|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Thông tư 53/2016/TT-BTC sửa đổi Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp
Số hiệu:
|
53/2016/TT-BTC
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Trần Xuân Hà
|
Ngày ban hành:
|
21/03/2016
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Thông tư 53/2016/TT-BTC sửa đổi Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp, sửa đổi về dịch chứng từ kế toán ra tiếng Việt; tài khoản 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái, tài khoản 121 - Chứng khoán kinh doanh trong kế toán doanh nghiệp;… do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
1. Điểm g Khoản 1 Điều 15 Tài khoản 121 - Chứng khoán kinh doanh được sửa đổi như sau:
Thông tư số 53 quy định khi thanh lý, nhượng bán chứng khoán kinh doanh (tính theo từng loại CK), giá vốn của chứng khoán kinh doanh được xác định theo một trong các phương pháp nhập trước xuất trước hoặc bình quân gia quyền.
Doanh nghiệp phải áp dụng nhất quán phương pháp đã chọn để tính giá vốn của CKKD trong năm tài chính. Trường hợp thay đổi phương pháp tính giá vốn của chứng khoán kinh doanh, doanh nghiệp phải trình bày và thuyết minh theo chuẩn mực kế toán.
2. Khoản 4.1 Điều 69 Thông tư số 200/2014/TT-BTC về Tài khoản 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái được Thông tư 53/2016 Bộ Tài chính sửa đổi, theo đó:
Trường hợp doanh nghiệp sử dụng tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán bên Có các tài Khoản vốn bằng tiền, bên Có các tài Khoản nợ phải thu, bên Nợ các tài Khoản phải trả bằng ngoại tệ, việc ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ được thực hiện tại thời Điểm phát sinh giao dịch hoặc định kỳ tùy theo đặc Điểm hoạt động kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Theo Thông tư số 53 năm 2016, đồng thời tại thời Điểm cuối kỳ kế toán:
- Các Khoản Mục tiền tệ có gốc ngoại tệ không còn số dư nguyên tệ thì doanh nghiệp phải kết chuyển toàn bộ chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ vào doanh thu tài chính hoặc chi phí tài chính của kỳ báo cáo:
+ Kết chuyển lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ các TK 1112, 1122, 128, 228, 131, 136, 138, 331, 341,..
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
+ Kết chuyển chênh lệch lỗ tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có các TK 1112, 1122, 128, 228, 131, 136, 138, 331, 341,...
- Thông tư 53/2016/TT-BTC quy định các Khoản Mục tiền tệ có gốc ngoại tệ còn số dư nguyên tệ thì doanh nghiệp phải đánh giá lại các Khoản Mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ và việc hạch toán Khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các Khoản Mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ được thực hiện theo Khoản 4.2 Điều 69 Thông tư 200/2014/TT-BTC.
3. Thông tư số 53/2016/BTC sửa đổi Điều 120 Dịch chứng từ kế toán ra tiếng Việt, theo đó:
Các tài liệu kèm theo chứng từ kế toán như các loại hợp đồng, hồ sơ kèm theo chứng từ thanh toán, hồ sơ dự án đầu tư, báo cáo quyết toán và tài liệu khác không phải dịch ra tiếng Việt trừ trường hợp có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Thông tư 53 có hiệu lực từ ngày 21/03/2016.
BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
53/2016/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 03 năm 2016
|
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 200/2014/TT-BTC NGÀY 22/12/2014
CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
Căn cứ Luật Kế toán ngày 17 tháng
06 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31 tháng
05 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số Điều
của Luật Kế toán trong hoạt động kinh
doanh;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chế
độ kế toán và kiểm toán,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Thông tư sửa đổi, bổ sung
một số Điều của Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày
22/12/2014 hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp,
Điều 1. Sửa đổi,
bổ sung một số Điều của Thông tư số 200/2014/TT-BTC như sau:
1. Điểm g Khoản 1 Điều 15 Thông tư số 200/2014/TT-BTC
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“g) Khi thanh lý, nhượng bán chứng khoán kinh doanh (tính
theo từng loại chứng khoán), giá vốn của chứng
khoán kinh doanh được xác định theo một trong
các phương pháp nhập trước xuất trước hoặc bình quân gia quyền.
Doanh nghiệp phải áp dụng nhất quán phương pháp đã chọn để tính giá vốn của
chứng khoán kinh doanh trong năm tài
chính. Trường hợp thay đổi phương pháp tính giá vốn của chứng khoán kinh doanh,
doanh nghiệp phải trình bày và thuyết minh theo quy
định của chuẩn mực kế toán”.
2. Thay cụm từ
“giá vốn bình quân gia quyền” và “giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi trao đổi
tính theo phương pháp bình quân gia quyền” bằng cụm từ “giá vốn tại Điểm d và Điểm e Khoản 3 Điều 15 Thông tư số
200/2014/TT-BTC.
3. Khoản 1.3 Điều 69 Thông tư số 200/2014/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1.3. Nguyên tắc xác định tỷ giá hối đoái:
a) Tỷ giá giao dịch thực tế đối với các giao dịch bằng
ngoại tệ phát sinh trong kỳ:
- Tỷ giá giao dịch thực tế khi mua
bán ngoại tệ (hợp đồng mua bán ngoại tệ giao ngay, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng
tương lai, hợp đồng quyền chọn, hợp đồng hoán đổi): Là tỷ
giá ký kết trong hợp đồng mua, bán ngoại tệ giữa
doanh nghiệp và ngân hàng thương mại;
- Trường hợp hợp đồng không quy định
cụ thể tỷ giá thanh toán:
+ Doanh nghiệp ghi sổ kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tế: Khi
ghi nhận Khoản góp vốn hoặc nhận vốn góp là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng
nơi doanh nghiệp mở tài Khoản để nhận vốn của nhà đầu
tư tại ngày góp vốn; Khi ghi nhận nợ phải thu là tỷ giá mua của ngân hàng
thương mại nơi doanh nghiệp chỉ định khách hàng thanh toán tại thời Điểm giao dịch;
Khi ghi nhận nợ phải trả là tỷ giá bán của ngân
hàng thương mại nơi doanh nghiệp dự kiến giao dịch tại thời Điểm giao dịch; Khi ghi nhận các giao dịch mua sắm tài sản hoặc
các Khoản chi phí được thanh toán ngay bằng ngoại tệ (không qua các tài Khoản phải trả) là tỷ giá mua của ngân
hàng thương mại nơi doanh nghiệp thực hiện thanh toán.
+ Ngoài tỷ giá giao dịch thực tế
nêu trên, doanh nghiệp có thể
lựa chọn tỷ giá giao dịch thực tế là tỷ giá xấp xỉ với tỷ giá mua bán chuyển Khoản trung bình của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường
xuyên có giao dịch. Tỷ giá xấp xỉ phải đảm bảo chênh lệch không vượt quá +/-1% so với tỷ giá mua bán chuyển Khoản trung bình. Tỷ giá mua bán chuyển Khoản trung bình được xác định hàng ngày
hoặc hàng tuần hoặc hàng tháng trên cơ sở trung bình cộng giữa tỷ giá mua và tỷ
giá bán chuyển Khoản hàng
ngày của ngân hàng thương mại.
Việc sử dụng tỷ giá xấp xỉ phải đảm
bảo không làm ảnh hưởng trọng yếu đến tình hình tài chính và kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của kỳ kế toán.
b) Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại các Khoản Mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời Điểm lập Báo cáo
tài chính:
- Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại các Khoản Mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ được phân loại là tài sản: Là tỷ giá mua
ngoại tệ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch tại thời Điểm lập Báo
cáo tài chính. Đối với các Khoản ngoại tệ gửi ngân hàng thì tỷ giá thực tế khi đánh giá lại là tỷ giá mua của ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài Khoản
ngoại tệ.
- Tỷ giá giao dịch thực tế khi
đánh giá lại các Khoản Mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
được phân loại là nợ phải trả: Là tỷ giá bán ngoại
tệ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch tại thời
Điểm lập Báo cáo tài chính;
- Các đơn vị trong tập đoàn được
áp dụng chung một tỷ giá do Công ty mẹ quy định (phải đảm bảo sát với tỷ giá
giao dịch thực tế) để đánh giá
lại các Khoản Mục tiền tệ có gốc ngoại tệ phát sinh từ các giao
dịch nội bộ.
- Trường hợp doanh nghiệp sử dụng
tỷ giá xấp xỉ quy định tại Điểm a Khoản này để
hạch toán các giao dịch bằng ngoại tệ phát sinh trong kỳ,
cuối kỳ kế toán doanh nghiệp sử dụng tỷ giá chuyển
Khoản của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch để đánh giá lại các
Khoản Mục tiền tệ có gốc ngoại tệ. Tỷ giá chuyển
Khoản này có thể là tỷ giá mua hoặc bán hoặc tỷ giá mua bán chuyển Khoản trung bình của ngân hàng thương mại.”
4. Thay các cụm từ
“tỷ giá bình quân gia quyền di động”, “tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền” bằng
cụm từ “tỷ giá bình quân gia quyền di động hoặc tỷ giá giao dịch thực tế” tại Điểm e Khoản 1 Điều 12, Điểm đ Khoản
1 Điều 13, Điểm e Khoản 1 Điều 18, Điểm
c Khoản 1 Điều 51, Khoản 1.4 và Điểm b, c Khoản 1.5 Điều 69
Thông tư 200/2014/TT-BTC.
5. Khoản 4.1 Điều 69 Thông tư số 200/2014/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung như sau:
“4.1. Kế toán chênh lệch tỷ giá hối
đoái phát sinh trong kỳ (kể cả chênh lệch tỷ giá
trong giai đoạn trước hoạt động của các doanh nghiệp không
do Nhà nước nắm giữ 100% vốn Điều lệ):
a) Khi mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch
vụ thanh toán bằng ngoại tệ, ghi:
Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157,
211, 213, 217, 241, 623, 627, 641, 642
(tỷ
giá giao dịch thực tế tại ngày giao dịch)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122)
(theo tỷ giá ghi sổ kế toán).
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động
tài chính (lãi tỷ giá hối đoái).
b) Khi mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ của nhà cung cấp chưa thanh
toán tiền, khi vay hoặc nhận nợ nội bộ... bằng ngoại
tệ, căn cứ tỷ giá giao dịch thực tế tại ngày giao dịch, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 152, 153, 156,
211, 627, 641, 642...
Có các TK 331, 341, 336...
c) Khi ứng trước tiền cho người
bán bằng ngoại tệ để mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ:
- Kế
toán phản ánh số tiền ứng trước cho người
bán theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời Điểm ứng trước, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bản
(tỷ giá thực tế tại ngày ứng trước)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (theo tỷ giá ghi sổ kế toán)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động
tài chính (lãi tỷ giá hối đoái).
- Khi nhận vật tư, hàng hóa, TSCĐ,
dịch vụ từ người bán, kế toán phản ánh theo nguyên tắc:
+ Đối
với giá trị vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ tương ứng
với số tiền bằng ngoại tệ đã ứng trước cho người
bán, kế toán ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế
tại thời Điểm ứng
trước, ghi:
Nợ các TK 151, 152,153, 156, 157,
211, 213, 217, 241, 623, 627, 641, 642
Có TK 331 - Phải trả cho người bản
(tỷ giá thực tế ngày ứng trước).
+ Đối với giá trị vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ còn nợ chưa thanh toán tiền, kế toán ghi nhận theo tỷ giá giao dịch
thực tế tại thời Điểm phát sinh (ngày
giao dịch), ghi:
Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157,
211, 213, 217, 241, 623, 627, 641, 642
(tỷ
giá giao dịch thực tế tại ngày giao dịch)
Có TK 331 - Phải trả cho người bán (tỷ giá thực tế ngày giao dịch).
d) Khi thanh toán nợ phải trả bằng
ngoại tệ (nợ phải trả người bán, nợ vay, nợ thuê tài
chính, nợ nội bộ...):
Nợ các TK 331, 336, 341,... (tỷ giá
ghi sổ kế toán)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ tỷ
giá hối đoái)
Có các
TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá ghi sổ kế toán).
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động
tài chính (lãi tỷ giá hối đoái).
e) Khi phát sinh doanh thu, thu nhập
khác bằng ngoại tệ, căn cứ tỷ giá giao dịch thực tế tại thời Điểm phát sinh,
ghi:
Nợ các TK 111(1112), 112(1122),
131... (tỷ giá giao dịch thực tế tại ngày giao dịch)
Có các
TK 511, 711 (tỷ giá giao dịch thực tế tại ngày giao dịch).
g) Khi nhận trước tiền của người
mua bằng ngoại tệ để cung cấp vật tư, hàng hóa,
TSCĐ, dịch vụ:
- Kế toán phản ánh số tiền nhận
trước của người mua theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời Điểm nhận trước,
ghi:
Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122)
Có TK 131 - Phải thu của khách
hàng.
- Khi chuyển giao vật tư; hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ cho người mua, kế toán phản ánh theo nguyên tắc:
+ Đối với phần doanh thu, thu nhập
tương ứng với số tiền bằng ngoại tệ đã nhận trước của người mua, kế toán ghi nhận theo tỷ
giá giao dịch thực tế tại thời Điểm nhận trước, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách
hàng (tỷ giá giao dịch thực tế thời Điểm nhận trước tiền của người mua)
Có các TK 511, 711.
+ Đối với phần doanh thu, thu nhập
chưa thu được tiền, kế toán ghi nhận theo tỷ giá
giao dịch thực tế tại thời Điểm phát sinh, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách
hàng
Có các TK 511, 711.
h) Khi thu được tiền nợ phải thu bằng ngoại tệ (nợ phải thu của khách hàng, phải
thu nội bộ, phải thu khác,...):
Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122)
(tỷ giá thực tế tại
ngày giao dịch)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ
tỷ giá hối đoái)
Có các TK 131, 136, 138 (tỷ giá
ghi sổ kế toán)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động
tài chính (lãi tỷ giá hối đoái).
i) Khi cho vay, đầu tư bằng ngoại
tệ:
Nợ các TK 121, 128, 221, 222, 228
(tỷ giá thực tế tại ngày giao dịch)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
(lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122)
(tỷ giá ghi sổ kế toán)
Có TK
515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái).
k) Các Khoản ký cược, ký quỹ bằng ngoại tệ
- Khi mang ngoại tệ đi ký cược, ký quỹ, ghi:
Nợ TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký cược, ký quỹ (Tỷ giá giao dịch thực tế tại thời Điểm phát sinh)
Nợ TK 635- Chi phí tài chính
(Lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các
TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá ghi sổ kế toán)
Có TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá hối đoái).
- Khi nhận lại tiền ký cược, ký quỹ:
Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122)
(tỷ giá giao dịch thực tế khi nhận lại Khoản ký quỹ, ký cược)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ
tỷ giá hối đoái)
Có TK
244 - Cầm cố, thế chấp,
ký cược, ký quỹ (tỷ giá ghi sổ)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động
tài chính (lãi tỷ giá hối đoái).
l) Trường hợp doanh nghiệp
sử dụng tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán bên Có các tài Khoản vốn bằng tiền, bên Có các tài
Khoản nợ phải thu, bên Nợ các tài Khoản phải trả bằng ngoại tệ, việc ghi nhận
chênh lệch tỷ giá hối
đoái phát sinh trong kỳ được thực hiện tại thời Điểm phát sinh giao dịch hoặc định kỳ tùy theo đặc Điểm hoạt động kinh
doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Đồng thời
tại thời Điểm cuối kỳ kế toán:
- Các Khoản Mục tiền tệ có gốc ngoại
tệ không còn số dư nguyên tệ thì doanh nghiệp phải kết chuyển toàn bộ chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ vào
doanh thu tài chính hoặc chi phí tài chính của kỳ báo cáo:
+ Kết chuyển lãi chênh lệch tỷ giá
hối đoái, ghi:
Nợ các TK 1112, 1122, 128, 228,
131, 136, 138, 331, 341,..
Có TK
515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
+ Kết
chuyển chênh lệch lỗ tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có các
TK 1112, 1122, 128, 228, 131, 136, 138, 331, 341,...
- Các Khoản Mục tiền tệ có gốc ngoại tệ còn số dư nguyên tệ thì doanh
nghiệp phải đánh giá lại các Khoản Mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ và việc
hạch toán Khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh
giá lại các Khoản Mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ được thực hiện theo quy định
tại Khoản 4.2 Điều 69 Thông tư số 200/2014/TT-BTC”.
m) Doanh nghiệp phải thuyết minh rõ
về việc lựa chọn áp dụng tỷ giá hối đoái trên thuyết minh
báo cáo tài chính và việc lựa chọn áp dụng tỷ giá hối đoái phải đảm bảo nguyên tắc nhất quán
theo quy định của chuẩn mực kế toán”.
6. Điều 120 Thông tư số 200/2014/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 120. Dịch
chứng từ kế toán ra tiếng Việt
1. Các chứng từ kế toán ghi bằng tiếng nước ngoài, khi sử dụng để ghi sổ kế toán ở Việt Nam phải được dịch ra tiếng Việt. Những chứng từ ít phát sinh hoặc nhiều lần phát sinh
nhưng có nội dung không giống nhau thì phải dịch toàn bộ nội dung chứng từ kế toán. Những chứng từ
phát sinh nhiều lần, có nội dung giống nhau thì bản đầu phải dịch toàn bộ, từ bản
thứ hai trở đi chỉ dịch những nội dung chủ yếu như:
Tên chứng từ, tên đơn vị và cá nhân lập, tên đơn vị và cá nhân nhận, nội dung
kinh tế của chứng từ, chức danh của người ký trên
chứng từ... Người dịch phải ký, ghi rõ họ tên và chịu
trách nhiệm về nội dung dịch ra tiếng Việt. Bản chứng
từ dịch ra tiếng Việt phải đính kèm với bản chính bằng
tiếng nước ngoài.
2. Các tài liệu kèm theo chứng từ
kế toán như các loại hợp đồng, hồ sơ kèm theo chứng từ thanh toán, hồ sơ dự án
đầu tư, báo cáo quyết
toán và các tài liệu liên quan khác không phải dịch ra tiếng Việt trừ trường hợp
khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”
Điều 2. Hiệu Iực
thi hành và tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký ban hành và áp dụng cho năm tài chính bắt đầu hoặc sau ngày
1/1/2016. Các doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng tỷ giá hối đoái quy định tại
Điều 1 Thông tư này cho Báo cáo tài chính năm 2015.
2. Các quy định khác về tỷ giá tại
Thông tư số 200/2014/TT-BTC được thực hiện theo các nguyên tắc quy định tại
Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, đề nghị các doanh nghiệp thông báo cho Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ
tướng Chính phủ;
- Văn phòng TW Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Tòa án NDTC;
- Viện Kiểm sát NDTC;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp
- Sở Tài chính, Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các TCT, tập đoàn kinh tế;
- Công báo;
- Vụ Pháp chế - Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Website Chính phủ; Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ CĐKT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|
Thông tư 53/2016/TT-BTC sửa đổi Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
MINISTRY OF FINANCE
-------
|
SOCIALIST REPUBLIC
OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------
|
No.:
53/2016/TT-BTC
|
Hanoi, 31/3/2016
|
CIRCULAR AMENDING AND ADDING SOME ARTICLES OF CIRCULAR NO.
200/2014/TT-BTC DATED 22/12/2014 OF THE MINISTRY OF FINANCE GUIDING THE
CORPORATE ACCOUNTING SYSTEM Pursuant to the
Accounting Law dated 17/06/2003; Pursuant to Decree No. 129/2004/ND-CP dated
31/5/2004 of the Government detailing and guiding the implementation of some
articles of the Accounting Law in business activities; Pursuant to Decree No. 215/2013/ND-CP dated
13/2/2013 of the Government defining the functions, power and organizational
structure of the Ministry of Finance; The Minister of
Finance issues the Circular amending and adding some articles of Circular No. 200/2014/TT-BTC
dated 22/12/2014 guiding the corporate accounting system. Article
1. Amending and adding some articles of Circular No. 200/2014/TT-BTC as
follows: 1.
Point g, Clause 1, Article 15 of Circular No. 200/2014/TT-BTC is amended and
added as follows: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 The enterprises must
apply the consistent method to choose and calculate the prime cost of trading
securities in financial year. In case of change of method for calculation of
prime cost of trading securities, the enterprises must make presentation and
explaination in accordance with the accounting standards”. 2.
Change the phrase “weighted average prime cost” and “book value of stocks
exchanged by method of weighted average” by the phrase “prime cost specified
under Point d and e, Clause 3, Article 15 of Circular No. 200/2014/TT-BTC. 3. The
Clause 1.3, Article 69 of Circular No. 200/2014/TT-BTC is amended and added as
follows: “1.3. Principles
to determine the exchange rate: a) Actual exchange rate for foreign currency transactions
arising in the period: - The actual exchange rate upon sale of foreign currency
(spot foreign currency sale contract, forward contract, futures contract, options contract and swap contract) is the exchange rate signed in
the foreign currency sale contract between enterprises and commercial banks; - Where the contract does not specify the payment rate: + The enterprise makes entries in the accounting books
according to the actual exchange rate: when recording the contributed capital
or receipt of contributed capital as the foreign currency buying rate quoted by
the bank where the enterprise opens its account to receive capital from the
investors on the day of capital contribution; when recording the debts
receivable as the buying rate quoted by the commercial bank where the
enterprise requires its customer to make payment at the time of transaction;
when recording the debts payable as the selling rate of the commercial bank
where the enterprise is expected to enter into a transaction at the time of
transaction; when recording the asset procurement transactions or costs which
are paid immediately in foreign currency (not through the accounts payable)
which is the buying rate quoted by the commercial bank where the enterprise
makes payment. + In addition to the above actual exchange rate, the
enterprise can choose the actual exchange rate as the one which approximates
the average selling and buying rate for transfer quoted by the commercial bank
where the enterprise has regular transactions. The approximate exchange rate
must ensure its difference does not exceed +/-1% of the
average selling and buying rate for transfer. The average selling and
buying rate for transfer is determined daily, weekly or monthly on the basis of
arithmetic average between the daily buying rate and selling rate for transfer
quoted by the commercial bank. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 b) The actual exchange rate upon re-evaluation of currency
items with foreign currency origin by the time of preparation for financial
statement: - The actual exchange rate upon re-evaluation of currency
items with foreign currency origin classified as assets: is the foreign
currency buying rate quoted by the commercial bank where the enterprise has
regular transactions by the time of preparation for financial statement. For
foreign currencies deposited at the bank, the actual exchange rate upon
re-evaluation is the buying exchange rate of the bank where the enterprise
opens its foreign currency account. - The actual exchange rate upon re-evaluation of currency
items with foreign currency origin classified as debts payable: is the foreign
currency selling rate quoted by the commercial bank where the enterprise
has regular transactions by the time of preparation for financial statement. - The units in the group may apply one exchange rate
stipulated by their parent company (must ensure the closeness to the actual
exchange rate) to re-evaluate the currency items with foreign currency origin
generated from internal transactions. - Where the enterprise uses the approximate exchange rate
specified under Point a of this Clause to record the accounting of transactions
in foreign currency generated in the period. At the end of accounting period,
the enterprise shall use the transfer exchange rate of the commercial bank
where the enterprise has regular transactions to re-evaluate the currency items
with foreign currency origin. This transfer exchange rate may be buying
rate, selling rate, or average buying and selling rate for transfer quoted by
the commercial bank.” 4.
Replacing the phrases “mobile weighted average exchange rate”, “recorded
exchange rate of weighted average” with the phrase “mobile weighted average
exchange rate or actual exchange rate” specified under Point e, Clause 1,
Article 12, Point dd, Clause 1 of Article 13, Point e, Clause 1 of Article 18,
Point c, Clause 1 of Article 51, Clause 1.4 and Point b and c, Clause 1.5 of
Article 69 of Circular No. 200/2014/TT-BTC. 5.
Clause 4.1, Article 69 of Circular No. 200/2014/TT-BTC is amended and added as
follows: “4.1. Accounting
difference of exchange rate incurred in the period (including the exchange rate
difference in the previous period of operation of the enterprises whose 100% charter
capital is not held by the State): a) When buying the materials, goods, immovable property and
services paid in foreign currency, record: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Debit of accounts 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 217, 241, 623,
627, 641 and 642 (actual exchange rate
on the transaction date) Debit of account 635 – Financial activity expenses (exchange rate loss). Credit of accounts 111 (1112), 112 (1122) (exchange rate recorded in accounting book) Credit of account 515 -
Revenue from financial activities (exchange rate
interest)
b) When buying materials, goods, immovable property or
services from the provider but not yet paid, when getting a loan or receiving
debt internally….in foreign currency, based on the actual exchange rate on the
transaction date, record: Debit of accounts 111, 112, 152, 153, 156, 211, 627, 641, 642... Credit of accounts 331, 341, 336... c) When advancing the seller money in foreign currency to
purchase materials, goods, immovable property or services: - The accountant records the amount advanced to the seller in accordance with the actual exchange rate at the
time of the advance, record: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Debit of account 635 - Financial activity expenses (exchange rate loss). Credit of accounts 111 (1112), 112 (1122)
(based on the exchange rate recorded in accounting book)) Credit of account 515 - Revenue
from financial activities (exchange rate interest) - When receiving the materials, goods, immovable property or
services from the seller, the accountant shall record it on the principle: + For the value of materials, goods, immovable property or services
corresponding to the amount in foreign currency advanced to the seller, the
accountant shall record it according to the actual exchange rate at the time of
advance, record: Debit of accounts TK 151, 152,153, 156, 157, 211, 213, 217, 241,
623, 627, 641, 642 Credit of TK 331 - Payable
to seller (actual exchange rate of advance date) + For the value of materials, goods, immovable property or
services not yet paid, the accountant shall record it according to the actual
exchange rate at the time of generation (transaction date), record: Debit of accounts
151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 217, 241, 623, 627, 641, 642 (actual exchange rate on the transaction date) ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 d) When making debt repayment in foreign currency (debts
payable to the seller, loan, financial leasing debt, internal debt…): Debit of accounts
331, 336, 341,... (exchange rate recorded in
accounting book) Debit of account 635 - Financial activity expenses (exchange rate
loss). Credit of accounts 111 (1112), 112 (1122) (exchange rate recorded in accounting book) Credit of account
515 - Revenue from financial activities
(exchange rate interest) e) When there is generation of other revenues or incomes in
foreign currency, based on the actual exchange rate at the time of generation,
record: Debit of accounts
111(1112), 112(1122), 131... (actual exchange
rate on the transaction date) Credits of accounts 511, 711
(actual exchange rate on the transaction date) g) When receiving the advance from the buyer in foreign
currency to provide the materials, goods, immovable property or services: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Debit of accounts
111 (1112), 112 (1122) Credit of account
131 - Receivables from customers - When delivering the materials, goods, immovable property or
services to the buyer, the accountant shall record it on the principle: + For the revenues and incomes corresponding to the amount in
foreign currency received in advance from the buyer, the accountant shall
record it according to the actual exchange rate at the time of receipt of
advance, record: Debit of account 131 –
Receivables from customers (actual exchange rate at the time of receiving the
buyer’s cash in advance). Credit of accounts 511, 711. + For the revenues and incomes whose money has not yet been
collected, the accountant shall record according to the actual exchange rate at
the time of generation, record: Debit of account 131 –
Receivables from customers Credits of accounts 511, 711. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Debit of accounts
111 (1112), 112 (1122) (actual exchange rate
on the transaction date). Debit of account 635 - Financial activity expenses (exchange rate loss). Credit of accounts TK 131, 136, 138 (exchange
rate recorded in accounting book) Credit of account
515 - Revenue from financial activities
(exchange rate interest) i) When making loan or investment in foreign currency Debit of accounts
121, 128, 221, 222, 228 (actual exchange rate
on the transaction date). Debit of account 635 - Financial activity expenses (exchange rate loss). Credit of accounts 111 (1112), 112 (1122) (exchange rate recorded in accounting book) Credit of account
515 - Revenue from financial activities
(exchange rate interest) ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 - Upon mortgage or deposit in foreign currency, record: Debit of account 244 - Pledge,
mortgage, collateral or deposit (actual exchange rate at the time of
generation). Debit of account 635 – Financial activity expenses (exchange rate loss). Credit of accounts 111 (1112), 112 (1122) (exchange rate recorded in accounting book). Credit of account 515 -
Revenue from financial activities (exchange rate interest) - When getting back the collateral or deposit : Debit of accounts
111 (1112), 112 (1122) (actual exchange rate
when getting back the collateral
or deposit) Debit of account 635 - Financial expenses (foreign exchange
loss) Credit of account
244 - Pledge, mortgage, collateral or deposit ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 l) Where the enterprise
uses the actual exchange rate to record the capital accounts in cash and debts
receivable on the credit side and the accounts payable in foreign currency on
the debit side, the record of exchange rate difference generated in the period
is done at the time of generation of transaction or on a periodical basis
depending on the characteristics of business activities and the management
requirements of the enterprise. Simultaneously at the end of the
accounting period: - The currency items with foreign currency have no original
currency balance, the enterprise shall forward all exchange rate differences
generated in the period into the financial revenues or financial expenses of
reporting period: + Forwarding the interest of exchange rate difference, record: Debit of accounts
1112, 1122, 128, 228, 131, 136, 138, 331, 341,.. Credit of account
515 - Revenue from financial activities + Forwarding the loss of exchange rate difference, record: Debit of account 635 - Financial
expenses Credit of accounts 1112, 1122, 128, 228, 131, 136, 138, 331, 341,... - The currency items with foreign currency have the original
currency balance, the enterprise must re-evaluate the currency items with foreign currency at the end of period
and the recording of exchange rate difference due to re-evaluation of currency
items with foreign currency at the end of period shall comply with the
provisions in Clause 4.2, Article 69 of Circular No. 200/2014/TT-BTC”. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 6.
Article 120 of Circular No. 200/2014/TT-BTC is amended and added as follows: “Article 120.
Translating the accounting documents into Vietnamese language 1. The accounting documents written in foreign language, when
being used to record in accounting books in Vietnam, must be translated into Vietnamese
language. The documents which are seldom generated or generated many times but
different content must be translated all contents of accounting documents. For
the documents which are generated many times with the same content, the first
copy must be translated all, from the second copy onwards, only essential
contents are translated such as name of document, name of making unit and
person, name of receiving unit and person, economic content of document, title
of document signer….The translator must sign, specify full name and take
responsibility for the contents translated into Vietnamese. The copy of
translated document must be attached to the original copy in foreign language. 2. The documents with attached documents such as contract,
dossier with attached payment documents, dossier of investment project,
finalization report and other relevant documents shall not have to be
translated into Vietnamese language unless required by the competent state
authority.” Article
2. Effect and implementation 1. This Circular takes effect from its signing date for
circulation and application for the financial year starting on or after 1/1/2016. The
enterprises may choose to apply the exchange rate specified in Article 1 of
this Circular for their financial statements of 2015. 2. Other provisions on exchange rate specified in the Circular
200/2014/TT-BTC shall comply with the principles specified in this
Circular. 3. Any problem arising during the implementation should be
reported to the Ministry of Finance for study and settlement./. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 FOR THE MINISTER
DEPUTY MMINISTER
Tran Xuan Ha
Thông tư 53/2016/TT-BTC ngày 21/03/2016 sửa đổi Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
155.529
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI,
HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Nội dung sửa đổi, hướng dẫn
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung thay
thế tương ứng;
<Nội dung> =
Không có nội dung thay thế tương ứng;
<Nội dung> = Không có
nội dung bị thay thế tương ứng;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
TP. HCM, ngày 20/07/2022
Thư Xin Lỗi Vì Đang Bị Tấn Công DDoS
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT chân thành xin lỗi Quý khách vì website không vào được hoặc vào rất chậm trong hơn 1 ngày qua.
Khoảng 8 giờ sáng ngày 19/7/2022, trang www.ThuVienPhapLuat.vn có biểu hiện bị tấn công DDoS dẫn đến quá tải. Người dùng truy cập vào web không được, hoặc vào được thì rất chậm.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã báo cáo và nhờ sự hỗ trợ của Trung Tâm Giám sát An toàn Không gian mạng Quốc gia (NCSC), nhờ đó đã phần nào hạn chế hậu quả của cuộc tấn công.
Đến chiều ngày 20/07 việc tấn công DDoS vẫn đang tiếp diễn, nhưng người dùng đã có thể sử dụng, dù hơi chậm, nhờ các giải pháp mà NCSC đưa ra.
DDoS là hình thức hacker gửi lượng lớn truy cập giả vào hệ thống, nhằm gây tắc nghẽn hệ thống, khiến người dùng không thể truy cập và sử dụng dịch vụ bình thường trên trang www.ThuVienPhapLuat.vn .
Tấn công DDoS không làm ảnh hưởng đến dữ liệu, không đánh mất thông tin người dùng. Nó chỉ làm tắc nghẽn đường dẫn, làm khách hàng khó hoặc không thể truy cập vào dịch vụ.
Ngay khi bị tấn công DDoS, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã họp xem thời gian qua mình có làm sai hay gây thù chuốc oán với cá nhân tổ chức nào không.
Và nhận thấy mình không gây thù với bạn nào, nên chưa hiểu được mục đích của lần DDoS này là gì.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
-
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống pháp luật
-
và kết nối cộng đồng dân luật Việt Nam,
-
nhằm giúp công chúng loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu,
-
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng nhà nước pháp quyền.
Luật sư Nguyễn Thụy Hân, Phòng Cộng Đồng Ngành Luật cho rằng: “Mỗi ngày chúng tôi hỗ trợ pháp lý cho hàng ngàn trường hợp, phổ cập kiến thức pháp luật đến hàng triệu người, thiết nghĩ các hacker chân chính không ai lại đi phá làm gì”.
Dù thế nào, để xảy ra bất tiện này cũng là lỗi của chúng tôi, một lần nữa THƯ VIỆN PHÁP LUẬT xin gửi lời xin lỗi đến cộng đồng, khách hàng.

Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|