TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ
TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 45702/CT-TTHT
V/v đồng
tiền và tỷ giá ghi trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ thu bằng ngoại tệ
|
Hà Nội, ngày 11 tháng 11
năm 2021
|
Kính gửi: Công ty TNHH AGC Asia
Pacific (Vietnam)
(Địa chỉ: Phòng 2311, Tầng 23, Tòa nhà Icon4, số 243 Đê La Thành, P. Láng
Thượng, Q. Đống Đa, TP Hà Nội - MST: 0109643263)
Trả lời công văn số 01/AGC-CV đề ngày 19/10/2021 của
Công ty TNHH AGC Asia Pacific (Vietnam) (Sau đây gọi tắt là “Công ty”) hỏi về đồng
tiền và tỷ giá ghi trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ thu bằng ngoại tệ, Cục
Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày
13/6/2019 của Quốc hội.
+ Tại Điều 7 quy định về đồng tiền khai thuế, nộp thuế:
“1. Đồng tiền khai thuế, nộp thuế là Đồng Việt Nam,
trừ các trường hợp được phép khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi.
2. Người nộp thuế hạch toán kế toán bằng ngoại tệ
theo quy định của Luật Kế toán phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch
thực tế tại thời điểm phát sinh giao dịch.
3. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, đồng tiền nộp
thuế là Đồng Việt Nam, trừ các trường hợp được phép khai thuế, nộp thuế bằng
ngoại tệ tự do chuyển đổi. Tỷ giá tính thuế thực hiện theo quy định của pháp luật
về hải quan.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định đồng tiền khai thuế,
nộp thuế bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi quy định tại khoản 1, khoản 3 và tỷ giá
giao dịch thực tế quy định tại khoản 2 Điều này.”
+ Tại Điều 42 quy định nguyên tắc khai thuế, tính thuế
như sau:
“1. Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy
đủ các nội dung trong tờ khai thuế theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
và nộp đủ các chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản
lý thuế.
2. Người nộp thuế tự tính số tiền thuế phải nộp, trừ
trường hợp việc tính thuế do cơ quan quản lý thuế thực hiện theo quy định của
Chính phủ.
…”
- Căn cứ Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của
Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng
từ:
+ Tại điểm c Khoản 13, Điều 10 quy định về đồng tiền
ghi trên hóa đơn là Đồng Việt Nam, ký hiệu quốc gia là “đ” như sau :
c) Đồng tiền ghi trên hóa đơn là Đồng Việt Nam, ký hiệu
quốc gia là “đ”.
“- Trường hợp nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh bằng
ngoại tệ theo quy định của pháp luật về ngoại hối thì đơn giá, thành tiền, tổng
số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá
trị gia tăng, tổng số tiền thanh toán được ghi bằng ngoại tệ, đơn vị tiền tệ
ghi tên ngoại tệ. Người bán đồng thời thể hiện trên hóa đơn tỷ giá ngoại tệ với
đồng Việt Nam theo tỷ giá theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng
dẫn thi hành.
- Mã ký hiệu ngoại tệ theo tiêu chuẩn quốc tế (ví dụ:
13.800,25 USD - Mười ba nghìn tám trăm đô la Mỹ và hai mươi nhăm xu, ví dụ:
5.000,50 EUR- Năm nghìn ơ-rô và năm mươi xu).
- Trường hợp bán hàng hóa phát sinh bằng ngoại tệ
theo quy định của pháp luật về ngoại hối và được nộp thuế bằng ngoại tệ thì tổng
số tiền thanh toán thể hiện trên hóa đơn theo ngoại tệ, không phải quy đổi ra đồng
Việt Nam.”
+ Tại Điều 59 quy định hiệu lực thi hành:
“1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2022, khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân đáp ứng điều kiện về hạ
tầng công nghệ thông tin áp dụng quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử của Nghị
định này trước ngày 01 tháng 7 năm 2022.
…
3. Bãi bỏ khoản 2 và khoản 4 Điều 35 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP
ngày 12 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử kể từ ngày
01 tháng 11 năm 2020.
…”
- Căn cứ Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày
13/6/2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về
hóa đơn, chứng từ.
+ Tại Điều 12 quy định về xử lý chuyển tiếp như sau:
“1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đã thông báo phát
hành hóa đơn đặt in, hóa đơn tự in, hóa đơn điện tử không có mã hoặc đã đăng ký
áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, đã mua hóa đơn của cơ quan thuế
trước ngày Thông tư này được ban hành thì được tiếp tục sử dụng hóa đơn đang sử
dụng kể từ ngày Thông tư này được ban hành đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2022 và
thực hiện các thủ tục về hóa đơn theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP
ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy
định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
Từ ngày Thông tư này được ban hành đến hết ngày 30
tháng 6 năm 2022, đối với các địa bàn đã đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng để
triển khai hóa đơn điện tử theo Quyết định của Bộ Tài chính trên cơ sở đề nghị
của Tổng cục Thuế thì cơ sở kinh doanh trên địa bàn có trách nhiệm chuyển đổi để
áp dụng hóa đơn điện tử quy định tại Thông tư này theo lộ trình thông báo của
cơ quan thuế. Trường hợp cơ sở kinh doanh chưa đáp ứng điều kiện về hạ tầng
công nghệ thông tin mà tiếp tục sử dụng hóa đơn theo các hình thức nêu trên thì
cơ sở kinh doanh thực hiện gửi dữ liệu hóa đơn đến cơ quan thuế theo Mẫu số
03/DL-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP cùng với việc
nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng. Cơ quan thuế tiếp nhận dữ liệu hóa đơn của
các cơ sở kinh doanh để đưa vào cơ sở dữ liệu hóa đơn và đăng tải trên Cổng
thông tin điện tử của Tổng cục Thuế phục vụ việc tra cứu dữ liệu hóa đơn.
…”
- Căn cứ Điểm e Khoản 2 Điều 16 Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số
51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của
Chính phủ quy định:
“e) Đồng tiền ghi trên hóa đơn
Đồng tiền ghi trên hóa đơn là đồng Việt Nam.
Trường hợp người bán được bán hàng thu ngoại tệ theo
quy định của pháp luật, tổng số tiền thanh toán được ghi bằng nguyên tệ, phần
chữ ghi bằng tiếng Việt
Ví dụ: 10.000 USD - Mười nghìn đô la Mỹ.
…”
- Căn cứ Khoản 4 Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC
ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 27 Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính như sau:
“Điều 27. Đồng tiền nộp thuế và xác định doanh thu,
chi phí giá tính thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước.
1. Người nộp thuế thực hiện nộp thuế và các khoản nộp
ngân sách nhà nước bằng đồng Việt Nam, trừ trường hợp được nộp thuế bằng ngoại
tệ theo quy định của pháp luật.
...3. Trường hợp phát sinh doanh thu, chi phí, giá
tính thuế bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá
giao dịch thực tế theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC
ngày 22 tháng 12 năm 2014 hướng dẫn về chế độ kế toán doanh nghiệp như sau:
- Tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán doanh thu là
tỷ giá mua vào của Ngân hàng thương mại nơi người nộp thuế mở tài khoản.
- Tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán chi phí là tỷ
giá bán ra của Ngân hàng thương mại nơi người nộp thuế mở tài khoản tại thời điểm
phát sinh giao dịch thanh toán ngoại tệ.
- Các trường hợp cụ thể khác thực hiện theo hướng dẫn
của Bộ Tài chính tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014.”
- Căn cứ Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP
ngày 19/10/2020 của Chính phủ
+ Tại Điều 4 quy định về đồng tiền khai thuế, nộp thuế
bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi và tỷ giá giao dịch thực tế.
+ Căn cứ Điều 87 quy định về hiệu lực thi hành:
“1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2022.
…
3. Thông tư này bãi bỏ:
a) Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày
22/7/2013 của Chính phủ;
…”
- Căn cứ Thông tư số 53/2016/TT-BTC ngày 21/03/2016 của
Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày
22/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn
chế độ kế toán doanh nghiệp.
- Căn cứ công văn số 1938/TT-BTC ngày 26/02/2021 của
Bộ Tài chính v/v thực hiện Thông tư số 156/2013/TT-BTC và các Thông tư khác.
Căn cứ các quy định trên, Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến
như sau:
Trong thời gian từ ngày Nghị định số 123/2020/NĐ-CP
ngày 19/10/2020 được ban hành đến ngày 30/6/2022, các Nghị định số
51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ
quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vẫn còn hiệu lực thi hành.
Từ ngày Thông tư 78/2021/TT/BTC được ban hành đến hết
ngày 30/6/2022, đối với các địa bàn đã đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng để
triển khai hóa đơn điện tử theo Quyết định của Bộ Tài chính trên cơ sở đề nghị
của Tổng cục Thuế thì cơ sở kinh doanh trên địa bàn có trách nhiệm chuyển đổi để
áp dụng hóa đơn điện tử quy định tại Thông tư này theo lộ trình thông báo của
cơ quan thuế. Theo đó:
Trường hợp cơ quan Thuế chưa thông báo đến Công ty thực
hiện đăng ký hóa đơn điện tử theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP thì khi cung cấp
hàng hóa, dịch vụ thu tiền bằng ngoại tệ, Công ty thực hiện lập hóa đơn theo
quy định tại điểm e Khoản 2 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014
của Bộ Tài chính. Khi Công ty được cơ quan Thuế thông báo chấp nhận đăng ký hóa
đơn điện tử theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP thì Công ty thực hiện lập hóa đơn theo
quy định tại điểm c Khoản 13 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của
Chính phủ.
Công ty thực hiện nộp thuế và các khoản nộp ngân sách
nhà nước bằng đồng Việt Nam, trừ trường hợp được nộp thuế bằng ngoại tệ theo
quy định của pháp luật. Doanh thu, chi phí, giá tính thuế thu bằng ngoại tệ thì
quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế theo hướng dẫn
của Bộ Tài chính tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài
chính (quy định tại Điều 27 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ
Tài chính được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 4 Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC
ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính).
Từ ngày 01/01/2022, khi Thông tư số 80/2021/TT-BTC có
hiệu lực thi hành, đồng tiền khai thuế, nộp thuế được thực hiện theo hướng dẫn
tại Điều 7 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 và Điều 4 Thông tư
số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021.
Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế tại đơn vị
và đối chiếu với các văn bản quy phạm pháp luật nêu trên để kê khai và nộp thuế
theo đúng quy định.
Trường hợp Công ty có vướng mắc về chính sách thuế, Công
ty có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải
trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra -
Kiểm Tra số 2 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH AGC Asia
Pacific (Vietnam) được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TKT2;
- Phòng DTPC;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|