Kính gửi:
|
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
|
Thực hiện Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày
27 tháng 7 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp triển
khai lập đồng thời các quy hoạch thời kỳ 2011 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050,
theo đó Bộ Tài nguyên và Môi trường được giao nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan xây dựng và ban hành hướng dẫn quản lý, khai thác cơ sở dữ
liệu nền địa lý quốc gia để tạo dữ liệu khung cho hệ thống thông tin và cơ sở dữ
liệu quốc gia về quy hoạch. Trên cơ sở quy định của Luật Đo đạc và bản đồ, Luật
Quy hoạch, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy
hoạch và các văn bản hướng dẫn thi hành, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã chủ
trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn việc quản lý, khai thác cơ sở
dữ liệu nền địa lý quốc gia để tạo dữ liệu khung cho hệ thống thông tin và cơ sở
dữ liệu quốc gia về quy hoạch.
Bộ Tài nguyên và Môi trường gửi các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương nội dung hướng dẫn nêu trên kèm theo Công văn này để thực
hiện thống nhất trong việc lập quy hoạch các cấp theo quy định của Luật Quy hoạch./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Hội đồng quy hoạch quốc gia;
- Các Thứ trưởng Bộ TN&MT;
- Sở TN&MT các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ TN&MT, Cổng TTĐT Bộ TN&MT;
- Lưu: VT, PC, ĐĐBĐVN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Phương Hoa
|
QUẢN LÝ, KHAI THÁC CƠ SỞ DỮ LIỆU NỀN ĐỊA LÝ QUỐC GIA ĐỂ TẠO DỮ LIỆU
KHUNG CHO HỆ THỐNG THÔNG TIN VÀ CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ QUY HOẠCH
(Kèm
theo Công văn số 6999/BTNMT-ĐĐBĐVN ngày 07 tháng 12 năm 2020 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường)
1. Cơ sở pháp lý
- Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 ngày
24 tháng 11 năm 2017;
- Luật Đo đạc và bản đồ số
27/2018/QH4 ngày 14 tháng 6 năm 2018;
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
- Nghị định số 27/2019/NĐ-CP ngày 13
tháng 3 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đo đạc và
bản đồ;
- Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07
tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Quy hoạch;
- Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14
tháng 6 năm 2017 của Chính phủ về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường;
- Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09
tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ
quan nhà nước;
- Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 27 tháng
7 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp triển khai lập đồng
thời các quy hoạch thời kỳ 2011 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
2. Về cơ sở dữ liệu
nền địa lý quốc gia và bản đồ địa hình quốc gia
- Khoản 1 Điều 15 Luật
Đo đạc và bản đồ quy định cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia và hệ thống bản
đồ địa hình quốc gia được xây dựng đồng bộ, thống nhất trong cả nước. Khoản 3 Điều 10 Nghị định số 27/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm
2019 quy định chi tiết một số điều của Luật đo đạc và bản đồ quy định "Bản
đồ địa hình quốc gia được thành lập từ cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia theo
các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định kỹ thuật về bản đồ địa
hình”, theo đó sản phẩm bản đồ địa hình quốc gia luôn gắn liền, đồng bộ và
thống nhất với sản phẩm cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia.
- Điều 10 Nghị định số
27/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2019 quy định chi tiết một số điều của luật
đo đạc và bản đồ quy định nội dung cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia gồm các dữ
liệu thành phần sau đây:
(1) Dữ liệu cơ sở đo đạc là dữ liệu về
các điểm tọa độ, độ cao sử dụng trong quá trình đo đạc, thu nhận, xử lý dữ liệu
địa lý;
(2) Dữ liệu địa hình là dữ liệu độ
cao, độ sâu mô tả hình dạng, đặc trưng của bề mặt Trái Đất bao gồm điểm độ cao,
điểm độ sâu, đường đồng mức nối các điểm có cùng giá trị độ cao, đường mô tả đặc
trưng địa hình và các dạng địa hình đặc biệt;
(3) Dữ liệu thủy văn là dữ liệu về hệ
thống sông, suối, kênh, mương, biển, hồ, ao, đầm, phá, nguồn nước, đường bờ nước,
các đối tượng thủy văn khác;
(4) Dữ liệu dân cư là dữ liệu về các
khu dân cư và các công trình liên quan đến dân cư, gồm khu dân cư đô thị, khu
dân cư nông thôn, khu công nghiệp, khu chức năng đặc thù, khu dân cư khác, các
công trình dân sinh, cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội khác;
(5) Dữ liệu giao thông là dữ liệu về
mạng lưới giao thông và các công trình có liên quan đến giao thông, gồm hệ thống
đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường thủy, cầu, hầm giao thông, bến cảng,
nhà ga, các công trình giao thông khác;
(6) Dữ liệu biên giới quốc gia, địa
giới hành chính bao gồm dữ liệu biên giới quốc gia và dữ liệu địa giới hành
chính.
Dữ liệu biên giới quốc gia là dữ liệu
về đường biên giới quốc gia, hệ thống mốc quốc giới; điểm cơ sở, đường cơ sở
dùng để tính chiều rộng lãnh hải Việt Nam, điểm đặc trưng biên giới quốc gia,
các đối tượng địa lý liên quan đến việc thể hiện đường biên giới quốc gia trên
đất liền, trên biển.
Dữ liệu địa giới hành chính là dữ liệu
về đường địa giới hành chính các cấp, hệ thống mốc địa giới hành chính; dữ liệu
về các đối tượng địa lý liên quan đến việc thể hiện đường địa giới hành chính
các cấp;
(7) Dữ liệu phủ bề mặt là dữ liệu về
hiện trạng che phủ của bề mặt Trái Đất, bao gồm lớp phủ thực vật, lớp sử dụng đất,
lớp mặt nước, các lớp phủ khác.
- Hiện nay, cơ sở dữ liệu nền địa lý
quốc gia và hệ thống bản đồ địa hình quốc gia đã được xây dựng trong hệ tọa độ
quốc gia, hệ độ cao quốc gia theo đúng các quy định nêu trên. Hệ tọa độ quốc
gia được công bố tại Quyết định số 83/2000/QĐ-TTg ngày 12/7/2000 của Thủ tướng
Chính phủ về việc áp dụng hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000 và được hướng
dẫn chi tiết tại Thông tư số 973/2001/TT-TCĐC ngày 20 tháng 6 năm 2001 của Tổng
cục Địa chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường) hướng dẫn áp dụng hệ quy chiếu
và hệ toạ độ quốc gia VN-2000.
- Các sản phẩm cơ sở dữ liệu nền địa
lý quốc gia được thành lập theo các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định kỹ
thuật do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, theo đó cơ sở dữ liệu nền địa lý
quốc gia các tỷ lệ, siêu dữ liệu, được đóng gói, lưu trữ và cung cấp cho các tổ
chức cá nhân theo đúng các quy định kỹ thuật hiện hành, gồm:
(1) Cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia
đang đóng gói theo một trong các định dạng: định dạng GML: GML v3.3; ngôn ngữ
Vi(Việt Nam); định dạng GDB: GDB - ESRI™; ngôn ngữ Vi(Việt Nam); định dạng SHP:
Shape - ESRI™; ngôn ngữ Vi(Việt Nam); bảng mã ký tự 004 - UTF8.
(2) Siêu dữ liệu của các loại sản phẩm
cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia và bản đồ địa hình quốc gia ở định dạng XML
v2.1.
Ngoài việc cung cấp các sản phẩm nêu
trên thì các dịch vụ chia sẻ dữ liệu không gian địa lý quốc gia cũng sẽ được
triển khai trong thời gian tới.
Trên cơ sở nhu cầu và mục đích sử dụng,
các tổ chức, cá nhân có thể lựa chọn loại sản phẩm cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc
gia thích hợp và lựa chọn định dạng dữ liệu phù hợp nhất cho việc xây dựng hệ
thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch.
3. Trách nhiệm quản lý nhà nước về cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia
- Theo quy định tại Điều
16 Luật Đo đạc và bản đồ, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xây dựng,
cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia trên đất liền, hệ thống bản đồ địa
hình quốc gia trên đất liền, cơ sở dữ liệu và bản đồ địa hình quốc gia khu vực
đảo, quần đảo, bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1:10.000 và tỷ lệ nhỏ hơn; Vận
hành cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia thuộc phạm vi quản lý. Ủy ban nhân dân tỉnh
có trách nhiệm xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ
1:2.000 và 1:5.000, thành lập, cập nhật bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000
và 1:5.000 đối với phần đất liền, khu vực đảo, quần đảo, cửa sông, cảng biển
thuộc phạm vi quản lý; Vận hành cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia thuộc phạm vi
quản lý; Gửi một bộ dữ liệu nền địa lý quốc gia, bản đồ địa hình quốc gia thuộc
phạm vi quản lý nêu trên cho Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Khoản 1 Điều 57 Luật
Đo đạc và bản đồ quy định Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối
giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về đo đạc và bản đồ trong cả nước.
- Điểm i Khoản 2 Điều
57 Luật Đo đạc và bản đồ quy định Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
quản lý, lưu trữ, cung cấp thông tin, dữ liệu, sản phẩm cơ sở dữ liệu nền địa
lý quốc gia, bản đồ địa hình quốc gia.
- Điểm đ Khoản 1 Điều
58 Luật Đo đạc và bản đồ quy định Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm quản lý lưu trữ, cung cấp, sử dụng
thông tin, dữ liệu, sản phẩm cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia, bản đồ địa hình
quốc gia thuộc phạm vi quản lý.
4. Hiện trạng về
cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia và bản đồ địa hình quốc gia
Hiện nay, cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc
gia và bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000 và 1:5.000 được thành lập cho khu
vực đô thị, khu vực phát triển đô thị, khu chức năng đặc thù, khu vực cần lập
quy hoạch phân khu và quy hoạch nông thôn. Cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia và
bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:10.000 và 1:50.000 được thành lập phủ trùm cả
nước. Các cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia nói trên phần lớn được thành lập
trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2012.
Bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ
1:25.000, 1:100.000, 1:250.000, 1:500.000, 1:1.000.000 phần lớn được thành lập
trước năm 2012.
Để phục vụ công tác lập quy hoạch và
phát triển kinh tế xã hội, hiện nay Bộ Tài nguyên và Môi trường đang xây dựng
cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ 1:25.000 phủ kín phần đất liền, cơ sở dữ
liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ 1:100.000, 1:250.000, 1:500.000, 1:1.000.000 phủ
kín đất liền và vùng biển Việt Nam. Dự kiến tháng 1 năm 2021 sẽ hoàn thành và
cung cấp cho các Bộ, ngành, địa phương cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ
1:250.000, 1:500.000, 1:1000.000 và tháng 2 năm 2021 sẽ hoàn thành và cung cấp
cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ 1:25.000 và 1:100.000.
Cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia các
tỷ lệ hiện đang được đóng gói theo phạm vi đơn vị hành chính thành lập dữ liệu.
Hiện trạng cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia được công bố tại trang thông tin
điện tử https://www.bandovn.vn.
5. Khai thác cơ sở
dữ liệu nền địa lý quốc gia, bản đồ địa hình quốc gia
Để có thể khai thác, sử dụng cơ sở dữ
liệu nền địa lý quốc gia và bản đồ địa hình quốc gia, các tổ chức, cá nhân có
nhu cầu khai thác phải thực hiện các thủ tục về cung cấp thông tin, sản phẩm
theo quy định. Lớp dữ liệu địa hình của cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia và bản
đồ địa hình quốc gia các tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000, 1:10.000, 1:25.000, 1:50.000,
1:100.000 có diện tích liên kết lớn hơn 200 km2 trên thực địa ở khu
vực ngoài đô thị hoặc 400 km2 ở khu vực đô thị là các sản phẩm thuộc
danh mục bí mật nhà nước theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 Quyết
định số 1660/QĐ-TTg ngày 26 tháng 10 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc
ban hành Danh mục bí mật nhà nước lĩnh vực tài nguyên và môi trường. Lớp dữ liệu
địa hình của cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia, bản đồ địa hình quốc gia có tỷ
lệ nhỏ hơn 1:100.000 và các lớp dữ liệu cơ sở đo đạc, thủy văn, dân cư, giao
thông, biên giới quốc gia, địa giới hành chính, phủ bề mặt của cơ sở dữ liệu nền
địa lý quốc gia, bản đồ địa hình quốc gia các loại tỷ lệ không thuộc danh mục
bí mật nhà nước.
5.1. Cung cấp thông tin, sản phẩm
cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia và bản đồ địa hình quốc gia không thuộc danh mục
bí mật nhà nước
Các tổ chức, cá nhân trong nước có
yêu cầu cung cấp thông tin, sản phẩm cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia, bản đồ
địa hình quốc gia không thuộc phạm vi bí mật nhà nước thực hiện theo Điều 21 Nghị định số 27/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2019 của
Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật Đo đạc và bản đồ.
Việc cung cấp thông tin, dữ liệu, sản
phẩm đo đạc và bản đồ không thuộc phạm vi bí mật nhà nước nam trong danh mục thủ
tục hành chính cấp trung ương và cấp tỉnh do vậy các tổ chức, cá nhân có yêu cầu
cung cấp thông tin, sản phẩm cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia và bản đồ địa
hình quốc gia thực hiện theo nội dung cụ thể của từng thủ tục hành chính đã được
quy định tại Quyết định số 1552/QĐ-BTNMT ngày 21 tháng 6 năm 2019 của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc công bố bổ sung thủ tục hành chính được
thay thế trong lĩnh vực đo đạc, bản đồ và thông tin địa lý thuộc phạm vi chức
năng quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Tổ chức, cá nhân có thể nộp hồ sơ trực
tuyến tại một trong các địa chỉ sau:
https://dichvucong.gov.vn,
https://dichvucong.monre.gov.vn hoặc https://www.bandovn.vn và làm theo hướng dẫn
tại địa chỉ truy cập để thực hiện thủ tục hành chính cấp trung ương và thủ tục
hành chính cấp tỉnh.
Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi
qua đường bưu chính đề nghị theo địa chỉ: phòng Cung cấp Thông tin, dữ liệu, sản
phẩm đo đạc và bản đồ, Trung tâm Thông tin dữ liệu đo đạc và bản đồ, Cục Đo đạc,
Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam, số 2 phố Đặng Thùy Trâm, Hà Nội; Sở Tài
nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
5.2. Cung cấp thông tin, sản phẩm
cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia và bản đồ địa hình quốc gia thuộc danh mục bí
mật nhà nước
Theo quy định tại Điều
11 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước về sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà
nước và Điều 21 Nghị định số 27/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 3
năm 2019 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật Đo đạc và bản
đồ thì các tổ chức, cá nhân trong nước có yêu cầu cung cấp thông tin, sản phẩm
cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia, bản đồ địa hình quốc gia thuộc phạm vi bí mật
nhà nước thực hiện như sau:
- Cơ quan, tổ chức đề nghị khai thác
cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia, bản đồ địa hình quốc gia phải có văn bản gửi
Cục trưởng Cục Đo đạc, Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam hoặc Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đề nghị cung cấp,
văn bản ghi rõ tên cơ quan, tổ chức; người đại diện cơ quan, tổ chức; thông
tin, sản phẩm cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia, bản đồ địa hình quốc gia thuộc
danh mục bí mật nhà nước đề nghị cung cấp; mục đích sử dụng; cam kết bảo vệ bí
mật nhà nước.
- Cá nhân đề nghị cung cấp thông tin,
sản phẩm cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia, bản đồ địa hình quốc gia phải có
văn bản gửi Cục trưởng Cục Đo đạc, Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam hoặc
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Văn bản ghi rõ họ và tên; số thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc
Hộ chiếu hoặc Giấy chứng minh Công an nhân dân hoặc Giấy chứng minh Quân đội
nhân dân cấp; địa chỉ liên lạc; hoặc chức vụ; thông tin, sản phẩm cơ sở dữ liệu
nền địa lý quốc gia, bản đồ địa hình quốc gia thuộc danh mục bí mật nhà nước đề
nghị cung cấp; mục đích sử dụng; cam kết bảo vệ bí mật nhà nước.
Đối với cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc
gia và bản đồ địa hình quốc gia thuộc danh mục bí mật nhà nước việc bàn giao chỉ
được thực hiện theo phương thức trực tiếp tại phòng Cung cấp Thông tin, dữ liệu,
sản phẩm đo đạc và bản đồ, Trung tâm Thông tin dữ liệu đo đạc và bản đồ, Cục Đo
đạc, Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam (số 2 phố Đặng Thùy Trâm, Hà Nội;
email: [email protected]; điện thoại liên lạc +84 243 754 8758) hoặc bàn giao
trực tiếp tại Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương.
5.3. Dịch vụ về cung cấp thông tin dữ liệu đo đạc và bản đồ khác theo yêu
cầu
Các sản phẩm cơ sở dữ liệu nền địa lý
quốc gia đang đóng gói, lưu trữ và cung cấp cho các tổ chức cá nhân theo đúng
các quy định kỹ thuật hiện hành, gồm 03 định dạng đã nêu tại mục 2. Để phù hợp
với các quy định kỹ thuật của cơ sở dữ liệu quy hoạch, Trung tâm Thông tin dữ
liệu đo đạc và bản đồ - Cục Đo đạc, Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam cung cấp
các dịch vụ theo yêu cầu riêng của các tổ chức, cá nhân như: chuyển đổi định dạng
dữ liệu, cơ sở toán học, cấu trúc dữ liệu; trình bày hiển thị, in ấn; lược bỏ
hoặc bổ sung thông tin, đối tượng địa lý cơ sở trên các dữ liệu nền địa lý quốc
gia, bản đồ địa hình quốc gia và các sản phẩm đo đạc và bản đồ khác.
5.4. Khai thác, sử dụng thông tin,
sản phẩm cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia và bản đồ địa hình quốc gia
Việc khai thác, sử dụng thông tin, sản
phẩm cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia và bản đồ địa hình quốc gia thực hiện
theo Điều 23 Nghị định số 27/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm
2019 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật Đo đạc và bản đồ.
Phí khai thác cơ sở dữ liệu nền địa lý
quốc gia, bản đồ địa hình quốc gia thực hiện theo Thông tư số 33/2019/TT-BTC
ngày 10/6/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số
196/2016/TT-BTC ngày 08 tháng 11 năm 2016 Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản
lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng thông tin dữ liệu đo đạc và bản đồ.
6. Kết nối dữ liệu bản đồ quy hoạch với Cổng thông tin không gian địa lý
Việt Nam
Khoản 3 Điều 48 Luật
Đo đạc và bản đồ quy định: Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện kết nối dữ liệu không
gian địa lý quốc gia trong đó có dữ liệu bản đồ quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch
vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt, quy hoạch
đô thị, quy hoạch nông thôn với Cổng thông tin không gian địa lý Việt Nam. Theo
đó, việc kết nối dữ liệu bản đồ quy hoạch nêu trên với Cổng thông tin không
gian địa lý Việt Nam cũng như việc kết nối, chia sẻ dữ liệu từ Cổng thông tin
không gian địa lý Việt Nam với các tổ chức, cá nhân sẽ được thực hiện theo các
quy định về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước tại Nghị
định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ sau khi hoàn thiện
hạ tầng công nghệ thông tin và các văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật theo quy định.
Các sản phẩm bản đồ số được thống nhất
ở định dạng GeoTiff theo các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định kỹ thuật do
Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành để bảo đảm kết nối và sử dụng chung./.