Kính
gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
- Căn cứ Luật Thuế thu nhập cá nhân;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân; Nghị quyết số
954/2020/UBTVQH14 ngày 02/6/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành điều chỉnh
mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân (TNCN); Nghị định số
65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ; Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày
15/8/2013 của Bộ Tài chính;
- Căn cứ Luật Quản lý thuế số
38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội; Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày
19/10/2020 của Chính phủ ban hành quy định chi tiết một số điều của Luật Quản
lý thuế; Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính có hiệu lực
từ ngày 01/01/2022 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị
định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Để đảm bảo kịp thời hướng dẫn cho các
tổ chức, cá nhân thực hiện việc quyết toán thuế TNCN thống nhất theo quy định của
pháp luật thuế TNCN, pháp luật về quản lý thuế hiện hành, Tổng cục Thuế lưu ý một
số nội dung như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG PHẢI
QUYẾT TOÁN THUẾ
1. Đối với cá
nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan Thuế
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền
lương, tiền công từ hai nơi trở lên mà không đáp ứng điều kiện được ủy quyền
quyết toán theo quy định thì phải trực tiếp khai quyết toán thuế TNCN với cơ
quan thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc
bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam tính
trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục
kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì năm quyết
toán đầu tiên là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
Cá nhân là người nước ngoài kết thúc
hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi
xuất cảnh. Trường hợp cá nhân chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế
thì thực hiện ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết
toán thuế theo quy định về quyết toán thuế đối với cá nhân. Trường hợp tổ chức
trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác nhận ủy quyền quyết toán thì phải chịu
trách nhiệm về số thuế TNCN phải nộp thêm hoặc được hoàn trả số thuế nộp thừa của
cá nhân.
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền
lương, tiền công được trả từ nước ngoài và cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền
lương, tiền công được trả từ các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán
chưa khấu trừ thuế trong năm thì cá nhân phải quyết toán trực tiếp với cơ quan
thuế, nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc
bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền
lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai
nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì không ủy quyền cho tổ
chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay mà phải trực tiếp khai quyết
toán với cơ quan thuế theo quy định.
2. Đối với tổ chức,
cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền
lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế TNCN không phân biệt có
phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế và quyết toán thuế
TNCN thay cho cá nhân có ủy quyền Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế
TNCN cho tổ chức và có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000 đồng trở
xuống thuộc diện được miễn thuế thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn kê khai
thông tin cá nhân được trả thu nhập đó tại hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập
cá nhân của tổ chức và không tổng hợp số thuế phải nộp thêm của các cá nhân có
số thuế phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000 đồng trở xuống. Trường hợp tổ chức
trả thu nhập đã quyết toán thuế TNCN trước thời điểm có hiệu lực của Nghị định
số 126/2020/NĐ-CP thì không xử lý hồi tố.
Trường hợp cá nhân là người lao động
được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập,
hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ
chức mới trong cùng một hệ thống thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế
TNCN theo ủy quyền của cá nhân đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả
và tổ chức trả thu nhập mới thu lại chứng từ khấu trừ thuế TNCN do tổ chức trả
thu nhập cũ đã cấp cho người lao động (nếu có).
Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu
nhập giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại
doanh nghiệp thì phải khai quyết toán thuế TNCN đến thời điểm giải thể, phá sản,
chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp. Trường hợp
chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (không bao gồm doanh nghiệp nhà nước cổ phần
hóa) mà doanh nghiệp chuyển đổi kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp
được chuyển đổi thì không phải khai quyết toán thuế TNCN đến thời điểm có quyết
định về việc chuyển đổi doanh nghiệp, doanh nghiệp khai quyết toán khi kết thúc
năm.
3. Đối với ủy quyền
quyết toán thuế thu nhập cá nhân
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền
lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho tổ chức, cá nhân
trả thu nhập, cụ thể như sau:
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương,
tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang
làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết
toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch.
Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức
mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại
hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì cá
nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương,
tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang
làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể
cả trường hợp không làm việc đủ 12
tháng trong năm dương lịch; đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình
quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo
tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
- Cá nhân sau khi đã ủy quyền quyết
toán thuế, tổ chức trả thu nhập đã thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân,
nếu phát hiện cá nhân thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế thì
tổ chức trả thu nhập không điều chỉnh lại quyết toán thuế TNCN của tổ chức trả
thu nhập, chỉ cấp chứng từ khấu trừ
thuế cho cá nhân theo số quyết toán và ghi vào góc dưới bên trái của chứng từ
khấu trừ thuế nội dung: “Công ty ... đã quyết toán thuế TNCN thay cho Ông/Bà
.... (theo ủy quyền) tại dòng (số thứ tự) ... của Phụ lục Bảng kê 05-1/BK-TNCN”
để cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế. Trường hợp tổ chức, cá
nhân trả thu nhập sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử thì in chuyển đổi
từ chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử gốc và ghi nội dung nêu trên vào bản in
chuyển đổi để cung cấp cho người nộp thuế.
II. ĐỐI TƯỢNG
KHÔNG PHẢI QUYẾT TOÁN THUẾ
1. Đối với cá
nhân
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương tiền
công trong các trường hợp sau đây không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân:
- Cá nhân có số thuế thu nhập cá nhân
phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống. Cá nhân được
miễn thuế trong trường hợp này tự xác định số tiền thuế được miễn, không bắt buộc
phải nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân và không phải nộp hồ sơ miễn
thuế. Trường hợp kỳ quyết toán từ năm 2019 trở về trước đã quyết toán trước thời
điểm có hiệu lực của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP thì không xử lý hồi tố;
- Cá nhân có số thuế thu nhập cá nhân
phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào
kỳ khai thuế tiếp theo;
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương,
tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có
thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng
và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải
quyết toán thuế đối với phần thu nhập này;
- Cá nhân được người sử dụng lao động
mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc
doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao
động mua hoặc đóng góp cho người lao động thì người lao động không phải quyết toán
thuế TNCN đối với phần thu nhập này.
2. Đối với tổ
chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền
lương, tiền công không phải quyết toán thuế TNCN bao gồm: tổ chức, cá nhân
trong năm không phát sinh trả thu nhập; tổ chức, cá nhân trả thu nhập tạm ngừng
hoạt động, kinh doanh trọn năm dương lịch.
III. GIẢM TRỪ GIA
CẢNH
1. Mức giảm trừ
gia cảnh
Mức giảm trừ gia cảnh được quy định tại
Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14 ngày 02/6/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, cụ
thể như sau:
- Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp
thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
- Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ
thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
2. Giảm trừ cho
người phụ thuộc
Để được tính giảm trừ cho người phụ
thuộc thì người nộp thuế phải thực hiện đăng ký giảm trừ cho người phụ thuộc
theo quy định. Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người
phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ
tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế
và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ
thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều 9
Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính thì thời hạn đăng
ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời
hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.
Trường hợp người nộp thuế thuộc diện ủy
quyền quyết toán chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính
thuế thì cũng được tính giảm trừ
cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế
thực hiện quyết toán ủy quyền và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
thông qua tổ chức trả thu nhập.
Người lao động làm việc tại đơn vị phụ
thuộc, địa điểm kinh doanh, được trả thu nhập từ tiền lương, tiền công từ trụ sở chính khác tỉnh thì có thể
đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc tại cơ quan thuế quản lý trụ sở
chính hoặc đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh. Trường hợp người lao động
đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc tại đơn vị phụ thuộc, địa điểm
kinh doanh thì đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh có trách nhiệm chuyển hồ
sơ chứng minh người phụ thuộc của người lao động về trụ sở chính. Trụ sở chính
có trách nhiệm rà soát, lưu giữ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo quy định
và xuất trình khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra thuế.
Trường hợp cá nhân thay đổi nơi làm
việc thì vẫn phải thực hiện việc đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc
theo hướng dẫn tại tiết h.2.1.1.1, điểm h, khoản 1, Điều 9 Thông
tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.
3. Hồ sơ giảm
trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
a) Đối với cá nhân nộp hồ sơ đăng ký người
phụ thuộc trực tiếp tại cơ quan thuế, hồ sơ bao gồm:
+ Bản đăng ký người phụ thuộc theo mẫu số 07/ĐK-NPT-TNCN ban
hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài
chính.
+ Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc
theo hướng dẫn tại điểm g Khoản 1 Điều 9 Thông tư số
111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.
+ Trường hợp người phụ thuộc do người
nộp thuế trực tiếp nuôi dưỡng phải lấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã/phường
nơi người phụ thuộc cư trú theo mẫu số 07/XN-NPT-TNCN ban
hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài
chính.
b) Trường hợp cá nhân đăng ký giảm trừ
gia cảnh cho người phụ thuộc thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập thì cá
nhân nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc theo hướng dẫn tại điểm a khoản 3 Mục
III công văn này cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập
tổng hợp theo Phụ lục Bảng tổng hợp đăng ký người phụ thuộc cho người giảm trừ
gia cảnh mẫu số
07/THĐK-NPT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC
ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính và nộp cho cơ quan thuế theo quy định.
IV. THỦ TỤC KHAI
QUYẾT TOÁN THUẾ
1. Khai quyết
toán thuế
1.1. Hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN
Tại điểm b tiết 9.2 và điểm b tiết
9.9 Khoản 9 Phụ lục I ban hành kèm theo
Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hồ sơ
khai quyết toán thuế TNCN.
Tại Khoản 2 Điều 87
Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn: “2.
Mẫu biểu hồ sơ khai thuế quy định tại Thông tư này được áp dụng đối với các kỳ
tính thuế bắt đầu từ ngày 01/01/2022 trở đi. Đối với khai quyết toán thuế của kỳ
tính thuế năm 2021 cũng được áp dụng theo mẫu biểu hồ sơ quy định tại Thông tư
này.”
Theo đó, hồ sơ khai quyết toán thuế
TNCN từ kỳ tính thuế năm 2021 như sau:
a) Đối với cá nhân khai quyết toán
thuế TNCN trực tiếp với cơ quan thuế, hồ sơ quyết toán thuế TNCN bao gồm:
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá
nhân mẫu số 02/QTT-TNCN ban
hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài
chính.
- Phụ lục bảng kê giảm trừ gia cảnh
cho người phụ thuộc mẫu số
02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC
ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.
- Bản sao (bản chụp từ bản chính) các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu
trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có). Trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho
cá nhân do tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động thì cơ quan thuế căn cứ
cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem xét xử lý hồ sơ quyết toán thuế cho cá nhân
mà không bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân
trả thu nhập sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử thì người nộp thuế sử
dụng bản thể hiện của chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử (bản giấy do người nộp
thuế tự in chuyển đổi từ chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử gốc do tổ chức, cá
nhân trả thu nhập gửi cho người nộp thuế).
- Bản sao Giấy chứng nhận khấu trừ
thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan trả thu nhập
cấp hoặc Bản sao chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác
nhận của người nộp thuế trong trường hợp theo quy định của luật pháp nước
ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp.
- Bản sao các hóa đơn chứng từ chứng
minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có).
- Tài liệu chứng minh về số tiền đã
trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài trong trường hợp cá nhân nhận
thu nhập từ các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài.
- Hồ sơ đăng ký người phụ thuộc theo
hướng dẫn tại điểm a khoản 3 Mục III công văn này (nếu tính giảm trừ cho người
phụ thuộc tại thời điểm quyết toán thuế đối với người phụ thuộc chưa thực hiện
đăng ký người phụ thuộc).
b) Đối với tổ chức, cá nhân trả thu
nhập, hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN như sau:
- Tờ khai thuyết toán thuế thu nhập
cá nhân mẫu số 05/QTT-TNCN
ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ
Tài chính.
- Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân
thuộc diện tính thuế theo biểu lũy tiến từng phần mẫu số 05-1/BK-QTT-TNCN ban
hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài
chính.
- Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân
thuộc diện tính thuế theo thuế suất toàn phần mẫu số 05-2/BK-QTT-TNCN ban
hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài
chính.
- Phụ lục bảng kê chi tiết người phụ
thuộc giảm trừ gia cảnh mẫu số
05-3/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC
ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.
c) Trường hợp cá nhân thực hiện ủy
quyền cho tổ chức trả thu nhập quyết toán thay thì cá nhân lập Giấy ủy quyền
quyết toán thuế thu nhập cá nhân từ kỳ tính thuế năm 2021 theo mẫu số 08/UQ-QTT-TNCN ban
hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài
chính.
1.2. Khai bổ sung hồ sơ khai quyết
toán thuế TNCN
- Trường hợp tổ chức, cá nhân khai bổ
sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung
và các tài liệu có liên quan, không phải nộp Tờ khai bổ sung.
- Trường hợp tổ chức, cá nhân chưa nộp
hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế
của tháng, quý có sai, sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ
khai quyết toán thuế năm.
- Trường hợp tổ chức, cá nhân đã nộp
hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì:
+ Đối với cá nhân trực tiếp khai thuế,
trực tiếp quyết toán thuế chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm.
+ Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập
từ tiền lương, tiền công thì đồng thời phải khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán
thuế năm và tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng.
2. Nơi nộp hồ
sơ khai quyết toán thuế
Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập
cá nhân thực hiện theo hướng dẫn cụ thể tại Khoản 8 Điều 11 Nghị
định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ. Trường hợp cá nhân
khai và nộp tờ khai quyết toán thuế TNCN tại trang web
https://canhan.gdt.gov.vn thì hệ thống có chức năng hỗ trợ xác định cơ quan thuế
quyết toán dựa trên thông tin liên quan đến nghĩa vụ thuế phát sinh trong năm
do cá nhân kê khai.
Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập
cá nhân được xác định cụ thể như sau:
2.1. Đối với tổ chức trả thu nhập nộp
hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN cho cơ quan Thuế trực tiếp quản lý tổ chức trả
thu nhập đó.
2.2. Đối với cá nhân trực tiếp quyết
toán với cơ quan Thuế
- Cá nhân cư trú có thu nhập tiền
lương, tiền công tại một nơi và thuộc diện tự khai thuế trong năm thì nộp hồ sơ
khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân trực tiếp khai thuế trong năm
theo quy định tại điểm a Khoản 8 Điều 11 Nghị định số
126/2020/NĐ-CP. Trường hợp cá nhân có thu nhập tiền lương, tiền công tại
hai nơi trở lên bao gồm cả trường hợp vừa có thu nhập thuộc diện khai trực tiếp,
vừa có thu nhập do tổ chức chi trả đã khấu trừ thì cá nhân nộp hồ sơ khai quyết
toán thuế tại cơ quan thuế nơi có nguồn thu nhập lớn nhất trong năm. Trường hợp
không xác định được nguồn thu nhập lớn nhất trong năm thì cá nhân tự lựa chọn
nơi nộp hồ sơ quyết toán tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức chi trả hoặc
nơi cá nhân cư trú.
- Cá nhân cư trú có thu nhập tiền
lương, tiền công thuộc diện tổ chức chi trả khấu trừ tại nguồn từ hai nơi trở
lên thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế như sau:
+ Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh
cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết
toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó.
Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập
cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai quyết toán
thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng. Trường hợp
cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng
không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại
cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú. Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh
cho bản thân ở bất cứ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết
toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
+ Trường hợp cá nhân cư trú không ký
hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng, hoặc ký hợp đồng
cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì nộp
hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
+ Cá nhân cư trú trong năm có thu nhập
từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết
toán không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nơi nộp hồ sơ
khai quyết toán thuế là cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
- Cá nhân cư trú có thu nhập tiền
lương, tiền công thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế có
hồ sơ đề nghị giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo thì
nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế chính là cơ quan thuế nơi cá nhân nộp hồ sơ giảm
thuế. Cơ quan thuế xử lý hồ sơ giảm thuế có trách nhiệm xử lý hồ sơ quyết toán
thuế theo quy định.
V. THỜI HẠN NỘP HỒ
SƠ KHAI QUYẾT TOÁN THUẾ
Căn cứ quy định tại điểm
a, điểm b Khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 của Quốc hội
quy định thời hạn khai, nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN như sau:
- Đối với tổ chức trả thu nhập: Thời
hạn nộp hồ sơ khai thuế quyết toán thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng
thứ 03 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
- Đối với cá nhân trực tiếp quyết
toán thuế: Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của
tháng thứ 04 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Trường hợp cá nhân có phát
sinh hoàn thuế TNCN nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không
áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.
- Trường hợp thời hạn nộp hồ sơ quyết
toán thuế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì thời hạn nộp hồ sơ quyết toán
thuế được tính là ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó theo quy định của Bộ
luật Dân sự.
VI. TRÁCH NHIỆM TIẾP
NHẬN VÀ XỬ LÝ HỒ SƠ QUYẾT TOÁN THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN CỦA CƠ QUAN THUẾ
- Cơ quan thuế có trách nhiệm tuyên
truyền, hướng dẫn, đôn đốc người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế, nộp thuế
đúng quy định để tránh người nộp thuế bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp
luật.
- Để thúc đẩy việc cá nhân sử dụng dịch
vụ khai thuế điện tử (theo hướng dẫn tại công văn số 535/TCT-DNNCN ngày
03/03/2021 của Tổng cục Thuế) và nộp thuế điện tử dành cho cá nhân trên thiết bị
di động (theo hướng dẫn tại công văn số 4899/TCT-CNTT ngày 14/12/2021 của Tổng
cục Thuế về việc triển khai ứng dụng Thuế điện tử cho thiết bị di động (eTax
Mobile 1.0)), Tổng cục Thuế đề nghị
Cục Thuế/Chi cục Thuế đẩy mạnh hơn nữa việc cấp tài khoản giao dịch thuế điện tử
cho cá nhân nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế thực hiện quyết
toán thuế, đồng thời, tuyên truyền để cá nhân biết được lợi ích của việc sử dụng
tài khoản giao dịch thuế điện tử do cơ quan thuế cấp như: cá nhân khai quyết toán
thuế, nộp thuế bằng phương thức điện tử (qua trang web
https://canhan.gdt.gov.vn, ứng dụng “Thuế điện tử” trên
các thiết bị thông minh) sẽ giúp cho việc khai thuế quyết toán thuế, nộp thuế của
cá nhân trở nên thuận tiện, nhanh chóng, kịp thời, hiệu quả hơn mà cá nhân
không cần nộp hồ sơ quyết toán thuế bằng giấy cho cơ quan thuế.
- Cơ quan thuế tuyên truyền, hướng dẫn
cho cá nhân nộp thuế bằng phương thức điện tử trên ứng dụng Thuế điện tử trên
thiết bị di động như hướng dẫn tại Phụ
lục II Quy trình nộp thuế điện tử cho cá nhân, ban hành kèm theo công văn số
4899/TCT-CNTT ngày 14/12/2021 của Tổng cục Thuế.
- Cơ quan thuế tổ chức thực hiện việc
tiếp nhận hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo nguyên tắc tạo điều kiện
thuận lợi về địa điểm, nhân sự, thời gian tiếp nhận hồ sơ đảm bảo tiếp nhận hết
hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân trong thời hạn quy định.
- Cơ quan Thuế sau khi đã chấp nhận hồ
sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân thì thực hiện rà soát và xử lý các hồ sơ
khai quyết toán thuế chưa được hạch toán trên hệ thống ứng dụng CNTT của ngành
Thuế; xử lý hồ sơ theo quy định mà không được trả lại hồ sơ quyết toán thuế nếu
cá nhân không có yêu cầu điều chỉnh cơ quan thuế quyết toán.
Trên đây là hướng dẫn của Tổng cục
Thuế về một số nội dung quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp
luật thuế TNCN hiện hành. Trong quá trình triển khai nếu có vướng mắc, đề nghị
các Cục Thuế phản ánh về Tổng cục Thuế để có hướng dẫn xử lý kịp thời./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Các Vụ, đơn vị thuộc TCT;
- Website TCT;
- Lưu: VT, DNNCN.
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Đặng Ngọc Minh
|