Kính gửi:
|
- Các bộ, ngành trung ương;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
|
Thực hiện nhiệm vụ được Thủ tướng
Chính phủ giao1, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hướng dẫn triển khai vốn bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn
ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025 và kế hoạch vốn ngân sách trung ương
năm 2023 (vốn đầu tư phát triển, kinh phí sự nghiệp) thực hiện Chương
trình MTQG xây dựng nông thôn mới (sau đây gọi tắt là Chương trình), cụ thể như
sau:
I. VỀ VIỆC
TRIỂN KHAI VỐN BỔ SUNG KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN NGUỒN NGÂN SÁCH TRUNG
ƯƠNG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIAI ĐOẠN 2021-2025
1. Tổng vốn
giao bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 nguồn ngân sách
trung ương thực hiện Chương trình cho các tỉnh là 5.050 tỷ đồng, gồm: Vốn
trong nước là 3.000 tỷ đồng (còn lại của Chương trình giai đoạn 2021-2025); vốn
nước ngoài được giao bổ sung trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn ngân
sách trung ương giai đoạn 2021-2025 của Chương trình để thực hiện Chương trình
đầu tư phát triển mạng lưới y tế cơ sở vùng khó khăn là 2.050 tỷ đồng.
Như vậy, tổng kế hoạch đầu tư
công trung hạn nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025 của Chương trình
là 32.050 tỷ đồng (gồm: 30.000 tỷ đồng vốn trong nước đã được Quốc hội
phê duyệt tại Nghị quyết số 25/2021/QH15 ngày 28/7/2021 và 2.050 tỷ đồng vốn nước
ngoài bổ sung trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn ngân sách trung ương
giai đoạn 2021-2025 đã được Ủy ban Thường vụ Quốc hội phê duyệt tại Nghị quyết
số 659/NQ-UBTVQH15 ngày 14/12/2022) đã được Thủ tướng Chính phủ giao đầy đủ
và cụ thể cho các địa phương để triển khai thực hiện (trong đó, giao lần 1
là 27.000 tỷ đồng2, lần 2 là 5.050 tỷ đồng3).
2. Nội dung
phân bổ cho các tỉnh
Căn cứ nguyên tắc, tiêu chí, định
mức phân bổ vốn ngân sách trung ương được quy định tại Quyết định số
07/2022/QĐ-TTg ngày 25/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là
Quyết định số 07/2022/QĐ-TTg) và các quy định hiện hành, kế hoạch vốn đầu
tư công trung hạn thực hiện Chương trình giai đoạn 2021-2025 được phân bổ cho
các địa phương để thực hiện các nội dung sau:
a) Đối với 3.000 tỷ đồng vốn
trong nước:
- Phân bổ 2.050 tỷ đồng cho 45
tỉnh nhận hỗ trợ từ ngân sách trung ương và tỉnh Quảng Nam, tỉnh Quảng Ngãi theo
các tiêu chí, hệ số phân bổ ưu tiên theo đối tượng xã, huyện, tỉnh được quy định
tại các Khoản (1, 2, 3) Điều 5 Quyết định số 07/2022/QĐ-TTg
để thực hiện các nội dung thành phần của Chương trình đã được phê duyệt tại Quyết
định số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
- Phân bổ 300 tỷ đồng cho 30 tỉnh
để hỗ trợ thực hiện các mô hình chỉ đạo điểm của trung ương về: Phát triển chuỗi
giá trị sản phẩm OCOP gắn với vùng nguyên liệu địa phương, phát triển chế biến
quy mô nhỏ và vừa; sản phẩm OCOP xanh gắn với mục tiêu phát triển cộng đồng
trong quản lý tài nguyên, bảo tồn đa dạng sinh học và sản phẩm OCOP về dịch vụ
du lịch gắn với nâng cao vai trò cộng đồng thuộc Chương trình Mỗi xã một sản phẩm
giai đoạn 2021-20254 (Danh mục mô hình cụ thể
được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt).
- Phân bổ 650 tỷ đồng hỗ trợ một
số địa phương thực hiện một số nhiệm vụ đột xuất, phát sinh (Theo chỉ đạo điểm
của lãnh đạo Đảng, Nhà nước), cụ thể:
+ Bổ sung 375 tỷ đồng cho 11 tỉnh
để hỗ trợ trực tiếp cho 15 huyện “trắng xã NTM” có thêm nguồn lực phấn đấu đạt
mục tiêu đến năm 2025 có ít nhất 03 xã/01 huyện được công nhận đạt chuẩn NTM và
không còn xã dưới 15 tiêu chí, gồm: Huyện Bảo Lâm, huyện Nguyên Bình (tỉnh Cao
Bằng); huyện Mù Căng Chải (tỉnh Yên Bái); huyện Pắc Nặm (tỉnh Bắc
Kạn); huyện Tủa Chùa, huyện Tuần Giáo, huyện Điện Biên Đông, huyện Mường
Chà (tỉnh Điện Biên); huyện Mường Lát (tỉnh Thanh Hóa); huyện Quế
Phong (tỉnh Nghệ An); huyện Nam Giang (tỉnh Quảng Nam); huyện Sơn
Tây (tỉnh Quảng Ngãi); huyện Khánh Sơn (tỉnh Khánh Hòa); huyện Bắc
Ái (tỉnh Ninh Thuận); huyện Tuy Đức (tỉnh Đắk Nông); huyện Tu Mơ
Rông (tỉnh Kon Tum). Bình quân 25 tỷ đồng/huyện;
+ Bổ sung 50 tỷ đồng cho tỉnh
Thái Nguyên để hỗ trợ trực tiếp huyện Định Hóa có thêm nguồn lực hoàn thành một
số tiêu chí huyện NTM còn lại và phấn đấu đạt chuẩn NTM vào năm 2023;
+ Bổ sung 50 tỷ đồng cho tỉnh
Gia Lai để hỗ trợ trực tiếp cho huyện K’bang có thêm nguồn lực hoàn thành một số
tiêu chí huyện NTM còn lại và phấn đấu đạt chuẩn NTM đến năm 2025;
+ Bổ sung 40 tỷ đồng cho tỉnh
Thanh Hóa để hỗ trợ trực tiếp cho xã Mường Chanh, huyện Mường Lát có đủ nguồn lực
hoàn thành các tiêu chí xã NTM và phấn đấu đạt chuẩn đến năm 2025;
+ Bổ sung 135 tỷ đồng cho 10 tỉnh5 để hỗ trợ triển khai xây dựng thí điểm một số
Trung tâm thu mua - cung ứng nông sản an toàn cấp huyện đại diện một số vùng của
cả nước (Nội dung 06 thuộc Nội dung thành phần số 02 Quyết định số
263/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ). Bình quân 13,5 tỷ đồng/mô hình. Căn cứ
quy hoạch các vùng sản xuất tập trung của tỉnh được phê duyệt và điều kiện cụ
thể của địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh giao các cơ quan chức năng có liên
quan xây dựng dự án cụ thể trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư, làm cơ sở
để bố trí nguồn lực, triển khai thực hiện theo quy định.
b) Đối với 2.050 vốn nước ngoài
được bổ sung trong Chương trình được phân bổ cho 16 tỉnh (Tuyên Quang; Phú
Thọ; Bắc Giang; Lai Châu; Điện Biên; Nghệ An; Hà Tĩnh; Quảng Nam; Phú Yên; Bình
Thuận; Đắk Nông; Gia Lai; Kon Tum; Bình Phước; Sóc Trăng; Cà Mau) để thực
hiện Chương trình đầu tư phát triển mạng lưới y tế cơ sở vùng khó khăn vay vốn
ADB theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
(Phương
án phân bổ cho các tỉnh theo Phụ lục I ,II đính kèm)
3. Định mức
phân bổ tại các tỉnh:
Căn cứ tổng mức vốn đầu tư phát
triển (vốn trong nước, vốn nước ngoài) được giao và điều kiện thực tế của từng
tỉnh, Ủy ban nhân dân các tỉnh xây dựng mục tiêu, nhiệm vụ, phương án phân bổ vốn,
phương án lồng ghép các nguồn vốn theo quy định để thực hiện các mục tiêu, nhiệm
vụ của Chương trình trên địa bàn trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định (theo
quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 6 Quyết định số 07/2022/QĐ-TTg),
trong đó, ưu tiên bố trí đủ nguồn vốn để thực hiện các nội dung sau:
- Hỗ trợ thực hiện các mô hình
chỉ đạo điểm của Trung ương về: Phát triển chuỗi giá trị sản phẩm OCOP gắn với
vùng nguyên liệu địa phương, phát triển chế biến quy mô nhỏ và vừa; sản phẩm
OCOP xanh gắn với mục tiêu phát triển cộng đồng trong quản lý tài nguyên, bảo tồn
đa dạng sinh học và sản phẩm OCOP về dịch vụ du lịch gắn với nâng cao vai trò cộng
đồng thuộc Chương trình Mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2021-2025 (Danh mục mô
hình thí điểm cụ thể được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt6).
- Hỗ trợ trực tiếp cho huyện
“trắng xã NTM” của 11 tỉnh (Cao Bằng, Bắc Kạn, Yên Bái, Điện Biên, Thanh
Hóa, Nghệ An, Ninh Thuận, Đắk Nông, Kon Tum và tỉnh Quảng Nam, tỉnh Quảng Ngãi)
có thêm nguồn lực phấn đấu đạt mục tiêu đến năm 2025 có ít nhất 03 xã/01
huyện được công nhận đạt chuẩn NTM và không còn xã dưới 15 tiêu chí.
- Hỗ trợ trực tiếp huyện Định
Hóa, tỉnh Thái Nguyên để có thêm nguồn lực hoàn thành một số tiêu chí huyện NTM
còn lại và phấn đấu đạt chuẩn NTM vào năm 2023.
- Hỗ trợ trực tiếp cho huyện
K’bang, tỉnh Gia Lai để có thêm nguồn lực hoàn thành một số tiêu chí huyện NTM
còn lại và phấn đấu đạt chuẩn NTM đến năm 2025.
- Hỗ trợ trực tiếp cho xã Mường
Chanh, huyện Mường Lát, tỉnh Thanh Hóa để có đủ nguồn lực hoàn thành các tiêu
chí xã NTM và phấn đấu đạt chuẩn đến năm 2025.
- Hỗ trợ triển khai xây dựng
thí điểm một số Trung tâm thu mua - cung ứng nông sản an toàn cấp huyện (gồm
10 tỉnh: Yên Bái, Hòa Bình, Thái Bình, Nghệ An, Quảng Nam, Ninh Thuận, Gia Lai,
Sóc Trăng, Đồng Tháp, Kiên Giang).
- Hỗ trợ thực hiện các nội dung
của Chương trình đầu tư phát triển mạng lưới y tế cơ sở vùng khó khăn (vốn
nước ngoài) theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
II. VỀ TRIỂN
KHAI KẾ HOẠCH VỐN NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH NĂM 2023
1. Mục
tiêu năm 2023
Phấn đấu đến hết năm 2023, cả
nước có khoảng 78% xã đạt chuẩn NTM, trong đó, có khoảng 25% số xã đạt chuẩn
nâng cao và kiểu Mẫu; có ít nhất 270 đơn vị cấp huyện được công nhận đạt chuẩn
NTM (tăng ít nhất 15 đơn vị cấp huyện so với năm 2022), có 7-8 tỉnh/thành
phố được công nhận hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM; khoảng 9.500 sản phẩm được
chuẩn hóa theo bộ tiêu chí sản phẩm OCOP (tăng khoảng 1.000 sản phẩm so với
năm 2022)
Căn cứ mục tiêu phấn đấu của
Chương trình giai đoạn 2021-2025 và mục tiêu cụ thể thực hiện năm 2023 được
giao, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là tỉnh) tập
trung chỉ đạo và bố trí đủ nguồn lực đảm bảo triển khai hiệu quả các giải pháp
nhằm hoàn thành các mục tiêu phấn đấu năm 2023 đảm bảo chất lượng, bền vững và
theo đúng tiến độ.
2. Tổng vốn
ngân sách trung ương đã được cấp có thẩm quyền giao thực hiện Chương trình năm
2023 là 9.210 tỷ đồng7 (bao gồm: Vốn đầu tư phát triển là 7.000 tỷ đồng; Kinh
phí sự nghiệp: 2.210 tỷ đồng)
Đối với 1.025 tỷ đồng vốn nước
ngoài (còn lại chưa phân bổ) dự kiến bố trí thực hiện Chương trình đầu tư phát
triển mạng lưới y tế cơ sở vùng khó khăn: Thực hiện Nghị quyết số 70/2022/QH15
ngày 11/11/2022 của Quốc hội về phân bổ ngân sách trung ương năm 2023 và ý kiến
chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã chủ
trì, phối hợp với Bộ Y tế hoàn thiện phương án phân bổ cụ thể gửi Bộ Kế hoạch
và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, trình Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quyết định trước ngày 31/3/2023.
3. Nguyên
tắc, tiêu chí phân bổ kế hoạch vốn ngân sách trung ương năm 2023 cho các tỉnh
3.1. Nguyên tắc phân bổ: Thực
hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 7 Quyết định số
07/2022/QĐ-TTg.
3.2. Tiêu chí, hệ số phân
bổ:
a) Tiêu chí, hệ số phân bổ theo
đối tượng xã, huyện, tỉnh được ưu tiên theo quy định tại các khoản
1,2,3 Điều 5 Quyết định số 07/2022/QĐ-TTg.
b) Tiêu chí phân bổ cho các chương
trình chuyên đề
Căn cứ quy định tại Khoản 4 Điều 5 Quyết định số 07/2022/QĐ-TTg; mục tiêu, nhiệm vụ,
nội dung thực hiện và dự kiến tổng nguồn vốn ngân sách trung ương của từng
chương trình chuyên đề được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành trung ương xây dựng
phương án phân bổ vốn ngân sách trung ương thực hiện các chương trình chuyên đề
năm 2023 cho các tỉnh (Chi tiết theo Phụ lục III đính kèm).
4. Nội dung
phân bổ kế hoạch vốn ngân sách trung ương năm 2023:
4.1. Phân bổ 350,36 tỷ đồng
kinh phí sự nghiệp cho các bộ ngành trung ương để thực hiện các nhiệm vụ:
- Tổ chức kiểm tra, giám sát
tình hình thực hiện các nội dung thành phần, chỉ tiêu, tiêu chí nông thôn mới
theo phạm vi quản lý nhà nước được giao và kết quả thực hiện Chương trình theo
địa bàn được phân công trong Chương trình công tác năm 2023 của Ban Chỉ đạo
Trung ương các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025;
- Kế hoạch kiểm tra, giám sát của
Tổ công tác về Chương trình giai đoạn 2021-2025 (Quyết định số
09/QĐ-TCTXDNTM này 04/11/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT, Tổ trưởng Tổ
công tác);
- Hướng dẫn, tổ chức triển khai
các nội dung thành phần của Chương trình, các chương trình chuyên đề theo phân
công;
- Tập huấn, nâng cao năng lực,
truyền thông về xây dựng nông thôn mới; các nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
4.2 Phân bổ 8.859,64 tỷ đồng
(gồm: 7.000 tỷ đồng vốn đầu tư phát triển và 1.859,64 tỷ đồng kinh phí sự nghiệp)
cho 45 tỉnh nhận hỗ trợ từ ngân sách trung ương và tỉnh Quảng Nam, tỉnh Quảng
Ngãi để thực hiện các nội dung sau:
a) Phân bổ 7.424,05 tỷ đồng (gồm
6.589,92 tỷ đồng vốn đầu tư phát triển và 834,13 tỷ đồng kinh phí sự nghiệp) cho
45 tỉnh nhận hỗ trợ từ ngân sách trung ương và tỉnh Quảng Nam, tỉnh Quảng Ngãi
theo các tiêu chí, hệ số phân bổ chung theo đối tượng xã, huyện, tỉnh được ưu
tiên.
b) Phân bổ 1.122,39 tỷ đồng (gồm
120,08 tỷ đồng vốn đầu tư phát triển và 1,002,3 tỷ đồng kinh phí sự nghiệp) hỗ
trợ thực hiện các chương trình chuyên đề được Thủ tướng Chỉnh phủ phê duyệt, gồm:
- Chương trình Mỗi xã một sản
phẩm là 339,25 tỷ đồng, trong đó:
+ Bố trí cho các địa phương
120,08 tỷ đồng vốn đầu tư phát triển để triển khai một số mô hình chỉ đạo điểm
phát triển chuỗi giá trị sản phẩm OCOP gắn với vùng nguyên liệu địa phương,
phát triển chế biến quy mô nhỏ và vừa; sản phẩm OCOP xanh gắn với mục tiêu phát
triển cộng đồng trong quản lý tài nguyên, bảo tồn đa dạng sinh học và sản phẩm
OCOP về dịch vụ du lịch gắn với nâng cao vai trò cộng đồng (Danh mục mô hình
cụ thể do Bộ Nông nghiệp và PTNT phê duyệt).
+ Bố trí 219,17 tỷ đồng kinh
phí sự nghiệp cho các tỉnh để hỗ trợ thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ còn lại của
Chương trình OCOP.
- Chương trình tăng cường bảo vệ
môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2021-2025 là 378 tỷ đồng để thực hiện các nội dung, nhiệm vụ
của Chương trình đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và các mô hình chỉ đạo
điểm của trung ương (danh mục mô hình cụ thể do Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn phê duyệt).
- Chương trình phát triển du lịch
nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 là 180,75 tỷ đồng để
thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của Chương trình đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt và một số mô hình chỉ đạo điểm của trung ương về phát triển du lịch
nông thôn theo hướng du lịch xanh, có trách nhiệm và bền vững (Danh mục mô
hình cụ thể do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt8).
- Chương trình chuyển đổi số
trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh giai đoạn
2021-2025 là 185,92 tỷ đồng để thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của Chương
trình đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và các mô hình chỉ đạo điểm của
trung ương (Danh mục cụ thể do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê
duyệt).
- Chương trình nâng cao chất lượng,
hiệu quả thực hiện tiêu chí an ninh, trật tự trong xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2021-2025 là 38,446 tỷ đồng
c) Phân bổ 313,2 tỷ đồng (gồm:
290 tỷ đồng vốn đầu tư phát triển và 23,2 tỷ đồng kinh phí sự nghiệp) hỗ trợ
một số địa phương thực hiện một số nhiệm vụ đột xuất, phát sinh (Theo chỉ đạo
điểm của lãnh đạo Đảng, Nhà nước):
- Bổ sung 162 tỷ đồng (gồm
150 tỷ đồng vốn đầu tư phát triển và 12 tỷ đồng kinh phí sự nghiệp) cho 11
tỉnh (Cao Bằng, Bắc Kạn, Yên Bái, Điện Biên, Thanh Hóa, Nghệ An, Ninh Thuận,
Đắk Nông, Kon Tum và tỉnh Quảng Nam, tỉnh Quảng Ngãi) để hỗ trợ cho 15 huyện
“trắng xã nông thôn mới” phấn đấu đến năm 2025 có ít nhất 03 xã/01 huyện được
công nhận đạt chuẩn NTM và không còn xã dưới 15 tiêu chí.
- Bổ sung cho tỉnh Thái Nguyên 50
tỷ đồng vốn đầu tư phát triển để tập trung hỗ trợ huyện Định Hóa có đủ nguồn
lực để phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới vào năm 2023.
- Bổ sung cho tỉnh Gia Lai 23,2
tỷ đồng (gồm: 20 tỷ đồng vốn đầu tư phát triển và 3,2 tỷ đồng kinh phí sự
nghiệp) để hỗ trợ Huyện K’bang hoàn thiện các tiêu chí huyện NTM.
- Bổ sung cho tỉnh Thanh Hóa 18
tỷ đồng (gồm: 16 tỷ đồng vốn đầu tư phát triển và 02 tỷ đồng kinh phí sự
nghiệp) để tập trung hỗ trợ cho xã Mường Chanh (huyện Mường Lát) hoàn thành
các tiêu chí về xã đạt chuẩn nông thôn mới thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về nông
thôn mới giai đoạn 2021-2025, để phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới đến năm 2025.
- Bố trí 60 tỷ đồng (gồm
54 tỷ đồng vốn đầu tư phát triển và 6 tỷ đồng kinh phí sự nghiệp) để hỗ trợ
một phần vốn cho 10 tỉnh (Yên Bái, Hòa Bình, Thái Bình, Nghệ An, Quảng Nam,
Ninh Thuận, Gia Lai, Sóc Trăng, Đồng Tháp, Kiên Giang) triển khai xây dựng
thí điểm một số Trung tâm thu mua - cung ứng nông sản an toàn cấp huyện đại diện
07 vùng của cả nước .
(Phương
án phân bổ cho các tỉnh theo Phụ lục IV,V đính kèm)
5. Định mức
phân bổ tại các tỉnh:
Căn cứ tổng mức vốn được hỗ trợ
từ ngân sách trung ương năm 2023 (vốn đầu tư phát triển, kinh phí sự nghiệp)
được thông báo và điều kiện thực tế của từng tỉnh, Ủy ban nhân dân các tỉnh
xây dựng mục tiêu, nhiệm vụ, phương án phân bổ vốn, phương án lồng ghép các nguồn
vốn theo quy định để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình trên địa
bàn trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định (theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Quyết định số 07/2022/QĐ- TTg), trong đó, ưu
tiên bố trí đủ nguồn lực để thực hiện một số nội dung sau:
- Hỗ trợ kinh phí triển khai
các chương trình chuyên đề (Chương trình Mỗi xã một sản phẩm giai đoạn
2021-2025; Chương trình tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp
nước sạch nông thôn trong xây dựng NTM giai đoạn 2021-2025 ; Chương trình phát
triển du lịch nông thôn trong xây dựng NTM giai đoạn 2021-2025 ; Chương trình
chuyển đổi số trong xây dựng NTM, hướng tới NTM thông minh giai đoạn 2021-2025;
Chương trình nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện tiêu chí an ninh, trật tự
trong xây dựng NTM giai đoạn 2021-2025), trong đó, ưu tiên bố trí kinh phí
triển khai các mô hình thí điểm của trung ương (Theo danh mục mô hình được Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt);
- Hỗ trợ trực tiếp cho huyện
“trắng xã NTM” của 11 tỉnh (Cao Bằng, Bắc Kạn, Yên Bái, Điện Biên, Thanh
Hóa, Nghệ An, Ninh Thuận, Đắk Nông, Kon Tum và tỉnh Quảng Nam, tỉnh Quảng Ngãi)
có thêm nguồn lực phấn đấu đạt mục tiêu đến năm 2025 có ít nhất 03 xã/01
huyện được công nhận đạt chuẩn NTM và không còn xã dưới 15 tiêu chí;
- Hỗ trợ trực tiếp huyện Định
Hóa, tỉnh Thái Nguyên để có thêm nguồn lực hoàn thành một số tiêu chí huyện NTM
còn lại và phấn đấu đạt chuẩn NTM vào năm 2023;
- Hỗ trợ trực tiếp cho huyện
K’bang, tỉnh Gia Lai để có thêm nguồn lực hoàn thành một số tiêu chí huyện NTM
còn lại và phấn đấu đạt chuẩn NTM đến năm 2025;
- Hỗ trợ trực tiếp cho xã Mường
Chanh, huyện Mường Lát, tỉnh Thanh Hóa để có đủ nguồn lực hoàn thành các tiêu
chí xã NTM và phấn đấu đạt chuẩn đến năm 2025.
- Hỗ trợ triển khai xây dựng
thí điểm một số Trung tâm thu mua - cung ứng nông sản an toàn cấp huyện (gồm
10 tỉnh: Yên Bái, Hòa Bình, Thái Bình, Nghệ An, Quảng Nam, Ninh Thuận, Gia Lai,
Sóc Trăng, Đồng Tháp, Kiên Giang). Căn cứ quy hoạch các vùng sản xuất tập
trung được phê duyệt và điều kiện cụ thể của địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh
giao các cơ quan chức năng có liên quan xây dựng dự án cụ thể trình cấp có thẩm
quyền quyết định đầu tư, làm cơ sở để bố trí nguồn lực, triển khai thực hiện
theo quy định.
III. HUY ĐỘNG
NGUỒN LỰC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIAI ĐOẠN 2021-2025 VÀ NĂM 2023
Căn cứ vào điều kiện thực tế, Ủy
ban nhân dân các tỉnh chủ động cân đối và thực hiện nghiêm túc việc bố trí vốn
đối ứng từ ngân sách địa phương để thực hiện Chương trình theo các quy định tại
Điều 7 và Điều 8 Quyết định số 07/2022/QĐ-TTg; lồng ghép nguồn
vốn ngân sách trung ương hỗ trợ thực hiện 02 chương trình mục tiêu quốc gia (Phát
triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; giảm nghèo bền
vững) và từ các chương trình, dự án khác thực hiện trên địa bàn nông thôn
theo quy định, để hỗ trợ các xã, huyện, nhất là trên địa bàn các xã đặc biệt
khó khăn (các xã khu vực III vùng dân tộc thiểu số và miền núi, xã đặc biệt
khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo), các huyện nghèo để thực hiện
các tiêu chí nông thôn mới; đồng thời tiếp tục triển khai có hiệu quả các giải
pháp huy động các nguồn lực hợp pháp khác, để có đủ nguồn lực thực hiện và phấn
đấu hoàn thành các mục tiêu xây dựng nông thôn mới.
Nếu cần thêm thông tin, hướng dẫn,
đề nghị liên hệ: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Văn phòng Điều
phối nông thôn mới Trung ương, địa chỉ: Nhà B9, Số 2, Ngọc Hà, Ba Đình, Hà Nội
và số điện thoại của đồng chí Vi Việt Hoàng, Trưởng phòng Kế hoạch, Tài chính
và Giám sát: 0906.258.868)./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TTCP Trần Lưu Quang (để b/c);
- Phó TTCP Lê Minh Khái (để b/c);
- Bộ trưởng Lê Minh Hoan (để b/c);
- Thành viên BCĐTW;
- Thành viên Tổ công tác;
- Văn phòng Chính phủ;
- Sở NNPTNT, VPĐP NTM tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Lưu: VT, VPĐP.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Thanh Nam
|
PHỤ LỤC I
PHƯƠNG ÁN PHÂN BỔ KẾ HOẠCH VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÒN LẠI
CỦA CHƯƠNG TRÌNH MTQG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Theo quy định tại Quyết định số 07/2022/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ)
(Kèm theo Công văn số /BNN-VPĐP
ngày tháng năm 2023 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn)
ĐVT:
Triệu đồng
TT
|
ĐỊA PHƯƠNG
|
Phương án phân bổ vốn ĐTPT còn lại (2023-2025)
|
Trong đó
|
Vốn ĐTPT trong nước
|
Bao gồm
|
Vốn nước ngoài
|
Phân bổ chung, theo tiêu chí, hệ số
|
Chương trình OCOP
|
Hỗ trợ bổ sung thực hiện các nhiệm vụ đột xuất,
phát sinh
|
|
TỔNG CỘNG
|
5.050.000
|
3.000.000
|
2.050.000
|
300.000
|
650.000
|
2.050.000
|
I
|
MIỀN NÚI PHÍA BẮC
|
1.558.460
|
919.010
|
547.010
|
95.000
|
277.000
|
639.450
|
1
|
Hà Giang
|
31.210
|
31.210
|
26.210
|
5.000
|
|
|
2
|
Tuyên Quang
|
226.614
|
61.250
|
46.250
|
15.000
|
|
165.364
|
3
|
Cao Bằng
|
62.440
|
62.440
|
12.440
|
-
|
50.000
|
|
4
|
Lạng Sơn
|
50.240
|
50.240
|
50.240
|
-
|
|
|
5
|
Lào Cai
|
32.260
|
32.260
|
27.260
|
5.000
|
|
|
6
|
Yên Bái
|
85.850
|
85.850
|
42.350
|
5.000
|
38.500
|
|
7
|
Thái Nguyên
|
115.180
|
115.180
|
55.180
|
10.000
|
50.000
|
|
8
|
Bắc Kạn
|
56.310
|
56.310
|
26.310
|
5.000
|
25.000
|
|
9
|
Phú Thọ
|
265.863
|
83.760
|
83.760
|
-
|
|
182.103
|
10
|
Bắc Giang
|
146.932
|
76.000
|
66.000
|
10.000
|
|
70.932
|
11
|
Hòa Bình
|
63.350
|
63.350
|
34.850
|
15.000
|
13.500
|
|
12
|
Sơn La
|
49.280
|
49.280
|
34.280
|
15.000
|
|
|
13
|
Lai Châu
|
81.883
|
20.700
|
20.700
|
-
|
|
61.183
|
14
|
Điện Biên
|
291.048
|
131.180
|
21.180
|
10.000
|
100.000
|
159.868
|
II
|
ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
|
104.930
|
104.930
|
91.430
|
-
|
13.500
|
-
|
15
|
Nam Định
|
46.420
|
46.420
|
46.420
|
|
|
|
16
|
Thái Bình
|
58.510
|
58.510
|
45.010
|
|
13.500
|
|
III
|
BẮC TRUNG BỘ
|
983.584
|
576.410
|
412.910
|
60.000
|
103.500
|
407.174
|
17
|
Thanh Hoá
|
234.420
|
234.420
|
154.420
|
15.000
|
65.000
|
|
18
|
Nghệ An
|
396.029
|
153.970
|
100.470
|
15.000
|
38.500
|
242.059
|
19
|
Hà Tĩnh
|
226.525
|
61.410
|
56.410
|
5.000
|
|
165.115
|
20
|
Quảng Bình
|
55.010
|
55.010
|
45.010
|
10.000
|
|
|
21
|
Quảng Trị
|
29.820
|
29.820
|
29.820
|
-
|
|
|
22
|
Thừa Thiên Huế
|
41.780
|
41.780
|
26.780
|
15.000
|
|
|
IV
|
DH.NAM TRUNG BỘ
|
674.122
|
330.920
|
193.920
|
35.000
|
102.000
|
343.202
|
23
|
Quảng Nam
|
253.435
|
102.310
|
48.810
|
15.000
|
38.500
|
151.125
|
24
|
Quảng Ngãi
|
53.300
|
53.300
|
28.300
|
-
|
25.000
|
|
25
|
Bình Định
|
32.860
|
32.860
|
32.860
|
-
|
|
|
26
|
Phú Yên
|
116.571
|
31.400
|
26.400
|
5.000
|
|
85.171
|
27
|
Ninh Thuận
|
63.880
|
63.880
|
15.380
|
10.000
|
38.500
|
|
28
|
Bình Thuận
|
154.076
|
47.170
|
42.170
|
5.000
|
|
106.906
|
V
|
TÂY NGUYÊN
|
673.682
|
385.690
|
232.190
|
40.000
|
113.500
|
287.992
|
29
|
Đăk Lắk
|
59.190
|
59.190
|
49.190
|
10.000
|
|
|
30
|
Đắk Nông
|
205.947
|
71.810
|
31.810
|
15.000
|
25.000
|
134.137
|
31
|
Gia Lai
|
246.318
|
155.650
|
82.150
|
10.000
|
63.500
|
90.668
|
32
|
Kon Tum
|
121.867
|
58.680
|
28.680
|
5.000
|
25.000
|
63.187
|
33
|
Lâm Đồng
|
40.360
|
40.360
|
40.360
|
-
|
|
|
VI
|
ĐÔNG NAM BỘ
|
197.943
|
86.290
|
81.290
|
5.000
|
-
|
111.653
|
34
|
Bình Phước
|
162.423
|
50.770
|
45.770
|
5.000
|
|
111.653
|
35
|
Tây Ninh
|
35.520
|
35.520
|
35.520
|
|
|
|
VII
|
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
|
857.279
|
596.750
|
491.250
|
65.000
|
40.500
|
260.529
|
36
|
Long An
|
68.380
|
68.380
|
68.380
|
-
|
|
|
37
|
Tiền Giang
|
56.530
|
56.530
|
46.530
|
10.000
|
|
|
38
|
Bến Tre
|
76.290
|
76.290
|
66.290
|
10.000
|
|
|
39
|
Trà Vinh
|
30.640
|
30.640
|
25.640
|
5.000
|
|
|
40
|
Vĩnh Long
|
38.940
|
38.940
|
38.940
|
-
|
|
|
41
|
Hậu Giang
|
25.260
|
25.260
|
25.260
|
-
|
|
|
42
|
Sóc Trăng
|
209.694
|
43.830
|
30.330
|
-
|
13.500
|
165.864
|
43
|
An Giang
|
74.520
|
74.520
|
64.520
|
10.000
|
|
|
44
|
Đồng Tháp
|
64.780
|
64.780
|
36.280
|
15.000
|
13.500
|
|
45
|
Kiên Giang
|
47.500
|
47.500
|
34.000
|
-
|
13.500
|
|
46
|
Bạc Liêu
|
16.900
|
16.900
|
16.900
|
-
|
|
|
47
|
Cà Mau
|
147.845
|
53.180
|
38.180
|
15.000
|
|
94.665
|
PHỤ LỤC II
PHƯƠNG ÁN HỖ TRỢ BỔ SUNG VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CHO MỘT
SỐ ĐỊA PHƯƠNG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ ĐỘT XUẤT, PHÁT SINH
(Theo chỉ đạo của Lãnh đạo Đảng, Nhà nước)
(Kèm theo Công văn số /BNN-VPĐP
ngày tháng năm 2023 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn)
TT
|
Nội dung hỗ trợ
|
ĐVT
|
Số lượng
|
Dự kiến hỗ trợ bổ sung
|
|
TỔNG CỘNG
|
|
|
650.000
|
1
|
Hỗ trợ bổ sung cho 15 huyện
“trắng xã nông thôn mới” của 11 tỉnh thành phố
|
huyện
|
15
|
375.000
|
1.1
|
Huyện Bảo Lâm, huyện
Nguyên Bình
(tỉnh Cao Bằng )
|
|
2
|
50.000
|
1.2
|
Huyện Mù Căng Chải
(tỉnh Yên Bái)
|
|
1
|
25.000
|
1.3
|
Huyện Pắc Nặm
(tỉnh Bắc Kạn)
|
|
1
|
25.000
|
1.4
|
Huyện Tủa Chùa, huyện Tuần
Giáo, huyện Điện Biên Đông, huyện Mường Chà
(tỉnh Điện Biên)
|
|
4
|
100.000
|
1.5
|
Huyện Mường Lát
(tỉnh Thanh Hóa)
|
|
1
|
25.000
|
1.6
|
Huyện Quế Phong
(tỉnh Nghệ An)
|
|
1
|
25.000
|
1.7
|
Huyện Nam Giang
(tỉnh Quảng Nam)
|
|
1
|
25.000
|
1.8
|
Huyện Sơn Tây
(tỉnh Quảng Ngãi)
|
|
1
|
25.000
|
1.9
|
Huyện Bắc Ái
(tỉnh Ninh Thuận)
|
|
1
|
25.000
|
1.10
|
Huyện Tuy Đức
(tỉnh Đắk Nông)
|
|
1
|
25.000
|
1.11
|
Huyện Tu Mơ Rông
(tỉnh Kon Tum)
|
|
1
|
25.000
|
2
|
Hỗ trợ huyện Định Hóa phấn
đấu đạt chuẩn NTM vào năm 2023 theo chỉ đạo của đồng chí Chủ tịch Quốc hội
|
huyện
|
1
|
50.000
|
3
|
Hỗ trợ cho Huyện Kbang, tỉnh
Gia Lai (huyện chỉ đạo điểm của Trung ương) phấn đấu đạt chuẩn NTM giai đoạn
2021-2025
|
huyện
|
1
|
50.000
|
4
|
Hỗ trợ cho xã Mường Chanh,
huyện Mường Lát, tỉnh Thanh Hóa, đạt chuẩn NTM giai đoạn 2021-2025
|
xã
|
1
|
40.000
|
5
|
Xây dựng thí điểm một số
mô hình Trung tâm thu mua - cung ứng nông sản an toàn cấp huyện đại diện 07
vùng của cả nước
|
MH
|
|
135.000
|
5.1
|
Tỉnh Yên Bái
|
|
1
|
13.500
|
5.2
|
Tỉnh Hòa Bình
|
|
1
|
13.500
|
5.3
|
Tỉnh Thái Bình
|
|
1
|
13.500
|
5.4
|
Tỉnh Nghệ An
|
|
1
|
13.500
|
5.5
|
Tỉnh Quảng Nam
|
|
1
|
13.500
|
5.6
|
Tỉnh Gia Lai
|
|
1
|
13.500
|
5.7
|
Tỉnh Sóc Trăng
|
|
1
|
13.500
|
5.8
|
Tỉnh Ninh Thuận
|
|
1
|
13.500
|
5.9
|
Tỉnh Kiên Giang
|
|
1
|
13.500
|
5.10
|
Tỉnh Đồng Tháp
|
|
1
|
13.500
|
PHỤ LỤC III
TIÊU CHÍ PHÂN BỔ VỐN NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG THỰC HIỆN CÁC
CHƯƠNG TRÌNH CHUYÊN ĐỀ GIAI ĐOẠN 2021-2025 VÀ NĂM 2023 CHO CÁC ĐỊA PHƯƠNG
(Kèm theo Công văn số /BNN-VPĐP ngày
tháng năm 2023 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
1. Chương trình Mỗi xã một sản
phẩm giai đoạn 2021-2025 (đã được phê duyệt tại Quyết định số 919/QĐ-TTg
ngày 01/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ):
a) Tiêu chí, hệ số phân bổ vốn kinh
phí sự nghiệp theo mục tiêu sản phẩm OCOP (căn cứ số lượng sản phẩm tính đến hết
2021, mục tiêu đăng ký của các địa phương đến năm 2025) như sau:
- Nâng cấp sản phẩm đã được
phân hạng đạt từ 3 sao trở lên (50% số sản phẩm đã được phân hạng ở các tỉnh,
thành phố tính đến tháng 6/2022): Hệ số 1,0.
- Phát triển sản phẩm mới (phát
triển thêm ngoài sản phẩm đã được phân hạng, ưu tiên các làng nghề truyền thống,
để phấn đấu hoàn thành mục tiêu có ít nhất 50% làng nghề truyền thống có sản phẩm
OCOP): Hệ số 3,0.
- Hỗ trợ thêm để phát triển sản
phẩm theo chuỗi giá trị (nhằm mục tiêu 30% sản phẩm gắn với chuỗi giá trị): Hệ
số 2,0.
(Kinh phí hỗ trợ bao gồm cả
phát triển sản phẩm, chuỗi giá trị và hỗ trợ tập huấn, tuyên tuyền, quảng bá,
xúc tiến thương mại cho sản phẩm OCOP của các địa phương).
b) Tiêu chí, hệ số phân bổ vốn
đầu tư phát triển: Hỗ trợ xây dựng một số mô hình thí điểm phát triển chuỗi giá
trị gắn với vùng nguyên liệu địa phương, OCOP xanh và dịch vụ du lịch cộng đồng
(Theo danh sách mô hình chỉ đạo điểm của trung ương được Bộ Nông nghiệp và PTN
phê duyệt), cụ thể:
- Hỗ trợ 10 địa phương xây dựng
mô hình phát triển OCOP xanh gắn mục tiêu phát triển cộng đồng trong quản lý
tài nguyên và bảo tồn đa dạng sinh học: Hệ số 1,0.
- Hỗ trợ 10 địa phương xây dựng
mô hình phát triển nhóm sản phẩm OCOP dịch vụ du lịch cộng đồng gắn với nâng
cao vai trò cộng đồng: Hệ số 2,0.
- Hỗ trợ 10 địa phương xây dựng
mô hình thí điểm phát triển chuỗi giá trị sản phẩm OCOP gắn với vùng nguyên liệu
địa phương, phát triển chế biến quy mô nhỏ và vừa: Hệ số 3,0.
- Tiêu chí, hệ số phân bổ cho
các tỉnh thuộc đối tượng ưu tiên: Theo quy định tại khoản 3, Điều
5, Quyết định số 07/2022/QĐ-TTg , ưu tiên theo tiêu chí về mục tiêu sản phẩm
đạt được của địa phương đến năm 2025.
2. Chương trình tăng cường bảo
vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng NTM
giai đoạn 2021-2025 (đã được phê duyệt tại Quyết định số 925/QĐ-TTg ngày
02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ)
a) Tiêu chí, hệ số phân bổ cho
các địa phương theo đối tượng xã, huyện và tỉnh để thực hiện các mục tiêu và nội
dung của Chương trình (căn cứ vào tổng số xã và huyện đến hết năm 2021 và dự
toán thu, chi NSNN năm 2022):
- Tiêu chí, hệ số phân bổ theo
đối tượng xã, huyện để thực hiện các mục tiêu của Chương trình:
+ Phân bổ cho 80% số xã để triển
khai các nội dung của chương trình đối với các mô hình triển khai ở cấp xã: Hệ
số 1,0.
+ Phân bổ cho 50% số huyện để
triển khai các nội dung của Chương trình đối với các mô hình triển khai ở cấp
huyện: Hệ số 4,0.
+ Tiêu chí, hệ số phân bổ cho
các tỉnh thuộc đối tượng ưu tiên: Theo quy định tại khoản 3, Điều
5, Quyết định số 07/2022/QĐ-TTg.
b) Tiêu chí, định mức phân bổ
cho các mô hình thí điểm gồm:
- Tiêu chí phân bổ vốn ngân sách
trung ương phân bổ cho các mô hình được xác định dựa trên số lượng, nội dung thực
hiện, tính đặc thù của các mô hình: (i) Mô hình cấp nước hộ gia đình cho dân cư
vùng đặc thù, chưa có khả năng tiếp cận với cấp nước tập trung, khan hiếm,
khó khăn về nguồn nước; (ii) Mô hình về liên kết thị trường để thu hồi, sản xuất,
tiêu thụ các sản phẩm tái chế, tái sử dụng từ chất thải;(iii) Mô hình thu gom,
xử lý nước thải sinh hoạt quy mô hộ gia đình, cấp thôn áp dụng công nghệ sinh
thái; (iv) Mô hình xử lý, tuần hoàn chất thải chăn nuôi; (v) Mô hình chợ an
toàn thực phẩm; (vi) Mô hình cải tạo cảnh quan theo hướng đa chức năng, gắn với
phát triển du lịch nông thôn (Theo danh mục các mô hình thí điểm được Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt).
- Định mức phân bổ: Căn cứ vào
vốn ngân sách trung ương được giao và điều kiện thực tế, các địa phương chủ động
cân đối bố trí kinh phí thực hiện các mô hình đảm bảo phù hợp theo định mức được
quy định tại Điều 9 Thông tư số 53/2022/TT- BTC ngày
12/8/2022 của Bộ Tài chính và các văn bản quy định khác có liên quan.
3. Chương trình phát triển
du lịch nông thôn trong xây dựng NTM giai đoạn 2021-2025 (đã được phê duyệt
tại Quyết định số 922/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ)
a) Tiêu chí, hệ số phân bổ theo
mục tiêu của Chương trình:
Căn cứ mục tiêu, nội dung của
Chương trình, hệ số phân bổ vốn ngân sách trung ương cho các tỉnh thực hiện
Chương trình CĐS đến năm 2025, như sau:
- Hỗ trợ mỗi tỉnh, thành phố có
ít nhất 01 điểm du lịch nông thôn: Hệ số 1,0.
- Hỗ trợ thí điểm mô hình du lịch
nông thôn theo hướng du lịch xanh, có trách nhiệm và bền vững theo chỉ đạo của
Trung ương (theo danh sách được cấp có thẩm quyền phê duyệt): Hệ số 3,0.
- Hỗ trợ tổ chức triển khai
chương trình (tập huấn, nâng cao năng lực cho cán bộ, người dân làm du lịch, phấn
đấu thực hiện mục tiêu: 70% chủ cơ sở du lịch nông thôn được đào tạo, tập huấn
về nghiệp vụ quản lý du lịch; 80% lao động du lịch nông thôn được bồi dưỡng, tập
huấn và nâng cao nghiệp vụ, kỹ năng phục vụ khách du lịch, trong đó ít nhất 50%
là lao động nữ; mỗi điểm du lịch có ít nhất 01 nhân viên thành thạo ngoại ngữ):
Căn cứ vào số lượng xã của các tỉnh, thành phố, hệ số hỗ trợ gồm:
+ Tỉnh, thành phố có dưới 100
xã: Hệ số 1,0.
+ Tỉnh, thành phố có từ 100 xã
đến dưới 200 xã: Hệ số 1,3.
+ Tỉnh, thành phố có từ 200 xã
trở lên: hệ số 1,6.
b) Tiêu chí, hệ số phân bổ cho
các tỉnh thuộc đối tượng ưu tiên: Theo quy định tại khoản 3, Điều
4, Quyết định số 07/2022/QĐ-TTg.
4. Chương trình chuyển đổi số
trong xây dựng NTM, hướng tới NTM thông minh giai đoạn 2021-2025 (đã được
phê duyệt tại Quyết định số 924/QĐ- TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ)
a) Tiêu chí, hệ số phân bổ theo
nội dung và mục tiêu của Chương trình:
- Phân bổ kinh phí để tổ chức
triển khai thực hiện các mô hình chỉ đạo điểm của Trung ương: Hệ số 3,0
- Phân bổ kinh phí cho các địa
phương xây dựng các mô hình theo các nội dung của Chương trình đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt:
+ Mỗi tỉnh, thành phố có ít nhất
01 mô hình thí điểm thôn/xã NTM thông minh theo lĩnh vực nổi trội nhất: Hệ số
1,0.
+ Hỗ trợ tổ chức triển khai
chương trình (tập huấn, nâng cao năng lực cho các xã, phấn đấu ít nhất 40% số
xã có cung cấp ít nhất một dịch vụ thiết yếu và tổ chức lấy ý kiến phản hồi về
sự hài lòng của người dân/cộng đồng về kết quả xây dựng NTM thông qua ứng dụng
trực tuyến): Căn cứ vào số lượng xã của các tỉnh, thành phố, hệ số hỗ trợ gồm:
+ Tỉnh, thành phố có dưới 100
xã: Hệ số 1,0.
+ Tỉnh, thành phố có từ 100 xã
đến dưới 200 xã: Hệ số 1,3.
+ Tỉnh, thành phố có từ 200 xã
trở lên: hệ số 1,6.
b) Tiêu chí, hệ số phân bổ cho
các tỉnh thuộc đối tượng ưu tiên: Theo quy định tại khoản 3, Điều
4, Quyết định số 07/2022/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, tiêu chí ưu tiên dựa
trên điểm số về “Hỗ trợ tổ chức triển khai chương trình”: Hệ số ưu tiên tối đa
bằng 50% hệ số hỗ trợ tổ chức triển khai mô hình (theo số xã), cụ thể:
- Các tỉnh miền núi, Tây
Nguyên: Hệ số bằng 50% hệ số hỗ trợ tổ chức triển khai mô hình (theo số xã)
- Các tỉnh nhận hỗ trợ NSTW từ
60% trở lên: Hệ số bằng 30% hệ số hỗ trợ tổ chức triển khai mô hình (theo số
xã)
c) Đối với các nội dung, mục
tiêu thuộc nhiệm vụ thường xuyên không bố trí kinh phí từ Chương trình để thực
hiện.
5. Chương trình nâng cao chất
lượng, hiệu quả thực hiện tiêu chí an ninh, trật tự trong xây dựng NTM giai đoạn
2021-2025 (đã được phê duyệt tại Quyết định số 926/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của
Thủ tướng Chính phủ).
Căn cứ tổng kế hoạch vốn ngân
sách trung ương giao thực hiện Chương trình giai đoạn 2021-2025 và dự toán ngân
sách nhà nước năm 2022, ưu tiên phân bổ vốn ngân sách trung ương (kinh phí sự
nghiệp) cho các địa phương theo hệ số như sau:
- Các tỉnh miền núi và Tây
Nguyên: Hệ số 1,5.
- Các tỉnh có tỷ lệ nhận hỗ trợ
từ ngân sách trung ương từ 60% trở lên: Hệ số 1,3.
- Các tỉnh có tỷ lệ nhận hỗ trợ
từ ngân sách trung ương dưới 60% và tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi: Hệ số 1,0./.
PHỤ LỤC IV
PHƯƠNG ÁN PHÂN BỔ KẾ HOẠCH VỐN NSTW NĂM 2023 CHO CÁC BỘ,
NGÀNH TRUNG ƯƠNG VÀ ĐỊA PHƯƠNG
(Theo quy định tại Quyết định số 07/2022/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ)
(Kèm theo Công văn số /BNN-VPĐP
ngày tháng năm 2023 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn)
ĐVT:
Triệu đồng
TT
|
CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
|
Dự kiến phân bổ kế hoạch vốn năm 2023
|
Bao gồm
|
Tổng cộng
|
ĐTPT
|
Kinh phí sự nghiệp
|
Phân bổ chung, theo quy định
|
Trong đó
|
Phân bổ thực hiện 06 Chương trình
chuyên đề
|
Trong đó
|
Kinh phí sự nghiệp của 06 Chương trình
chuyên đề
|
Hỗ trợ thực hiện theo chỉ đạo điểm của
Trung ương
|
Trong đó
|
ĐTPT
|
Kinh phí sự nghiệp
|
ĐTPT (Chương trình OCOP)
|
Kinh phí sự nghiệp
|
QĐ 919 CT OCOP (Chi hoạt động kinh tế)
|
QĐ 922 CT DLNT (Chi hoạt động kinh tế)
|
QĐ 923 CT KHCN (Chi sự nghiệp KHCN)
|
QĐ 924 CT CĐS (Chi Sự nghiệp VHTT)
|
QĐ 925 CT BVMT (Chi Sự nghiệp BVMT)
|
QĐ 926 CT ANTT (Chi Sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy
nghề)
|
ĐTPT
|
Kinh phí sự nghiệp
|
|
TỔNG CỘNG
|
9.210.000
|
7.000.000
|
2.210.000
|
7.568.354
|
6.589.920
|
978.434
|
1.328.446
|
120.080
|
1.208.366
|
264.570
|
199.950
|
100.000
|
207.320
|
396.500
|
40.026
|
313.200
|
290.000
|
23.200
|
A
|
BỘ, CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG
|
350.360
|
-
|
350.360
|
144.300
|
-
|
144.300
|
206.060
|
-
|
206.060
|
45.400
|
19.200
|
100.000
|
21.400
|
18.500
|
1.560
|
-
|
-
|
-
|
I
|
CÁC BỘ
|
283.260
|
-
|
283.260
|
104.700
|
-
|
104.700
|
178.560
|
-
|
178.560
|
31.400
|
19.200
|
100.000
|
13.400
|
13.000
|
1.560
|
-
|
-
|
-
|
1
|
Bộ
Quốc phòng
|
1.000
|
-
|
1.000
|
1.000
|
|
1.000
|
-
|
|
-
|
|
|
|
|
|
|
-
|
|
|
2
|
Bộ
Công an
|
3.760
|
-
|
3.760
|
1.000
|
|
1.000
|
2.760
|
|
2.760
|
|
|
|
1.200
|
|
1.560
|
-
|
|
|
3
|
Bộ
Tư pháp
|
6.000
|
-
|
6.000
|
6.000
|
|
6.000
|
-
|
|
-
|
|
|
|
|
|
|
-
|
|
|
4
|
Bộ
Công thương
|
14.800
|
-
|
14.800
|
6.000
|
|
6.000
|
8.800
|
|
8.800
|
8.000
|
|
|
800
|
|
|
-
|
|
|
5
|
Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
14.500
|
-
|
14.500
|
14.500
|
|
14.500
|
-
|
|
-
|
|
|
|
|
|
|
-
|
|
|
6
|
Bộ
Giao thông vận tải
|
300
|
-
|
300
|
300
|
|
300
|
-
|
|
-
|
|
|
|
|
|
|
-
|
|
|
7
|
Bộ
Xây dựng
|
2.700
|
-
|
2.700
|
2.700
|
|
2.700
|
-
|
|
-
|
|
|
|
|
|
|
-
|
|
|
8
|
Bộ
Thông tin và Truyền thông
|
8.300
|
-
|
8.300
|
7.500
|
|
7.500
|
800
|
|
800
|
|
|
|
800
|
|
|
-
|
|
|
9
|
Bộ
Giáo dục và Đào tạo
|
4.000
|
-
|
4.000
|
4.000
|
|
4.000
|
-
|
|
-
|
|
|
|
|
|
|
-
|
|
|
10
|
Bộ
Nông nghiệp và PTNT
|
188.100
|
-
|
188.100
|
38.700
|
|
38.700
|
149.400
|
|
149.400
|
21.600
|
11.200
|
100.000
|
9.600
|
7.000
|
|
-
|
|
|
11
|
Bộ
Kế hoạch và Đầu tư
|
6.000
|
-
|
6.000
|
6.000
|
|
6.000
|
-
|
|
-
|
|
|
|
|
|
|
-
|
|
|
12
|
Bộ
Nội vụ
|
3.200
|
-
|
3.200
|
3.200
|
|
3.200
|
-
|
|
-
|
|
|
|
|
|
|
-
|
|
|
13
|
Bộ
Y tế
|
2.900
|
-
|
2.900
|
1.500
|
|
1.500
|
1.400
|
|
1.400
|
400
|
|
|
|
1.000
|
|
-
|
|
|
14
|
Bộ
Văn hoá, Thể thao và Du lịch
|
14.500
|
-
|
14.500
|
6.500
|
|
6.500
|
8.000
|
|
8.000
|
|
8.000
|
|
|
|
|
-
|
|
|
15
|
Bộ
Tài nguyên và Môi trường
|
11.500
|
-
|
11.500
|
5.500
|
|
5.500
|
6.000
|
|
6.000
|
1.000
|
|
|
|
5.000
|
|
-
|
|
|
16
|
Bộ
Khoa học và Công nghệ
|
1.400
|
-
|
1.400
|
-
|
|
-
|
1.400
|
|
1.400
|
400
|
|
|
1.000
|
|
|
-
|
|
|
17
|
Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam
|
300
|
-
|
300
|
300
|
|
300
|
-
|
|
-
|
|
|
|
|
|
|
-
|
|
|
II
|
ỦY BAN TW MTTQ VIỆT NAM VÀ CÁC CƠ QUAN ĐOÀN THỂ
|
67.100
|
-
|
67.100
|
39.600
|
-
|
39.600
|
27.500
|
-
|
27.500
|
14.000
|
-
|
-
|
8.000
|
5.500
|
-
|
-
|
-
|
-
|
18
|
Ủy
ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
|
3.000
|
-
|
3.000
|
1.000
|
|
1.000
|
2.000
|
|
2.000
|
|
|
|
2.000
|
|
|
-
|
|
|
19
|
Trung
ương Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
|
12.700
|
-
|
12.700
|
6.500
|
|
6.500
|
6.200
|
|
6.200
|
4.000
|
|
|
1.200
|
1.000
|
|
-
|
|
|
20
|
Trung
ương Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam
|
15.000
|
-
|
15.000
|
7.800
|
|
7.800
|
7.200
|
|
7.200
|
4.000
|
|
|
1.200
|
2.000
|
|
-
|
|
|
21
|
Hội
Nông dân Việt Nam
|
20.200
|
-
|
20.200
|
13.500
|
|
13.500
|
6.700
|
|
6.700
|
4.000
|
|
|
1.200
|
1.500
|
|
-
|
|
|
22
|
Hội
Cựu chiến binh Việt Nam
|
4.500
|
-
|
4.500
|
2.300
|
|
2.300
|
2.200
|
|
2.200
|
|
|
|
1.200
|
1.000
|
|
-
|
|
|
23
|
Liên
minh Hợp tác xã Việt Nam
|
11.700
|
-
|
11.700
|
8.500
|
|
8.500
|
3.200
|
|
3.200
|
2.000
|
|
|
1.200
|
|
|
-
|
|
|
B
|
ĐỊA
PHƯƠNG
|
8.859.640
|
7.000.000
|
1.859.640
|
7.424.054
|
6.589.920
|
834.134
|
1.122.386
|
120.080
|
1.002.306
|
219.170
|
180.750
|
-
|
185.920
|
378.000
|
38.466
|
313.200
|
290.000
|
23.200
|
I
|
MIỀN
NÚI PHÍA BẮC
|
2.485.865
|
1.932.140
|
553.725
|
1.980.985
|
1.758.410
|
222.575
|
356.480
|
32.930
|
323.550
|
64.160
|
54.620
|
-
|
58.900
|
131.200
|
14.670
|
148.400
|
140.800
|
7.600
|
1
|
Hà
Giang
|
127.615
|
86.200
|
41.415
|
94.925
|
84.260
|
10.665
|
32.690
|
1.940
|
30.750
|
9.550
|
5.840
|
|
3.200
|
10.900
|
1.260
|
-
|
|
|
2
|
Tuyên
Quang
|
196.448
|
154.480
|
41.968
|
167.488
|
148.670
|
18.818
|
28.960
|
5.810
|
23.150
|
5.630
|
5.840
|
|
3.200
|
7.600
|
880
|
-
|
|
|
3
|
Cao
Bằng
|
87.312
|
59.990
|
27.322
|
45.052
|
39.990
|
5.062
|
20.660
|
-
|
20.660
|
5.130
|
2.530
|
|
3.200
|
8.800
|
1.000
|
21.600
|
20.000
|
1.600
|
4
|
Lạng
Sơn
|
203.491
|
161.490
|
42.001
|
181.931
|
161.490
|
20.441
|
21.560
|
-
|
21.560
|
2.320
|
2.530
|
|
3.200
|
12.200
|
1.310
|
-
|
|
|
5
|
Lào
Cai
|
124.810
|
89.550
|
35.260
|
98.700
|
87.610
|
11.090
|
26.110
|
1.940
|
24.170
|
6.110
|
5.840
|
|
3.200
|
8.100
|
920
|
-
|
|
|
6
|
Yên
Bái
|
194.884
|
153.490
|
41.394
|
153.384
|
136.150
|
17.234
|
24.700
|
1.940
|
22.760
|
2.440
|
5.840
|
|
3.200
|
10.200
|
1.080
|
16.800
|
15.400
|
1.400
|
7
|
Thái
Nguyên
|
277.301
|
231.240
|
46.061
|
199.821
|
177.370
|
22.451
|
27.480
|
3.870
|
23.610
|
4.540
|
2.530
|
|
6.950
|
8.600
|
990
|
50.000
|
50.000
|
|
8
|
Bắc
Kạn
|
123.944
|
96.500
|
27.444
|
95.264
|
84.560
|
10.704
|
17.880
|
1.940
|
15.940
|
3.900
|
2.200
|
|
2.750
|
6.400
|
690
|
10.800
|
10.000
|
800
|
9
|
Phú
Thọ
|
329.062
|
269.260
|
59.802
|
303.342
|
269.260
|
34.082
|
25.720
|
-
|
25.720
|
6.680
|
2.530
|
|
3.200
|
11.900
|
1.410
|
-
|
|
|
10
|
Bắc
Giang
|
270.056
|
216.040
|
54.016
|
239.026
|
212.170
|
26.856
|
31.030
|
3.870
|
27.160
|
5.350
|
2.530
|
|
6.950
|
11.000
|
1.330
|
-
|
|
|
11
|
Hòa
Bình
|
164.551
|
123.250
|
41.301
|
126.221
|
112.040
|
14.181
|
32.330
|
5.810
|
26.520
|
3.300
|
5.840
|
|
6.950
|
9.500
|
930
|
6.000
|
5.400
|
600
|
12
|
Sơn
La
|
159.160
|
116.020
|
43.140
|
124.160
|
110.210
|
13.950
|
35.000
|
5.810
|
29.190
|
3.640
|
5.840
|
|
6.950
|
11.400
|
1.360
|
-
|
|
|
13
|
Lai
Châu
|
90.254
|
66.550
|
23.704
|
74.974
|
66.550
|
8.424
|
15.280
|
-
|
15.280
|
3.050
|
2.200
|
|
2.750
|
6.600
|
680
|
-
|
|
|
14
|
Điện
Biên
|
136.977
|
108.080
|
28.897
|
76.697
|
68.080
|
8.617
|
17.080
|
-
|
17.080
|
2.520
|
2.530
|
|
3.200
|
8.000
|
830
|
43.200
|
40.000
|
3.200
|
II
|
ĐỒNG
BẰNG SÔNG HỒNG
|
386.300
|
299.320
|
86.980
|
331.120
|
293.920
|
37.200
|
49.180
|
-
|
49.180
|
9.530
|
5.390
|
-
|
9.540
|
22.400
|
2.320
|
6.000
|
5.400
|
600
|
15
|
Nam
Định
|
196.564
|
149.220
|
47.344
|
168.104
|
149.220
|
18.884
|
28.460
|
|
28.460
|
6.660
|
2.530
|
|
6.690
|
11.400
|
1.180
|
-
|
|
|
16
|
Thái
Bình
|
189.736
|
150.100
|
39.636
|
163.016
|
144.700
|
18.316
|
20.720
|
|
20.720
|
2.870
|
2.860
|
|
2.850
|
11.000
|
1.140
|
6.000
|
5.400
|
600
|
III
|
BẮC
TRUNG BỘ
|
1.717.978
|
1.388.120
|
329.858
|
1.495.362
|
.327.350
|
168.012
|
177.016
|
19.370
|
157.646
|
35.630
|
28.740
|
-
|
23.490
|
63.000
|
6.786
|
45.600
|
41.400
|
4.200
|
17
|
Thanh
Hoá
|
635.827
|
528.190
|
107.637
|
559.211
|
496.380
|
62.831
|
47.816
|
5.810
|
42.006
|
11.450
|
6.170
|
|
2.850
|
19.300
|
2.236
|
28.800
|
26.000
|
2.800
|
18
|
Nghệ
An
|
417.502
|
344.190
|
73.312
|
363.862
|
322.980
|
40.882
|
36.840
|
5.810
|
31.030
|
4.130
|
6.170
|
|
2.850
|
15.900
|
1.980
|
16.800
|
15.400
|
1.400
|
19
|
Hà
Tĩnh
|
238.953
|
183.280
|
55.673
|
204.293
|
181.340
|
22.953
|
34.660
|
1.940
|
32.720
|
9.010
|
5.840
|
|
6.300
|
10.700
|
870
|
-
|
|
|
20
|
Quảng
Bình
|
176.256
|
144.700
|
31.556
|
163.016
|
144.700
|
18.316
|
13.240
|
-
|
13.240
|
1.940
|
2.530
|
|
2.550
|
5.600
|
620
|
-
|
|
|
21
|
Quảng
Trị
|
123.693
|
95.860
|
27.833
|
107.993
|
95.860
|
12.133
|
15.700
|
-
|
15.700
|
3.500
|
2.530
|
|
2.940
|
6.100
|
630
|
-
|
|
|
22
|
Thừa
Thiên Huế
|
125.747
|
91.900
|
33.847
|
96.987
|
86.090
|
10.897
|
28.760
|
5.810
|
22.950
|
5.600
|
5.500
|
|
6.000
|
5.400
|
450
|
-
|
|
|
IV
|
DH.
NAM TRUNG BỘ
|
874.566
|
677.740
|
196.826
|
702.286
|
623.380
|
78.906
|
127.880
|
13.560
|
114.320
|
28.250
|
24.110
|
-
|
21.900
|
36.800
|
3.260
|
44.400
|
40.800
|
3.600
|
23
|
Quảng
Nam
|
224.252
|
178.120
|
46.132
|
176.772
|
156.910
|
19.862
|
30.680
|
5.810
|
24.870
|
6.950
|
5.840
|
|
2.550
|
8.600
|
930
|
16.800
|
15.400
|
1.400
|
24
|
Quảng
Ngãi
|
132.625
|
100.970
|
31.655
|
102.485
|
90.970
|
11.515
|
19.340
|
-
|
19.340
|
6.850
|
2.530
|
|
2.550
|
6.700
|
710
|
10.800
|
10.000
|
800
|
25
|
Bình
Định
|
139.590
|
105.630
|
33.960
|
119.000
|
105.630
|
13.370
|
20.590
|
-
|
20.590
|
5.260
|
5.840
|
|
2.550
|
6.400
|
540
|
-
|
|
|
26
|
Phú
Yên
|
114.392
|
86.810
|
27.582
|
95.612
|
84.870
|
10.742
|
18.780
|
1.940
|
16.840
|
2.840
|
2.200
|
|
6.000
|
5.400
|
400
|
-
|
|
|
27
|
Ninh
Thuận
|
95.080
|
68.730
|
26.350
|
55.720
|
49.460
|
6.260
|
22.560
|
3.870
|
18.690
|
2.860
|
5.500
|
|
6.000
|
4.100
|
230
|
16.800
|
15.400
|
1.400
|
28
|
Bình
Thuận
|
168.627
|
137.480
|
31.147
|
152.697
|
135.540
|
17.157
|
15.930
|
1.940
|
13.990
|
3.490
|
2.200
|
|
2.250
|
5.600
|
450
|
-
|
|
|
V
|
TÂY
NGUYÊN
|
1.030.409
|
807.290
|
223.119
|
840.879
|
746.400
|
94.479
|
138.730
|
15.490
|
123.240
|
31.200
|
18.590
|
-
|
22.600
|
46.600
|
4.250
|
50.800
|
45.400
|
5.400
|
29
|
Đăk
Lắk
|
207.676
|
162.000
|
45.676
|
178.146
|
158.130
|
20.016
|
29.530
|
3.870
|
25.660
|
7.630
|
2.530
|
|
3.200
|
11.200
|
1.100
|
-
|
|
|
30
|
Đắk
Nông
|
153.075
|
118.080
|
34.995
|
115.215
|
102.270
|
12.945
|
27.060
|
5.810
|
21.250
|
3.120
|
5.500
|
|
6.500
|
5.700
|
430
|
10.800
|
10.000
|
800
|
31
|
Gia
Lai
|
365.155
|
293.340
|
71.815
|
297.495
|
264.070
|
33.425
|
38.460
|
3.870
|
34.590
|
10.600
|
2.530
|
|
6.950
|
13.200
|
1.310
|
29.200
|
25.400
|
3.800
|
32
|
Kon
Tum
|
138.330
|
104.130
|
34.200
|
103.860
|
92.190
|
11.670
|
23.670
|
1.940
|
21.730
|
5.870
|
5.500
|
|
2.750
|
7.000
|
610
|
10.800
|
10.000
|
800
|
33
|
Lâm
Đồng
|
166.173
|
129.740
|
36.433
|
146.163
|
129.740
|
16.423
|
20.010
|
-
|
20.010
|
3.980
|
2.530
|
|
3.200
|
9.500
|
800
|
-
|
|
|
VI
|
ĐÔNG
NAM BỘ
|
322.577
|
263.250
|
59.327
|
294.387
|
261.310
|
33.077
|
28.190
|
1.940
|
26.250
|
3.560
|
4.400
|
-
|
5.000
|
12.300
|
990
|
-
|
-
|
-
|
34
|
Bình
Phước
|
182.605
|
149.080
|
33.525
|
165.765
|
147.140
|
18.625
|
16.840
|
1.940
|
14.900
|
1.600
|
2.200
|
|
2.750
|
7.700
|
650
|
-
|
|
|
35
|
Tây
Ninh
|
139.972
|
114.170
|
25.802
|
128.622
|
114.170
|
14.452
|
11.350
|
-
|
11.350
|
1.960
|
2.200
|
|
2.250
|
4.600
|
340
|
-
|
|
|
VII
|
ĐỒNG
BẰNG SÔNG CỬU LONG
|
2.041.945
|
1.632.140
|
409.805
|
1.779.035
|
1.579.150
|
199.885
|
244.910
|
36.790
|
208.120
|
46.840
|
44.900
|
-
|
44.490
|
65.700
|
6.190
|
18.000
|
16.200
|
1.800
|
36
|
Long
An
|
263.482
|
219.800
|
43.682
|
247.622
|
219.800
|
27.822
|
15.860
|
-
|
15.860
|
2.010
|
2.530
|
|
2.550
|
8.000
|
770
|
-
|
|
|
37
|
Tiền
Giang
|
192.274
|
153.460
|
38.814
|
168.524
|
149.590
|
18.934
|
23.750
|
3.870
|
19.880
|
3.960
|
2.530
|
|
6.300
|
6.400
|
690
|
-
|
|
|
8
|
Bến
Tre
|
261.052
|
216.950
|
44.102
|
240.052
|
213.080
|
26.972
|
21.000
|
3.870
|
17.130
|
5.170
|
2.530
|
|
2.550
|
6.200
|
680
|
-
|
|
|
39
|
Trà
Vinh
|
110.283
|
84.370
|
25.913
|
92.863
|
82.430
|
10.433
|
17.420
|
1.940
|
15.480
|
2.420
|
5.500
|
|
2.250
|
4.900
|
410
|
-
|
|
|
40
|
Vĩnh
Long
|
158.203
|
125.160
|
33.043
|
141.003
|
125.160
|
15.843
|
17.200
|
-
|
17.200
|
3.880
|
2.200
|
|
6.000
|
4.700
|
420
|
-
|
|
|
41
|
Hậu
Giang
|
110.849
|
87.010
|
23.839
|
91.479
|
81.200
|
10.279
|
19.370
|
5.810
|
13.560
|
5.760
|
2.200
|
|
2.250
|
3.100
|
250
|
-
|
|
|
42
|
Sóc
Trăng
|
140.602
|
108.720
|
31.882
|
109.852
|
97.510
|
12.342
|
24.750
|
5.810
|
18.940
|
4.990
|
5.500
|
|
2.550
|
5.400
|
500
|
6.000
|
5.400
|
600
|
43
|
An
Giang
|
261.983
|
211.280
|
50.703
|
233.663
|
207.410
|
26.253
|
28.320
|
3.870
|
24.450
|
6.400
|
2.530
|
|
6.690
|
8.100
|
730
|
-
|
|
|
44
|
Đồng
Tháp
|
165.911
|
127.830
|
38.081
|
131.381
|
116.620
|
14.761
|
28.530
|
5.810
|
22.720
|
4.130
|
5.840
|
|
6.300
|
5.900
|
550
|
6.000
|
5.400
|
600
|
45
|
Kiên
Giang
|
146.754
|
114.690
|
32.064
|
123.124
|
109.290
|
13.834
|
17.630
|
-
|
17.630
|
2.880
|
5.840
|
|
2.550
|
5.800
|
560
|
6.000
|
5.400
|
600
|
46
|
Bạc
Liêu
|
71.988
|
54.340
|
17.648
|
61.218
|
54.340
|
6.878
|
10.770
|
-
|
10.770
|
3.080
|
2.200
|
|
2.250
|
3.000
|
240
|
-
|
|
|
47
|
Cà
Mau
|
158.564
|
128.530
|
30.034
|
138.254
|
122.720
|
15.534
|
20.310
|
5.810
|
14.500
|
2.160
|
5.500
|
|
2.250
|
4.200
|
390
|
-
|
|
|
PHỤ LỤC V
PHƯƠNG ÁN HỖ TRỢ BỔ SUNG VỐN NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG NĂM
2023 CHO MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ ĐỘT XUẤT, PHÁT SINH
(Theo chỉ đạo của Lãnh đạo Đảng, Nhà nước)
(Kèm theo Công văn số /BNN-VPĐP ngày
tháng năm 2023 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
TT
|
Nội dung hỗ trợ
|
ĐVT
|
Số lượng
|
Năm 2023
|
Trong đó
|
Ghi chú
|
Vốn ĐTPT
|
Kinh phí sự nghiệp
|
|
TỔNG CỘNG
|
|
|
313.200
|
290.000
|
23.200
|
|
1
|
Hỗ trợ bổ sung cho 15 huyện
“trắng xã nông thôn mới” của 11 tỉnh thành phố
|
huyện
|
15
|
162.000
|
150.000
|
12.000
|
|
1.1
|
Huyện Bảo Lâm, huyện Nguyên
Bình
(tỉnh Cao Bằng)
|
|
2
|
21.600
|
20.000
|
1.600
|
|
1.2
|
Huyện Mù Căng Chải
(tỉnh Yên Bái)
|
|
1
|
10.800
|
10.000
|
800
|
|
1.3
|
Huyện Pắc Nặm
(tỉnh Bắc Kạn)
|
|
1
|
10.800
|
10.000
|
800
|
|
1.4
|
Huyện Tủa Chùa, huyện Tuần
Giáo, huyện Điện Biên Đông, huyện Mường Chà
(tỉnh Điện Biên)
|
|
4
|
43.200
|
40.000
|
3.200
|
|
1.5
|
Huyện Mường Lát
(tỉnh Thanh Hóa)
|
|
1
|
10.800
|
10.000
|
800
|
|
1.6
|
Huyện Quế Phong
(tỉnh Nghệ An)
|
|
1
|
10.800
|
10.000
|
800
|
|
1.7
|
Huyện Nam Giang
(tỉnh Quảng Nam)
|
|
1
|
10.800
|
10.000
|
800
|
|
1.8
|
Huyện Sơn Tây
(tỉnh Quảng Ngãi)
|
|
1
|
10.800
|
10.000
|
800
|
|
1.9
|
Huyện Bắc Ái
(tỉnh Ninh Thuận)
|
|
1
|
10.800
|
10.000
|
800
|
|
1.10
|
Huyện Tuy Đức
(tỉnh Đắk Nông)
|
|
1
|
10.800
|
10.000
|
800
|
|
1.11
|
Huyện Tu Mơ Rông
(tỉnh Kon Tum)
|
|
1
|
10.800
|
10.000
|
800
|
|
2
|
Hỗ trợ huyện Định Hóa phấn
đấu đạt chuẩn NTM vào năm 2023 theo chỉ đạo của đồng chí Chủ tịch Quốc hội
|
huyện
|
1
|
50.000
|
50.000
|
|
|
3
|
Hỗ trợ cho Huyện Kbang, tỉnh
Gia Lai (huyện chỉ đạo điểm của Trung ương) phấn đấu đạt chuẩn NTM giai đoạn
2021-2025
|
huyện
|
1
|
23.200
|
20.000
|
3.200
|
|
4
|
Hỗ trợ cho xã Mường Chanh,
huyện Mường Lát, tỉnh Thanh Hóa, đạt chuẩn NTM giai đoạn 2021-2025
|
xã
|
1
|
18.000
|
16.000
|
2.000
|
|
5
|
Xây dựng thí điểm một số
mô hình Trung tâm thu mua - cung ứng nông sản an toàn cấp huyện đại diện 07
vùng của cả nước
|
MH
|
10
|
60.000
|
54.000
|
6.000
|
|
5.1
|
Tỉnh Yên Bái
|
|
1
|
6.000
|
5.400
|
600
|
|
5.2
|
Tỉnh Hòa Bình
|
|
1
|
6.000
|
5.400
|
600
|
|
5.3
|
Tỉnh Thái Bình
|
|
1
|
6.000
|
5.400
|
600
|
|
5.4
|
Tỉnh Nghệ An
|
|
1
|
6.000
|
5.400
|
600
|
|
5.5
|
Tỉnh Quảng Nam
|
|
1
|
6.000
|
5.400
|
600
|
|
5.6
|
Tỉnh Ninh Thuận
|
|
1
|
6.000
|
5.400
|
600
|
|
5.7
|
Tỉnh Gia Lai
|
|
1
|
6.000
|
5.400
|
600
|
|
5.8
|
Tỉnh Sóc Trăng
|
|
1
|
6.000
|
5.400
|
600
|
|
5.9
|
Tỉnh Đồng Tháp
|
|
1
|
6.000
|
5.400
|
600
|
|
5.10
|
Tỉnh Kiên Giang
|
|
1
|
6.000
|
5.400
|
600
|
|
1 Tại các Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ: Số 147/QĐ-TTg ngày 23/02/2023 về việc giao bổ
sung kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2021 -
2025 thực hiện 03 Chương trình mục tiêu quốc gia và điều chỉnh một số chỉ tiêu
mục tiêu, nhiệm vụ của 03 Chương trình mục tiêu quốc gia tại Quyết định số
652/QĐ-TTg ngày 28/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 1506/QĐ-TTg
ngày 02/12/2022 việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2023
2 Quyết định số
652/QĐ-TTg ngày 28/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ
3 Quyết định số
147/QĐ-TTg ngày 23/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ
4 Quyết định số
919/QĐ-TTg ngày 01/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương
trình Mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2021-2025
5 Yên Bái, Hòa
Bình, Thái Bình, Nghệ An, Quảng Nam, Ninh Thuận, Gia Lai, Sóc Trăng, Đồng Tháp,
Kiên Giang
6 Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn đã có văn bản số 8048/BNN-VPĐP ngày 29/11/2022 gửi Ủy
ban nhân dân các tỉnh về việc đề xuất xây dựng mô hình thí điểm thuộc Chương
trình OCOP giai đoạn 2021-2025
7 Nghị quyết số
70/2022/QH15 ngày 11/11/2022 của Quốc hội; các Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ: Số 1506/QĐ-TTg ngày 02/12/2022, số 1513/QĐ-TTg ngày 03/12/2022
8 Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn đã có văn bản số 8047/BNN-VPĐP ngày 29/11/2022 gửi Ủy
ban nhân dân các tỉnh về việc đề xuất xây dựng mô hình thí điểm thuộc Chương
trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2021-2025