a) Điểm môn học, mô-đun bao gồm điểm trung bình các điểm kiểm tra có trọng
số 0,4 và điểm thi kết thúc môn học, mô-đun có trọng số 0,6;
b) Điểm trung bình điểm kiểm tra là trung bình cộng của các điểm kiểm tra
thường xuyên, điểm kiểm tra định kỳ theo hệ số của từng loại điểm. Trong đó, điểm
kiểm tra thường xuyên tính hệ số 1, điểm kiểm tra định kỳ tính hệ số 2;
c) Điểm môn học, mô-đun đạt yêu cầu khi có điểm theo thang điểm 10 đạt từ
5,0 trở lên (trong đào tạo theo niên chế), 4,0 trở lên (trong đào tạo theo
phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ).
2. Điểm trung bình chung học kỳ/năm học/khóa học và điểm trung bình chung
tích lũy
a) Công thức tính điểm trung bình chung học kỳ/năm học/khóa học và điểm
trung bình chung tích lũy:
Trong đó:
+ A: là điểm
trung bình chung học kỳ/năm học/khóa học hoặc điểm trung bình chung tích lũy;
+ i: là số thứ
tự môn học, mô-đun;
+ ai: là điểm
của môn học, mô-đun thứ i;
+ ni: là số
tín chỉ của môn học, mô-đun thứ i;
+ n: là tổng số môn học,
mô-đun trong học kỳ/năm học/khóa học hoặc số môn học, mô-đun đã tích lũy.
b) Điểm trung bình chung tích lũy là điểm trung bình của các môn học,
mô-đun mà người học đã tích lũy được, tính từ đầu khóa học cho tới thời điểm được
xem xét vào lúc kết thúc mỗi học kỳ;
c) Điểm trung bình chung học kỳ/năm học/khóa học, điểm trung bình chung
tích lũy bao gồm cả điểm môn học, mô-đun được bảo lưu, không bao gồm điểm môn học,
mô-đun được miễn trừ và môn học điều kiện;
d) Trường hợp người học được tạm hoãn học môn học, mô-đun thì chưa tính khối
lượng học tập của môn học, mô-đun đó trong thời gian được tạm hoãn.
3. Điểm trung bình chung học kỳ, năm học, điểm trung bình chung tích lũy để
xét học bổng, khen thưởng sau mỗi học kỳ, năm học hoặc khóa học được tính theo
kết quả điểm thi kết thúc môn học, mô-đun lần thứ nhất; để xét điều chỉnh tiến
độ học, buộc thôi học được tính theo kết quả lần thi kết thúc môn học, mô-đun
có điểm cao nhất.
4. Môn học Giáo dục thể chất, Giáo dục quốc phòng và an ninh là 2 môn học điều
kiện; kết quả đánh giá 2 môn học này không tính vào điểm trung bình chung học kỳ,
năm học, điểm trung bình chung tích lũy, xếp loại tốt nghiệp nhưng là một trong
các điều kiện để xét hoàn thành khối lượng học tập, xét điều kiện dự thi tốt
nghiệp hoặc bảo vệ chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp và được ghi vào bảng điểm cấp
kèm theo bằng tốt nghiệp.
Điều
16. Xử lý người học vi phạm về thi, kiểm tra
1. Người học thi hộ, nhờ người thi hộ sẽ bị đình chỉ học tập một năm đối với
vi phạm lần thứ nhất và bị buộc thôi học đối với vi phạm lần thứ hai; trường hợp
tổ chức thi, kiểm tra hộ sẽ bị buộc thôi học đối với vi phạm lần thứ nhất.
2. Trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, việc xử lý người học vi
phạm trong khi dự kiểm tra, thi kết thúc môn học, mô-đun, thi tốt nghiệp được
thực hiện như sau:
a) Khiển trách và trừ 25% điểm bài kiểm tra hoặc bài thi: áp dụng đối với
người học phạm lỗi một lần nhìn bài, thảo luận bài với người học khác trong giờ
kiểm tra, thi;
b) Cảnh cáo và trừ 50% điểm bài kiểm tra hoặc bài thi: áp dụng đối với người
học vi phạm một trong các lỗi sau đây:
- Đã bị khiển trách một lần trong giờ kiểm tra, thi nhưng vẫn tiếp tục vi
phạm quy định tại giờ kiểm tra, thi đó;
- Trao đổi bài làm hoặc giấy nháp cho người khác;
- Chép bài kiểm tra, bài thi của người khác; những bài kiểm tra, bài thi
đã có kết luận là giống nhau thì xử lý như nhau, nếu người học bị xử lý có đủ bằng
chứng chứng minh mình bị sao chép trước khi nộp bài thì được hiệu trưởng xem
xét giảm từ mức kỷ luật cảnh cáo xuống mức khiển trách, nếu bị sao chép sau khi
nộp bài thì không bị xử lý.
c) Đình chỉ làm bài và nhận điểm 0 cho bài kiểm tra, bài thi: áp dụng đối
với người học vi phạm một trong các lỗi sau:
- Đã bị cảnh cáo một lần nhưng trong giờ kiểm tra, thi vẫn tiếp tục vi phạm
quy định trong giờ kiểm tra, thi đó;
- Mang theo tài liệu hoặc các vật dụng không được phép đem vào phòng thi;
- Đưa đề kiểm tra, thi ra ngoài phòng thi hoặc nhận bài giải từ ngoài vào
phòng thi;
- Có hành động gây gổ, đe dọa người có trách nhiệm trong kỳ thi hay đe dọa
người học khác;
- Viết, vẽ bậy lên
bài kiểm tra, bài thi;
- Viết bài kiểm tra, bài thi trên giấy không đúng quy định của trường;
- Dùng bài kiểm tra, bài thi của người khác để nộp;
- Có các hành vi nhằm mục đích xin điểm, nâng điểm hoặc làm sai lệch kết
quả kiểm tra, thi;
Người học sau khi đã
dự kiểm tra, thi nếu có kết luận vi phạm thì bị xử lý kỷ luật như trong khi làm
bài kiểm tra, bài thi.
Điều
17. Cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời, bảng điểm, giấy chứng nhận kết quả
học tập, bằng tốt nghiệp
1. Cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời, bảng điểm, giấy chứng nhận kết
quả học tập
a) Người học được công nhận tốt nghiệp được hiệu trưởng cấp giấy chứng nhận
tốt nghiệp tạm thời trước khi cấp bằng tốt nghiệp;
b) Người học được công nhận tốt nghiệp được hiệu trưởng cấp bảng điểm theo
từng môn học, mô-đun cho toàn khóa học. Trong đó ghi rõ ngành, nghề đào tạo,
hình thức đào tạo; kết quả và lý do môn học, mô-đun được miễn trừ, bảo lưu điểm;
điểm thi tốt nghiệp hoặc điểm chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp (trong đào tạo
theo niên chế), điểm trung bình chung học tập toàn khóa học, xếp loại tốt nghiệp,
khen thưởng và kỷ luật, lý do hạ mức xếp loại tốt nghiệp (nếu có);
c) Bảng điểm được cấp sau khi người học có quyết định công nhận tốt nghiệp,
muộn nhất trong ngày trao bằng tốt nghiệp;
d) Người học chưa được công nhận tốt nghiệp được cấp giấy chứng nhận kết
quả học tập các môn học, mô-đun đã học trong chương trình của trường, trong đó
phải ghi rõ hình thức đào tạo và lý do người học chưa được công nhận tốt nghiệp.
2. Hiệu trưởng chịu trách nhiệm tổ chức trao bằng tốt nghiệp cho người học
đủ điều kiện cấp bằng tốt nghiệp trong thời gian 30 ngày làm việc kể từ ngày
người học kết thúc thi môn thi tốt nghiệp cuối cùng (đối với tổ chức đào tạo
theo niên chế) hoặc kết thúc môn học, mô-đun cuối cùng trong chương trình (đối
với tổ chức đào tạo theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ).
Điều
18. Quản lý hồ sơ, tài liệu đào tạo
Hiệu trưởng chịu
trách nhiệm lập hồ sơ và quản lý hồ sơ, tài liệu; bảo quản sử dụng, hủy hồ sơ,
tài liệu liên quan đến đào tạo theo quy định hiện hành của pháp luật, trường hợp
trường giải thể thì phải bàn giao hồ sơ đào tạo theo yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền. Trong đó, một số hồ sơ, tài liệu và thời hạn lưu trữ bảo đảm yêu cầu dưới
đây:
1. Hồ sơ, tài liệu lưu trữ vĩnh viễn
a) Hồ sơ đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp; văn bản của trường phê
duyệt ban hành sửa đổi, bổ sung chương trình; hồ sơ biên soạn, lựa chọn, thẩm định
ban hành giáo trình hoặc tài liệu giảng dạy; văn bản quy định về quản lý đào tạo;
b) Văn bản phê duyệt danh sách người học trúng tuyển, văn bản phê duyệt
danh sách người học nhập học hoặc phân lớp;
c) Bảng điểm tổng hợp kết quả học tập của người học theo học kỳ, năm học,
khóa học;
d) Hồ sơ công nhận kết quả tốt nghiệp cho người học các lớp, các khóa đào
tạo: quyết định thành lập hội đồng thi tốt nghiệp; danh sách người học dự thi
và kết quả từng môn thi, phiếu nộp bài thi có chữ ký của người học; biên bản họp
của các hội đồng; quyết định của hiệu trưởng về việc công nhận và cấp bằng tốt
nghiệp cho người học;
đ) Sổ cấp phát bằng tốt
nghiệp;
e) Kế hoạch đào tạo đối với khóa học, năm học, học kỳ; báo cáo tổng kết
năm học, khóa học và bản lưu các báo cáo liên quan đến đào tạo gửi cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền;
g) Hồ sơ khen thưởng, kỷ luật người học;
h) Hồ sơ liên kết đào tạo trong nước và nước ngoài, đào tạo theo địa chỉ;
i) Hồ sơ kiểm tra, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đào tạo của trường; hồ
sơ, tài liệu liên quan đến việc theo dõi và bảo đảm chất lượng đào tạo;
k) Hồ sơ, tài liệu hoạt
động của hội đồng về đào tạo của trường.
2. Hồ sơ, tài liệu lưu trữ ít nhất 10 năm kể từ ngày hiệu trưởng ký quyết
định công nhận tốt nghiệp cho người học
a) Hồ sơ giảng dạy của giáo viên;
b) Các hồ sơ, tài liệu của trường liên quan đến tổ chức thi kết thúc môn học,
mô-đun: kế hoạch thi và lịch thi, các biên bản họp về thi kết thúc môn học,
mô-đun, danh sách người học dự thi và kết quả từng môn thi, phiếu nộp bài thi
có chữ ký của người học và cán bộ coi thi, kết quả thi kết thúc môn học, mô-
đun;
c) Bảng điểm từng môn học, mô-đun của người học bao gồm điểm kiểm tra, điểm
thi, điểm môn học, mô-đun có chữ ký của giáo viên giảng dạy và cán bộ quản lý;
d) Hồ sơ, công văn trao đổi về công tác đào tạo.
3. Hồ sơ, tài liệu lưu trữ ít nhất 05 năm kể từ ngày hiệu trưởng ký quyết
định công nhận tốt nghiệp cho người học:
a) Hồ sơ về công tác tổ chức chấm phúc khảo các bài thi kết thúc môn học,
mô-đun, thi tốt nghiệp;
b) Sổ lên lớp/sổ đầu bài cho từng lớp học cụ thể.
4. Các loại hồ sơ, tài liệu lưu trữ ít nhất 01 năm kể từ ngày hiệu trưởng
ký quyết định công nhận tốt nghiệp cho người học:
a) Đề cương hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp; các biên bản về lựa chọn đề thi,
bàn giao đề thi, bàn giao bài thi tốt nghiệp; đề thi đã sử dụng, bài thi, phiếu
chấm thi tốt nghiệp (trong đào tạo theo niên chế);
b) Thời khóa biểu và văn bản phân công giáo viên giảng dạy môn học,
mô-đun.
5. Hồ sơ, tài liệu lưu trữ ít nhất đến thời điểm khóa học kết thúc: đề
cương hướng dẫn ôn thi kết thúc môn học, mô-đun các biên bản về bốc thăm đề
thi, bàn giao đề thi, bàn giao bài thi kết thúc, môn học, mô-đun; đề thi đã sử
dụng, bài thi, phiếu chấm thi kết thúc môn học, mô-đun.
Chương II
TỔ CHỨC ĐÀO TẠO
THEO PHƯƠNG THỨC TÍCH LŨY MÔ ĐUN HOẶC TÍN CHỈ
Điều
19. Tổ chức lớp học
1. Lớp học được tổ chức theo từng môn học, mô-đun dựa vào đăng ký khối lượng
học tập của người học ở từng học kỳ; hiệu trưởng quy định số lượng người học tối
thiểu cho mỗi lớp học tùy theo môn học, mô-đun được giảng dạy trong trường. Nếu
số lượng người học đăng ký thấp hơn số lượng tối thiểu quy định thì lớp học sẽ
không được tổ chức và người học phải đăng ký chuyển sang học những môn học,
mô-đun khác có lớp, nếu chưa đảm bảo đủ quy định về khối lượng học tập tối thiểu
cho mỗi học kỳ.
2. Chương trình thực hiện theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ tổ
chức đào tạo theo học kỳ, một năm tổ chức 2-3 học kỳ, tùy điều kiện cụ thể của
từng trường.
Học kỳ chính là học kỳ
bắt buộc phải học, mỗi học kỳ chính có ít nhất 15 tuần thực học và 3 tuần thi.
Học kỳ phụ không bắt buộc phải học. Trong học kỳ phụ người học học các môn học,
mô-đun chậm tiến độ ở học kỳ chính, hoặc học lại các môn học, mô-đun chưa đạt,
hoặc để cải thiện điểm, hoặc học vượt các môn học, mô-đun có ở các học kỳ sau nếu
trong kỳ phụ có lớp. Mỗi học kỳ phụ có ít nhất 5 tuần thực học và 1 tuần thi.
Điều
20. Đăng ký khối lượng học tập
1. Đầu mỗi năm học, trường phải thông báo kế hoạch đào tạo dự kiến cho từng
chương trình trong từng học kỳ; chương trình môn học, mô-đun dự kiến sẽ dạy, điều
kiện tiên quyết để được đăng ký học cho từng môn học, mô-đun, lịch kiểm tra và
thi, hình thức kiểm tra và thi đối với các môn học, mô-đun.
2. Trước khi bắt đầu mỗi học kỳ, tùy theo khả năng và điều kiện học tập của
bản thân, người học phải đăng ký học các môn học, mô-đun dự định sẽ học trong học
kỳ đó với nhà trường. Có 3 hình thức đăng ký các môn học, mô-đun sẽ học trong mỗi
học kỳ: đăng ký sớm, đăng ký bình thường và đăng ký muộn.
a) Đăng ký sớm là hình thức đăng ký được thực hiện trước thời điểm bắt đầu
học kỳ 2 tháng;
b) Đăng ký bình thường là hình thức đăng ký được thực hiện trước thời điểm
bắt đầu học kỳ 2 tuần;
c) Đăng ký muộn là hình thức đăng ký được thực hiện trong 2 tuần đầu của học
kỳ chính hoặc trong tuần đầu của học kỳ phụ cho người học muốn đăng ký học thêm
hoặc đăng ký học đổi sang môn học, mô-đun khác khi không có lớp;
d) Tùy điều kiện của từng trường, hiệu trưởng xem xét, quyết định các hình
thức đăng ký thích hợp.
3. Khối lượng học tập tối thiểu mà mỗi người học phải đăng ký trong mỗi học
kỳ được quy định như sau:
a) 14 tín chỉ cho mỗi học kỳ, trừ học kỳ cuối khóa học, đối với những người
học xếp loại kết quả học tập từ trung bình trở lên;
b) 10 tín chỉ cho mỗi học kỳ, trừ học kỳ cuối khóa học, đối với những người
học xếp loại kết quả học tập loại yếu.
c) Không quy định khối lượng học tập tối thiểu đối với người học ở học kỳ
phụ.
4. Người học đang trong thời gian bị xếp loại học lực yếu chỉ được đăng ký
khối lượng học tập không quá 14 tín chỉ cho mỗi học kỳ. Không hạn chế khối lượng
đăng ký học tập của những người học xếp loại kết quả học tập từ trung bình trở
lên.
5. Người học được quyền đăng ký học lại đối với các môn học, mô-đun bị điểm
D theo quy định tại Điều 22 của Thông tư này để cải thiện điểm
trung bình chung tích lũy.
6. Trường chỉ nhận đăng ký khối lượng học tập của người học ở mỗi học kỳ
khi đã có chữ ký chấp thuận của cố vấn học tập trong sổ đăng ký học tập hoặc
theo quy định của hiệu trưởng. Khối lượng đăng ký học tập của người học theo từng
học kỳ phải được ghi vào phiếu đăng ký học do nhà trường lưu giữ.
Điều
21. Rút bớt môn hoc, mô-đun đã đăng ký
1. Việc rút bớt môn học, mô-đun trong khối lượng học tập đã đăng ký được
thực hiện sau 2 tuần kể từ đầu học kỳ chính, sau 1 tuần kể từ đầu học kỳ phụ.
Tùy theo điều kiện cụ thể của trường, hiệu trưởng quy định thời hạn tối đa được
rút bớt môn học, mô-đun trong khối lượng học tập đã đăng ký. Ngoài thời hạn quy
định, môn học, mô-đun vẫn được giữ nguyên trong phiếu đăng ký học và nếu người
học không đi học môn học, mô-đun này sẽ được xem như tự ý bỏ học và phải nhận điểm
F theo quy định tại Điều 22 của Thông tư này.
2. Điều kiện rút bớt các môn học, mô-đun đã đăng ký:
a) Người học phải có đơn đề nghị gửi nhà trường;
b) Không vi phạm khoản 3 Điều 20 của Thông tư này;
c) Điều kiện rút bớt các môn học, mô-đun đã đăng ký theo quy định của hiệu
trưởng;
d) Người học chỉ được phép bỏ lớp đối với các môn học, mô-đun đã đăng ký
xin rút bớt khi đã được nhà trường chấp thuận.
Điều
22. Quy đổi điểm môn học, mô-đun và điểm trung bình chung học kỳ, điểm trung
bình chung tích lũy
1. Quy đổi điểm môn học, mô-đun
a) Điểm môn học, mô-đun được tính theo khoản 1 Điều 15 của Thông
tư này theo thang điểm 10 sau khi làm tròn đến một chữ số thập phân sẽ được
chuyển thành điểm chữ như sau:
- Loại đạt:
A
|
8,5 - 10
|
giỏi
|
B
|
7,0 - 8,4
|
khá
|
C
|
5,5 - 6,9
|
trung bình
|
D
|
4,0 - 5,4
|
trung bình yếu
|
- Loại không đạt:
|
|
F
|
dưới 4,0
|
kém
|
b) Đối với những môn học, mô-đun chưa đủ cơ sở để đưa vào tính điểm trung
bình chung học kỳ, khi xếp mức đánh giá được sử dụng các kí hiệu sau:
I: Chưa đủ dữ liệu
đánh giá
X: Chưa nhận được kết
quả thi
c) Đối với những môn học, mô-đun được trường cho phép chuyển điểm, khi xếp
mức đánh giá được sử dụng kí hiệu R viết kèm với kết quả;
d) Việc xếp loại các mức điểm A, B, C, D, F được áp dụng cho các trường hợp
sau đây:
- Đối với những môn học, mô-đun mà người học đã có đủ điểm kiểm tra thường
xuyên và kiểm tra định kỳ, kể cả trường hợp bỏ học, bỏ kiểm tra hoặc bỏ thi
không có lý do phải nhận điểm 0;
- Chuyển đổi từ mức điểm I qua, sau khi đã có đủ điểm kiểm tra thường
xuyên và kiểm tra định kỳ mà trước đó người học được giáo viên cho phép nợ;
- Chuyển đổi từ các trường hợp X qua;
đ) Việc xếp loại ở mức
điểm F ngoài những trường hợp như đã nêu ở điểm d khoản này, còn áp dụng cho
trường hợp người học vi phạm nội quy thi, có quyết định phải nhận mức điểm F;
e) Việc xếp loại theo mức điểm I được áp dụng cho các trường hợp sau đây:
- Trong thời gian học hoặc trong thời gian thi kết thúc học kỳ, người học
bị ốm hoặc tai nạn không thể dự kiểm tra hoặc thi, nhưng phải được nhà trường
cho phép;
- Người học không thể dự đủ kiểm tra thường xuyên và kiểm tra định kỳ hoặc
thi hết môn học, mô-đun vì những lý do khách quan, được nhà trường chấp thuận;
- Trừ các trường hợp đặc biệt do hiệu trưởng quy định, trước khi bắt đầu
học kỳ mới kế tiếp, người học nhận mức điểm I phải trả xong các điểm kiểm tra
thường xuyên và kiểm tra định kỳ còn nợ để được chuyển điểm. Trường hợp người học
chưa trả nợ và chưa chuyển điểm nhưng không thuộc trường hợp bị buộc thôi học
thì vẫn được học tiếp ở các học kỳ kế tiếp.
g) Việc xếp loại theo mức điểm X được áp dụng đối với những môn học,
mô-đun mà phòng đào tạo của trường chưa nhận được báo cáo kết quả học tập của
người học từ khoa chuyển lên;
h) Ký hiệu R được áp dụng cho các trường hợp sau:
- Điểm môn học, mô-đun được đánh giá ở các mức điểm A, B, C, D trong đợt
đánh giá đầu học kỳ (nếu có) đối với một số môn học, mô-đun được phép thi sớm để
giúp người học học vượt;
- Những môn học, mô-đun được công nhận kết quả, khi người học chuyển từ
trường khác đến hoặc chuyển đổi giữa các chương trình.
2. Điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy, mức điểm
chữ của môn học, mô-đun phải được quy đổi từ điểm chữ qua điểm số thang điểm 4
như sau:
A
|
tương ứng với 4
|
B
|
tương ứng với 3
|
C
|
tương ứng với 2
|
D
|
tương ứng với 1
|
F
|
tương ứng với 0
|
Trường hợp sử dụng
thang điểm chữ có nhiều mức, hiệu trưởng quy định quy đổi các mức điểm chữ đó
qua các điểm số thích hợp.
3. Điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy được
tính theo khoản 2 Điều 15 của Thông tư này.
Điều
23. Xếp hạng năm đào tạo và học lực
1. Sau mỗi học kỳ, căn cứ vào khối lượng kiến thức, kỹ năng tích lũy người
học được xếp hạng năm đào tạo: người học năm thứ nhất, người học năm thứ hai,
người học năm thứ ba. Tùy thuộc khối lượng kiến thức, kỹ năng của từng chương
trình, hiệu trưởng quy định cụ thể giới hạn khối lượng kiến thức, kỹ năng để
chuyển xếp hạng năm đào tạo.
2. Xếp loại kết quả học tập
a) Xếp loại kết quả học tập của người học theo học kỳ được căn cứ vào điểm
trung bình chung tích lũy trong học kỳ đó theo thang điểm 4, cụ thể:
- Loại xuất sắc: điểm trung bình chung tích lũy từ 3,60 đến 4,00;
- Loại giỏi: điểm trung bình chung tích lũy từ 3,20 đến 3,59;
- Loại khá: điểm trung bình chung tích lũy từ 2,50 đến 3,19;
- Loại trung bình: điểm trung bình chung tích lũy từ 2,00 đến 2,49;
- Loại yếu: điểm trung bình chung tích lũy thấp hơn 2,00.
b) Người học có điểm đạt loại giỏi trở lên bị hạ xuống một mức xếp loại nếu
thuộc một hoặc nhiều trường hợp sau:
- Bị nhà trường kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên trong học kỳ được xếp loại
kết quả học tập (không tính mức kỷ luật được quy định tại khoản
2 Điều 16 của Thông tư này);
- Có một môn học hoặc một mô-đun trở lên trong học kỳ phải thi lại (không
tính môn học điều kiện; môn học, mô-đun được tạm hoãn học hoặc được miễn trừ).
3. Kết quả học tập trong học kỳ phụ được gộp vào kết quả học tập trong học
kỳ chính ngay trước học kỳ phụ để xếp loại người học về học lực.
Điều
24. Cảnh báo kết quả học tập, buộc thôi học, tự thôi học
1. Cảnh báo kết quả học
tập được thực hiện theo từng học kỳ, nhằm giúp cho người học có kết quả học tập
kém biết và lập phương án học tập thích hợp để có thể tốt nghiệp trong thời hạn
tối đa được phép theo học chương trình. Việc cảnh báo kết quả học tập của người
học được dựa trên các điều kiện sau:
a) Điểm trung bình chung tích lũy đạt dưới 1,20 đối với người học năm thứ
nhất dưới 1,40 đối với người học năm thứ hai, dưới 1,60 đối với người học năm
thứ ba;
b) Điểm trung bình chung học kỳ đạt dưới 0,80 đối với học kỳ đầu của khóa
học, dưới 1,00 đối với các học kỳ tiếp theo;
c) Tổng số tín chỉ của các môn học, mô-đun bị điểm F còn tồn đọng tính từ
đầu khóa học đến thời điểm xét vượt quá 24 tín chỉ;
d) Tùy theo đặc điểm của từng trường, hiệu trưởng quy định áp dụng một hoặc
hai trong ba điều kiện nêu trên để cảnh báo kết quả học tập của người học và
quy định số lần cảnh báo kết quả học tập, nhưng không vượt quá 2 lần.
2. Sau mỗi học kỳ, người học bị buộc thôi học nếu thuộc một trong những
trường hợp sau đây:
a) Có số lần cảnh báo kết quả học tập vượt quá giới hạn theo quy định của
hiệu trưởng;
b) Đã hết quỹ thời gian tối đa để hoàn thành chương trình được quy định tại
khoản 2 Điều 3 của Thông tư này;
c) Bị kỷ luật ở mức buộc thôi học.
3. Tự thôi học
Người học không thuộc
diện bị buộc thôi học, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ và trách nhiệm theo quy định,
nếu thuộc một trong các trường hợp sau được đề nghị trường cho thôi học:
a) Người học tự xét thấy không còn khả năng hoàn thành chương trình do thời
gian còn lại không đủ để hoàn thành chương trình theo quy định;
b) Vì lý do khác phải thôi học kèm theo minh chứng cụ thể và được hiệu trưởng
chấp thuận.
4. Hiệu trưởng quy định cụ thể về thủ tục, quyền lợi, nghĩa vụ hoặc trách
nhiệm của người học và quyết định việc buộc thôi học và tự thôi học của người học.
Điều
25. Điều kiện tốt nghiệp
1. Người học được
công nhận tốt nghiệp khi đủ các điều kiện sau:
a) Tích lũy đủ số mô-đun hoặc tín chỉ quy định cho chương trình;
b) Điểm trung bình chung tích lũy của toàn khóa học theo thang điểm 4 đạt
từ 2,00 trở lên;
c) Thỏa mãn một số yêu cầu về kết quả học tập đối với nhóm môn học, mô đun
thuộc ngành, nghề đào tạo và các điều kiện khác do hiệu trưởng quy định;
d) Không trong thời gian: bị kỷ luật từ mức đình chỉ học tập có thời hạn
trở lên, bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
đ) Có đơn gửi nhà trường
đề nghị được xét tốt nghiệp trong trường hợp đủ điều kiện tốt nghiệp sớm hoặc
muộn so với thời gian thiết kế của khóa học;
e) Trường hợp người học có hành vi vi phạm kỷ luật hoặc vi phạm pháp luật
chưa ở mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, hiệu trưởng phải tổ chức xét kỷ luật
trước khi xét điều kiện công nhận tốt nghiệp cho người học đó.
3. Trường hợp người học bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập có thời hạn, hết
thời gian bị kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự và đã có kết luận của
cơ quan có thẩm quyền nhưng không thuộc trường hợp bị xử lý kỷ luật ở mức bị buộc
thôi học thì được hiệu trưởng tổ chức xét công nhận tốt nghiệp.
Điều
26. Xếp loại tốt nghiệp
1. Xếp loại tốt nghiệp
được xác định theo điểm trung bình chung tích lũy của toàn khóa học theo thang điểm
4, như sau:
a) Loại xuất sắc: Điểm
trung bình chung tích lũy từ 3,60 đến 4,00;
b) Loại giỏi: Điểm trung bình chung tích lũy từ 3,20 đến 3,59;
c) Loại khá: Điểm trung bình chung tích lũy từ 2,50 đến 3,19;
d) Loại trung bình: Điểm trung bình chung tích lũy từ 2,00 đến 2,49.
2. Người học có điểm
xếp loại tốt nghiệp đạt từ loại giỏi trở lên sẽ bị giảm đi một mức xếp loại tốt
nghiệp nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Có một môn học hoặc một mô-đun trở lên trong khóa học phải thi lại
(không tính môn học điều kiện; môn học, mô-đun được miễn trừ);
b) Bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên (không tính mức kỷ luật được quy định
tại khoản 2 Điều 16 của Thông tư này) trong thời gian học tập
tại trường.
Chương III
TỔ CHỨC ĐÀO TẠO
THEO NIÊN CHẾ
Điều
27. Tổ chức lớp học
1. Lớp học theo niên chế: người học theo học một chương trình đào tạo sau
khi nhập học được trường xếp vào các lớp theo từng ngành, từng nghề. Lớp theo từng
ngành, nghề được giữ ổn định từ đầu đến cuối khóa học nhằm duy trì các hoạt động
học tập, sinh hoạt đoàn thể, các phong trào thi đua, các hoạt động chính trị -
xã hội, văn hóa thể thao và để quản lý người học trong quá trình đào tạo.
2. Chương trình thực hiện theo niên chế tổ chức đào tạo theo năm học, một năm
học có 2 học kỳ, mỗi học kỳ có ít nhất 15 tuần thực học cộng với thời gian thi
kết thúc môn học, mô-đun. Ngoài hai học kỳ chính, hiệu trưởng xem xét quyết định
tổ chức thêm một kỳ học phụ để người học có điều kiện được học lại, học bù. Mỗi
học kỳ phụ có ít nhất 4 tuần thực học cộng với thời gian thi kết thúc môn học,
mô-đun.
Điều
28. Xếp loại kết quả học tập
1. Sau mỗi học kỳ hoặc năm học, người học được xếp loại về học lực như
sau:
a) Xếp loại kết quả học tập của người học theo học kỳ và năm học căn cứ vào
điểm trung bình chung học kỳ, năm học trong học kỳ, năm học theo thang điểm 10
của người học đó, cụ thể:
- Loại xuất sắc: từ 9,0 đến 10 điểm;
- Loại giỏi: từ 8,0 đến 8,9 điểm;
- Loại khá: từ 7,0 đến 7,9 điểm;
- Loại trung bình khá: từ 6,0 đến 6,9 điểm;
- Loại trung bình: từ 5,0 đến 5,9 điểm;
- Loại yếu: thấp hơn hoặc bằng 4,9 điểm.
b) Người học có điểm đạt loại giỏi trở lên bị hạ xuống một mức xếp loại nếu
thuộc một hoặc nhiều trường hợp sau:
- Bị nhà trường kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên trong học kỳ hoặc năm học
được xếp loại kết quả học tập;
- Có một môn học hoặc một mô-đun trở lên trong học kỳ, năm học phải thi lại
(không tính môn học điều kiện; môn học, mô-đun được tạm hoãn học hoặc được miễn
trừ).
2. Kết quả học tập trong học kỳ phụ được gộp vào kết quả học tập trong học
kỳ chính ngay trước học kỳ phụ để xếp loại người học về học lực.
Điều
29. Điều chỉnh tiến độ học, buộc thôi học, tự thôi học
1. Người học chương trình có thời gian đào tạo từ 1,5 năm học trở lên, kết
thúc mỗi năm học, nếu thuộc một trong các trường hợp sau thì buộc phải điều chỉnh
tiến độ học và phải hoàn thành tất cả các môn học, mô-đun chưa đạt yêu cầu mới
được hiệu trưởng xem xét, cho phép học tiếp các môn học, mô-đun mới:
a) Có điểm trung bình chung năm học từ 4,0 đến dưới 5,0 điểm theo thang điểm
10;
b) Thuộc đối tượng được quy định tại điểm d khoản 2 Điều này.
Thời gian điều chỉnh
tiến độ học được tính vào thời gian tối đa để hoàn thành chương trình được quy
định tại khoản 2 Điều 3 của Thông tư này.
2. Người học bị buộc thôi học nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Kết thúc mỗi năm học có điểm trung bình chung năm học hoặc điểm trung
bình chung tích lũy dưới 4,0 điểm;
b) Đã hết quỹ thời gian tối đa để hoàn thành chương trình được quy định tại
khoản 2 Điều 3 của Thông tư này hoặc đã hết số lần được dự
thi tốt nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 31 của Thông tư
này nhưng điểm thi tốt nghiệp hoặc điểm chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp
chưa đạt yêu cầu;
c) Bị kỷ luật ở mức buộc thôi học;
d) Người học có giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của Luật Người khuyết
tật thuộc trường hợp quy định tại điểm a của khoản này thì không bị buộc thôi học
nhưng buộc phải điều chỉnh tiến độ học.
3. Tự thôi học
Người học không thuộc
diện bị buộc thôi học, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ và trách nhiệm theo quy định,
nếu thuộc một trong các trường hợp sau được đề nghị trường cho thôi học:
a) Người học tự xét thấy không còn khả năng hoàn thành chương trình do thời
gian còn lại không đủ để hoàn thành chương trình theo quy định;
b) Vì lý do khác phải thôi học kèm theo minh chứng cụ thể và được hiệu trưởng
chấp thuận.
4. Hiệu trưởng quy định cụ thể về thủ tục, quyền lợi, nghĩa vụ hoặc trách
nhiệm của người học và quyết định việc điều chỉnh tiến độ học, buộc thôi học và
tự thôi học của người học.
Điều
30. Kế hoạch và tổ chức các hoạt động thi, bảo vệ chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp
1. Kế hoạch thi, bảo vệ chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp phải được xây dựng
và công bố công khai trước kỳ thi tốt nghiệp ít nhất là 05 tuần.
2. Nội dung và thời gian thi tốt nghiệp
a) Thi môn Chính trị
Thi môn Chính trị được
tổ chức theo hình thức thi viết với thời gian 90 phút ở trình độ trung cấp, 120
phút ở trình độ cao đẳng hoặc thi trắc nghiệm với thời gian từ 45 phút đến 60
phút.
b) Thi môn Lý thuyết tổng hợp nghề nghiệp
Thi môn Lý thuyết tổng
hợp nghề nghiệp được tổ chức theo hình thức thi viết hoặc trắc nghiệm với thời
gian thi không quá 180 phút hoặc thi vấn đáp với thời gian cho 1 thí sinh là 40
phút chuẩn bị và 20 phút trả lời.
c) Thi môn Thực hành nghề nghiệp
Thi môn Thực hành nghề
nghiệp được tổ chức theo hình thức làm bài thực hành kỹ năng tổng hợp để hoàn
thiện một phần của sản phẩm hoặc một sản phẩm dịch vụ, công việc. Thời gian thi
thực hành cho một đề thi từ 1 đến 3 ngày và không quá 8 giờ/ngày; thời gian thi
cụ thể đối với từng ngành, nghề do hiệu trưởng quy định.
3. Hội đồng thi tốt nghiệp
a) Thành lập hội đồng thi tốt nghiệp
Hội đồng thi tốt nghiệp
do hiệu trưởng ra quyết định thành lập, bao gồm:
- Chủ tịch hội đồng là hiệu trưởng hoặc phó hiệu trưởng phụ trách đào tạo;
- Phó chủ tịch hội đồng là phó hiệu trưởng phụ trách đào tạo hoặc trưởng
phòng đào tạo hoặc trưởng bộ phận khảo thí và bảo đảm chất lượng;
- Thư ký hội đồng là trưởng phòng đào tạo/trưởng bộ phận khảo thí và bảo
đảm chất lượng hoặc phó trưởng phòng đào tạo/phó trưởng bộ phận khảo thí và bảo
đảm chất lượng;
- Các ủy viên: gồm một số cán bộ, giáo viên của trường (có thể mời thêm đại
diện doanh nghiệp);
- Những người có người học dự thi tốt nghiệp là người thân (bố, mẹ, vợ,
chồng, con, anh, chị, em ruột) thì không được tham gia hội đồng và không được
thực hiện nhiệm vụ trong các ban hoặc tiểu ban ra đề thi, coi thi, chấm thi
liên quan đến người học đó;
- Số lượng các thành viên trong hội đồng ít nhất là 05 người.
b) Nhiệm vụ, quyền hạn
- Chủ tịch hội đồng thi tốt nghiệp chịu trách nhiệm quy định cụ thể và chỉ
đạo toàn bộ các hoạt động thi, bảo vệ chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp;
- Chủ tịch hội đồng ra quyết định thành lập các ban giúp việc hội đồng,
bao gồm: ban thư ký, ban đề thi, ban coi thi, ban chấm thi, ban chấm chuyên đề,
khóa luận tốt nghiệp; ngoài ra, chủ tịch hội đồng có thể ra quyết định thành lập
các ban giúp việc khác;
- Thành phần của một ban giúp việc gồm có trưởng ban và ủy viên, trong đó
trưởng ban do một thành viên trong hội đồng kiêm nhiệm, các ủy viên khác không
bắt buộc phải là thành viên hội đồng;
- Mỗi ban giúp việc có thể được tổ chức thành các tiểu ban, thành phần của
mỗi tiểu ban gồm có trưởng tiểu ban và ủy viên;
- Các thành viên của ban đề thi, ban chấm thi, ban chấm chuyên đề, khóa
luận tốt nghiệp là giáo viên đủ tiêu chuẩn về giáo viên, giảng viên trong giáo
dục nghề nghiệp hoặc các chuyên gia của các doanh nghiệp đã tốt nghiệp đại học
về ngành, nghề đào tạo phù hợp với nội dung thi, chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp;
- Tổ chức xét và trình hiệu trưởng xem xét, quyết định danh sách người học
đủ điều kiện, không đủ điều kiện dự thi, dự bảo vệ chuyên đề khóa luận tốt nghiệp;
- Tổ chức, điều hành
toàn bộ hoạt động thi, bảo vệ chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp theo Thông tư này
và các quy định hiện hành khác của pháp luật; được sử dụng con dấu của trường để
thực hiện nhiệm vụ;
- Xây dựng, trình hiệu trưởng quyết định và công bố nội quy thi, quy
trình chấm thi, chấm chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp, chấm phúc khảo và xử lý điểm
sau phúc khảo; xây dựng đề cương ôn tập thi tốt nghiệp, đề thi và các tài liệu
khác liên quan đến kỳ thi, bảo vệ chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp trình hiệu
trưởng phê duyệt;
- Bảo mật đề thi theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức công tác coi thi, kiểm tra giám sát thi, chấm thi, chấm chuyên
đề, khóa luận tốt nghiệp, chấm phúc khảo; xử lý hoặc đề xuất với hiệu trưởng xử
lý các trường hợp vi phạm nội quy thi, giải quyết các khiếu nại, tố cáo liên
quan đến kỳ thi;
- Xét điều kiện tốt nghiệp cho người học theo quy định tại Điều
33 của Thông tư này;
- Trình hiệu trưởng xem xét, quyết định danh sách người học đủ điều kiện,
không đủ điều kiện công nhận tốt nghiệp;
- Báo cáo các vấn đề liên quan đến kỳ thi theo quy định của hiệu trưởng
và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác liên quan đến việc tổ chức kỳ thi theo
quy định của pháp luật.
4. Ra đề thi, coi thi, chấm thi
a) Đề thi phải phù hợp với đề cương ôn thi, mỗi môn thi phải có một bộ đề
thi chính và ít nhất một bộ đề thi dự bị tương đương về nội dung kiến thức và
có cùng thời gian làm bài thi đối với môn thi Chính trị và môn Lý thuyết tổng hợp
nghề nghiệp;
b) Điểm đáp án của đề thi theo hình thức thi viết, thực hành được chia nhỏ
theo ý không quá 0,25 điểm theo thang điểm 10; trong đó, nếu điểm toàn bài thi
có điểm lẻ là 0,25 thì quy tròn thành 0,5; có điểm lẻ là 0,75 thì quy tròn
thành 1,0;
c) Việc coi thi, chấm thi, chấm phúc khảo, công bố điểm thi cơ bản được thực
hiện như kỳ thi kết thúc môn học, mô-đun; trong đó, chủ tịch hội đồng thi tốt
nghiệp là người quyết định cuối cùng điểm thi.
5. Chấm chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp
a) Ban chấm một chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp (sau đây gọi là ban chấm)
có từ 3 đến 5 thành viên gồm: trưởng ban, thư ký và các ủy viên. Giáo viên hướng
dẫn có thể tham gia hoặc không tham gia; nếu không tham gia ban chấm thì cho điểm
đánh giá chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp vào một phiếu kín và gửi cho ban chấm;
nếu tham gia ban chấm thì cho điểm vào 2 phiếu kín (1 phiếu với tư cách người
hướng dẫn, 1 phiếu với tư cách thành viên ban chấm);
b) Ban chấm chỉ họp khi có mặt từ 3 thành viên trở lên; trưởng ban và thư
ký không được vắng mặt.
c) Ban chấm cho điểm bằng hình thức bỏ phiếu kín; điểm trung bình cộng của
các thành viên là điểm chính thức của chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp (điểm lẻ
lấy 1 chữ số của phần thập phân, nếu chữ số thứ 2 của phần thập phân từ 6 trở
lên thì làm tròn để tăng thêm 1 cho chữ số thứ nhất);
d) Biên bản chấm chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp ghi theo mẫu và lưu theo
quy định của hiệu trưởng;
đ) Chuyên đề, khóa luận
tốt nghiệp sau khi bảo vệ được chỉnh sửa theo ý kiến của ban chấm được lưu 1 bản
tại khoa chuyên môn và gửi về thư viện trường 1 bản.
Điều
31. Điều kiện dự thi và số lần dự thi tốt nghiệp
1. Điều kiện dự thi tốt nghiệp
Người học được dự thi
tốt nghiệp khi bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Điểm tổng kết các môn học, mô-đun trong chương trình đạt yêu cầu trở
lên;
b) Không trong thời gian: bị kỷ luật từ mức đình chỉ học tập có thời hạn
trở lên, bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Còn số lần và trong quỹ thời gian được dự thi tốt nghiệp theo quy định
tại khoản 2 Điều này;
d) Người học không đủ điều kiện dự thi tốt nghiệp thuộc trường hợp quy định
tại điểm a khoản 1 Điều này, nếu vẫn còn quỹ thời gian để hoàn thành các môn học,
mô-đun trong chương trình theo quy định thì được hiệu trưởng xem xét, cho phép
người học đó được hoàn thành các môn học, mô-đun chưa đạt yêu cầu và tổ chức
xét điều kiện dự thi tốt nghiệp;
đ) Người học không đủ
điều kiện dự thi do bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập có thời hạn, hết thời
gian bị kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, có kết luận của cơ quan
có thẩm quyền nhưng không thuộc trường hợp bị xử lý kỷ luật ở mức bị buộc thôi
học thì được hiệu trưởng tổ chức xét điều kiện dự thi tốt nghiệp;
e) Trường hợp người học có hành vi vi phạm kỷ luật hoặc vi phạm pháp luật
chưa ở mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, hiệu trưởng phải tổ chức xét kỷ luật
trước khi xét điều kiện dự thi tốt nghiệp cho người học đó.
2. Số lần dự thi tốt
nghiệp
a) Người học dự thi có môn thi tốt nghiệp có điểm đạt từ 5,0 điểm trở lên
thì không được dự thi lại môn thi tốt nghiệp đó, nếu dưới 5,0 điểm thì được dự
thi lại môn thi đó không quá 03 lần trong thời gian tối đa hoàn thành chương
trình theo quy định;
b) Thi lại lần thứ nhất cho người học có môn thi chưa đạt yêu cầu trong thời
gian tối thiểu 30 ngày làm việc kể từ ngày trường công bố kết quả thi tốt nghiệp;
thời gian thi lại lần thứ 2 và lần thứ 3 do hiệu trưởng quy định;
c) Người học có giấy
xác nhận khuyết tật theo quy định, nếu có môn thi tốt nghiệp có điểm dưới 5,0
thì được hiệu trưởng xem xét ưu tiên số lần dự thi lại môn thi tốt nghiệp đó
trong quỹ thời gian tối đa hoàn thành chương trình theo quy định;
d) Người học vắng mặt ở môn thi nào nếu không có lý do chính đáng thì phải
nhận điểm 0 và vẫn tính số lần dự thi đó, trường hợp có lý do chính đáng thì được
hiệu trưởng bố trí dự thi môn thi đó ở kỳ thi tốt nghiệp khác và chưa tính số lần
dự thi, đồng thời phải bảo đảm trong quỹ thời gian tối đa cho phép để hoàn
thành chương trình.
Điều
32. Chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp
1. Khối lượng của chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp không quá 5 tín chỉ và
được quy định trong chương trình đào tạo trình độ cao đẳng.
2. Hiệu trưởng trường cao đẳng, cơ sở giáo dục đại học có đăng ký đào tạo
trình độ cao đẳng căn cứ vào kết quả học tập của sinh viên, năng lực của đội
ngũ giáo viên để quyết định những sinh viên được làm chuyên đề, khóa luận tốt
nghiệp.
3. Phân công hướng dẫn và duyệt chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp
a) Hiệu trưởng quyết định phân công giáo viên hướng dẫn sinh viên làm chuyên
đề, khóa luận tốt nghiệp theo đề nghị của trưởng khoa chuyên môn;
b) Tiêu chuẩn giáo viên hướng dẫn chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp: có bằng
tốt nghiệp đại học trở lên, có chuyên môn phù hợp với chuyên đề, khóa luận tốt
nghiệp; có khả năng nghiên cứu khoa học; có trách nhiệm đối với việc hướng dẫn
sinh viên;
c) Số lượng chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp giao cho giáo viên hướng dẫn
được giới hạn ở mức cao nhất của một khóa học như sau: kỹ sư, cử nhân: 3 chuyên
đề, khóa luận tốt nghiệp; thạc sĩ: 4 chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp; tiến sĩ:
5 chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp;
d) Giáo viên hướng dẫn cùng với sinh viên xác định chuyên đề, khóa luận và
gửi cho nhà trường; việc duyệt chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp cho sinh viên do
hiệu trưởng quy định.
4. Chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp đủ tiêu chuẩn được bảo vệ
a) Hình thức: do hiệu trưởng nhà trường quy định;
b) Nội dung: được giáo viên hướng dẫn xác nhận bằng văn bản bảo đảm nội
dung đạt yêu cầu và đề nghị cho bảo vệ; nếu nội dung không đạt yêu cầu, cần đề
nghị gia hạn cho sinh viên hoặc cho sinh viên chuyển sang dự thi tốt nghiệp (nếu
kịp thời gian ôn tập và thi);
c) Văn bản đề nghị cho sinh viên bảo vệ chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp của
giáo viên hướng dẫn và toàn văn chuyên đề, khóa luận nộp về khoa chuyên môn trước
khi bảo vệ 15 ngày; chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp được giao cho ban chấm trước
khi bảo vệ ít nhất 10 ngày.
5. Kết quả chấm chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp phải được công bố ngay sau
buổi bảo vệ.
6. Hiệu trưởng quy định việc bảo vệ lại hoặc cho sinh viên chuyển sang thi
tốt nghiệp đối với các trường hợp sinh viên bảo vệ chuyên đề, khóa luận tốt
nghiệp không đạt yêu cầu.
7. Đối với một số ngành, nghề đào tạo đặc thù thuộc các lĩnh vực Nghệ thuật,
Kiến trúc, Y tế, Thể dục - Thể thao, hiệu trưởng quy định nội dung, hình thức
thực tập cuối khóa; điều kiện xét và công nhận tốt nghiệp phù hợp với đặc điểm
các chương trình của trường.
Điều
33. Điều kiện tốt nghiệp
1. Người học được công nhận tốt nghiệp khi đủ các điều kiện sau:
a) Điểm của mỗi môn thi tốt nghiệp phải đạt từ 5,0 trở lên hoặc điểm
chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp có điểm đạt từ 5,0 trở lên theo thang điểm 10;
b) Không trong thời gian: bị kỷ luật từ mức đình chỉ học tập có thời hạn
trở lên, bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Hoàn thành các điều kiện khác theo quy định của trường;
d) Trường hợp người học có hành vi vi phạm kỷ luật hoặc vi phạm pháp luật
chưa ở mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, hiệu trưởng phải tổ chức xét kỷ luật
trước khi xét điều kiện công nhận tốt nghiệp cho người học đó.
2. Trường hợp người học bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập có thời hạn, hết
thời gian bị kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự và đã có kết luận của
cơ quan có thẩm quyền nhưng không thuộc trường hợp bị xử lý kỷ luật ở mức bị buộc
thôi học thì được hiệu trưởng tổ chức xét công nhận tốt nghiệp.
3. Chậm nhất sau 15 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thi tốt nghiệp hoặc
kết thúc ngày bảo vệ chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp, hội đồng xét tốt nghiệp tổ
chức xét tốt nghiệp cho người học. Chậm nhất sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày
xét tốt nghiệp cho người học, hội đồng xét tốt nghiệp phải trình hiệu trưởng
danh sách người học có đủ điều kiện, không đủ điều kiện công nhận tốt nghiệp.
4. Trên cơ sở đề nghị của hội đồng xét tốt nghiệp, chậm nhất sau 03 ngày
làm việc kể từ ngày đề nghị, hiệu trưởng ra quyết định công nhận tốt nghiệp cho
người học đủ điều kiện tốt nghiệp.
Điều
34. Điểm đánh giá xếp loại tốt nghiệp
1. Đối với người học dự thi tốt nghiệp điểm đánh giá xếp loại tốt nghiệp
được tính theo công thức sau:
ĐTN=
|
3.ĐTB + 2.ĐTNTH + ĐTNLT
|
6
|
Trong đó:
+ ĐTN: điểm
đánh giá xếp loại tốt nghiệp
+ ĐTB: điểm
trung bình chung toàn khóa học
+ ĐTNTH: điểm
thi môn Thực hành nghề nghiệp
+ ĐTNLT: điểm
thi môn Lý thuyết tổng hợp nghề nghiệp
2. Đối với sinh viên bảo vệ chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp điểm đánh giá
xếp loại tốt nghiệp được tính theo công thức sau:
Trong đó: ĐCĐ:
điểm chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp.
3. Xếp loại tốt nghiệp của người học được căn cứ vào điểm xếp loại tốt nghiệp
và tính theo thang điểm 10 như sau:
a) Loại xuất sắc: điểm xếp loại tốt nghiệp từ 9,0 đến 10;
b) Loại giỏi: điểm xếp loại tốt nghiệp từ 8,0 đến 8,9;
c) Loại khá: điểm xếp loại tốt nghiệp từ 7,0 đến 7,9;
d) Loại trung bình khá: điểm xếp loại tốt nghiệp từ 6,0 đến 6,9;
e) Loại trung bình: điểm xếp loại tốt nghiệp từ 5,0 đến 5,9.
4. Người học có điểm xếp loại tốt nghiệp đạt từ loại giỏi trở lên không có
môn thi tốt nghiệp nào phải thi lại hoặc không phải bảo vệ lại chuyên đề, khóa
luận tốt nghiệp sẽ bị giảm đi một mức xếp loại tốt nghiệp nếu thuộc một trong
các trường hợp sau:
a) Có một môn học hoặc một mô-đun trở lên trong khóa học phải thi lại, học
lại (không tính môn học điều kiện; môn học, mô-đun được miễn trừ);
b) Bị nhà trường kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên (không tính mức kỷ luật
được quy định tại khoản 2 Điều 16 của Thông tư này) trong
thời gian học tập tại trường.
5. Người học phải thi lại tốt nghiệp hoặc bảo vệ lại chuyên đề, khóa luận
tốt nghiệp thì xếp loại tốt nghiệp như sau:
a) Có 01 môn thi tốt nghiệp phải thi lại một lần thì xếp loại tốt nghiệp
cao nhất là loại khá;
b) Có 02 môn thi tốt nghiệp phải thi lại một lần hoặc có một môn thi tốt
nghiệp phải thi lại hai lần hoặc bảo vệ lại chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp thì
xếp loại tốt nghiệp cao nhất là trung bình khá;
c) Người học phải thi lại tốt nghiệp hoặc bảo vệ lại chuyên đề, khóa luận
tốt nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại điểm a, b của khoản này thì xếp
loại tốt nghiệp loại trung bình.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
35. Trách nhiệm của các trường
1. Các trường tự chủ, tự chịu trách nhiệm lựa chọn, lập kế hoạch triển
khai đào tạo theo niên chế hoặc theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ
phù hợp với điều kiện cụ thể của trường mình nhưng phải đáp ứng yêu cầu đảm bảo
chất lượng theo quy định đối với từng chương trình.
2. Trên cơ sở Thông tư này, căn cứ vào điều kiện thực tế, các trường xây dựng
quy chế đào tạo của trường mình về đào tạo theo niên chế hoặc theo phương thức
tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ.
3. Trước khi bắt đầu khóa học, các trường phải thông báo công khai:
a) Cam kết chất lượng đào tạo; mục tiêu, chuẩn đầu ra của từng ngành, nghề
đào tạo; điều kiện bảo đảm chất lượng; thời gian tối đa để hoàn thành chương
trình đối với từng ngành, nghề cụ thể; quy chế đào tạo; kế hoạch đào tạo đối với
khóa học, năm học; thời gian dự kiến thi tốt nghiệp; quyền và nghĩa vụ của giáo
viên, người học và tổ chức, cá nhân có liên quan;
b) Các nội dung phải thông báo công khai chậm nhất một tháng trước khi bắt
đầu các học kỳ:
- Kế hoạch đào tạo đối với học kỳ; danh sách, chương trình các môn học,
mô-đun dự kiến sẽ thực hiện; điều kiện tiên quyết, số bài kiểm tra, hình thức
thi, nội quy thi, thời gian thi kết thúc môn học, mô-đun; giáo trình hoặc tài
liệu được sử dụng cho từng môn học, mô-đun cụ thể;
- Thông tin về từng giáo viên giảng dạy trong học kỳ đó, bảo đảm ít nhất
các nội dung sau: họ và tên, năm sinh, thâm niên giảng dạy, chức vụ hoặc chức
danh; cơ quan, tổ chức nơi đang làm việc chính, trình độ chuyên môn và nghiệp vụ
sư phạm, kinh nghiệm giảng dạy, giáo trình hoặc tài liệu giảng dạy đã biên soạn
hoặc tham gia biên soạn đã được công bố.
c) Ngoài công khai về đào tạo được quy định tại điểm a và b của khoản này,
trường phải thực hiện công khai các vấn đề liên quan đến đào tạo của trường
đúng quy định hiện hành về thực hiện công khai đối với các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp;
d) Các nội dung cần công khai khác do hiệu trưởng quyết định.
4. Các trường được phép đánh giá và công nhận về quy trình đào tạo, nội
dung đào tạo và giá trị của môn học, mô-đun làm cơ sở cho việc công nhận kiến
thức, kỹ năng đã tích lũy của người học sử dụng trong trường hợp chuyển trường,
học liên thông hoặc học tiếp lên trình độ cao hơn giữa các cơ sở đào tạo.
Điều
36. Chế độ báo cáo
1. Hiệu trưởng báo cáo bằng văn bản tình hình đào tạo của trường theo năm
thực hiện tính đến ngày 31 tháng 12 hàng năm về cơ quan trực tiếp quản lý trường,
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương nơi đặt trụ sở của trường trước
ngày 10 tháng 01 của năm tiếp theo. Báo cáo bao gồm ít nhất các nội dung sau:
a) Số lượng cán bộ quản lý và giáo viên theo trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
diện tích đất đai, cơ sở vật chất;
b) Chỉ tiêu tuyển sinh đã đăng ký, số lượng người học trúng tuyển và nhập
học; số lượng người học được công nhận tốt nghiệp, không được công nhận tốt
nghiệp trong năm theo ngành, nghề đào tạo, trình độ đào tạo, theo phương thức
đào tạo hình thức đào tạo, liên kết đào tạo, đào tạo theo địa chỉ, địa điểm đào
tạo;
c) Tình hình cấp phát bằng tốt nghiệp: số lượng phôi bằng tốt nghiệp đã sử
dụng để cấp cho người học trong năm theo hình thức đào tạo và ngành, nghề đào tạo;
số lượng phôi bằng tốt nghiệp phải hủy do ghi sai nội dung; số lượng phôi bằng
tốt nghiệp bị hư hỏng, bị mất trong quá trình bảo quản, lưu trữ;
d) Tình hình khen thưởng và kỷ luật hoặc xử lý sai phạm đối với trường,
cán bộ, giáo viên và người học trong trường (nếu có);
đ) Những thuận lợi,
khó khăn, hạn chế và đề xuất;
e) Kèm theo báo cáo bao gồm: bản sao quyết định phê duyệt kèm danh sách
người học nhập học hoặc phân lớp và bản sao quyết định kèm theo danh sách, điểm
tổng hợp kết quả học tập của người học được công nhận, không công nhận tốt nghiệp
trong năm báo cáo;
Báo cáo phải được
đóng thành quyển và đóng dấu giáp lai của trường.
2.
Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương báo cáo bằng văn bản tổng hợp tình hình đào tạo
trình độ trung cấp, cao đẳng của các trường trên địa bàn theo năm thực hiện
tính đến ngày 31 tháng 12 hàng năm về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trước
ngày 25 tháng 01 của năm tiếp theo.
3. Ngoài chế độ báo cáo được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, hiệu
trưởng, giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương có trách nhiệm báo cáo với cơ quan có thẩm quyền về các hoạt động
đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng và các vấn đề khác có liên quan theo quy định
của pháp luật hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
Điều
37. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 4 năm 2017.
2. Đối với các khóa tuyển sinh trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực,
các trường thực hiện việc tổ chức đào tạo theo các quy định hiện hành tại thời điểm
bắt đầu khóa học cho đến khi kết thúc khóa học.
Điều
38. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Tổ chức Chính trị - Xã hội và Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, các Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, các trường trung cấp, trường cao đẳng, cơ sở
giáo dục đại học có đăng ký đào tạo trình độ cao đẳng và các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí
thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- HĐND, UBND, Sở LĐTBXH các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
- Công báo;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng TTĐT Bộ LĐTBXH;
- Lưu: VT, TCGDNN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Doãn Mậu Diệp
|