|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
NỘI DUNG BẠN ĐANG XEM ĐÃ ĐƯỢC:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 78/2021/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế Nghị định 123/2020/NĐ-CP hóa đơn chứng từ
Số hiệu:
|
78/2021/TT-BTC
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Trần Xuân Hà
|
Ngày ban hành:
|
17/09/2021
|
|
Ngày hiệu lực:
|
01/07/2022
|
Ngày công báo:
|
12/10/2021
|
|
Số công báo:
|
Từ số 849 đến số 850
|
|
Tình trạng:
|
Còn hiệu lực
|
Hướng dẫn áp dụng hóa đơn điện tử với hộ, cá nhân kinh doanh
Đây là nội dung tại Thông tư 78/2021/TT-BTC hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế, Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ.Theo đó, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử (HĐĐT) kể từ ngày 01/7/2022 gồm các trường hợp sau:
- Nộp thuế theo phương pháp kê khai phải sử dụng HĐĐT;
- Nộp thuế theo phương pháp khoán nếu có yêu cầu sử dụng hóa đơn thì cơ quan thuế cấp lẻ HĐĐT theo từng lần phát sinh;
- Khai thuế theo từng lần phát sinh nếu có yêu cầu sử dụng hóa đơn thì cơ quan thuế cấp lẻ HĐĐT theo từng lần phát sinh.
Riêng trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định 123/2020/NĐ-CP thì sử dụng hóa đơn giấy của cơ quan thuế trong thời gian tối đa 12 tháng khi:
Không thực hiện giao dịch với cơ quan thuế bằng phương tiện điện tử, không có hạ tầng công nghệ thông tin, không có hệ thống phần mềm kế toán, không có phần mềm lập HĐĐT để sử dụng HĐĐT và để truyền dữ liệu điện tử đến người mua và đến cơ quan thuế.
Thời gian tối đa 12 tháng được tính một lần kể từ:
- Ngày 01/7/2022 đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đang hoạt động từ trước 01/7/2022;
- Hoặc kể từ thời điểm đăng ký bắt đầu sử dụng hóa đơn đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới thành lập từ ngày 01/7/2022.
Thông tư 78/2021/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2022.
>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY
BỘ TÀI
CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
78/2021/TT-BTC
|
Hà Nội,
ngày 17 tháng 9 năm 2021
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ
ĐIỀU CỦA LUẬT QUẢN LÝ THUẾ NGÀY 13 THÁNG 6 NĂM 2019, NGHỊ ĐỊNH SỐ
123/2020/NĐ-CP NGÀY 19 THÁNG 10 NĂM 2020 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ HÓA ĐƠN, CHỨNG
TỪ
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng ngày 03 tháng 6 năm
2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thuế giá trị gia tăng ngày 19 tháng 6 năm 2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về
thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt
và Luật Quản lý thuế ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Căn
cứ Luật Kế toán ngày 20
tháng 11 năm 2015;
Căn
cứ Luật Giao
dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn
cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6
năm 2006;
Căn
cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày
19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ;
Căn
cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7
năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Tài chính;
Theo
đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế;
Bộ
trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế
ngày 13 tháng 6 năm 2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của
Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ.
Thông tư này hướng dẫn một số nội dung về hóa đơn, chứng từ theo
quy định tại Luật
Quản lý thuế
ngày 13/6/2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP
ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ
(sau đây gọi là Nghị định số 123/2020/NĐ-CP)
bao gồm:
1.
Một số nội dung về hóa đơn điện tử gồm: ủy nhiệm lập
hóa đơn điện tử; ký hiệu mẫu số, ký hiệu hóa đơn điện tử; chuyển đổi áp dụng
hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế; áp dụng hóa đơn điện tử đối với một số
trường hợp khác; xử lý hóa đơn điện tử, bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử
đã gửi cơ quan thuế có sai sót; hóa đơn điện tử có mã của cơ quan
thuế được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ
quan thuế; tiêu chí đối với tổ chức cung
cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử để ký hợp đồng cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử
có mã của cơ quan thuế và dịch vụ nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn và các
dịch vụ khác có liên quan.
2.
Một số nội dung về hóa đơn giấy gồm: tên loại hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn,
ký hiệu hóa đơn, tên liên hóa đơn do Cục Thuế đặt in, ký hiệu mẫu số hóa đơn là
tem, vé, thẻ do Cục Thuế đặt in.
3.
Sử dụng biên lai, chứng từ.
4.
Hướng dẫn xử lý chuyển tiếp.
Đối tượng áp
dụng hướng dẫn tại Thông tư này là tổ chức, cá nhân quy định tại Điều
2 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.
1. Nguyên tắc ủy nhiệm lập hóa đơn
a) Người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được
quyền ủy nhiệm cho bên thứ ba là bên
có quan hệ liên kết với người bán, là đối tượng
đủ điều kiện sử dụng hóa đơn điện
tử và không thuộc trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP để lập hóa đơn điện tử cho
hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ. Quan hệ liên kết được
xác định theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
b) Việc ủy nhiệm phải được lập bằng văn bản (hợp đồng hoặc thỏa
thuận) giữa bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm;
c) Việc ủy nhiệm phải thông báo cho cơ quan thuế khi đăng ký sử
dụng hóa đơn điện tử;
d) Hóa đơn điện tử do tổ chức được ủy nhiệm lập là hóa đơn
điện tử có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế và phải thể
hiện tên, địa chỉ, mã số thuế của bên ủy nhiệm và tên, địa chỉ, mã số thuế của
bên nhận ủy nhiệm;
đ) Bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm có trách nhiệm niêm yết trên
website của đơn vị mình hoặc thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại
chúng để người mua hàng hóa, dịch vụ được biết về việc ủy nhiệm lập hóa đơn.
Khi hết thời hạn ủy nhiệm hoặc chấm dứt trước thời hạn ủy nhiệm lập hóa
đơn điện tử theo thỏa thuận giữa các bên thì bên ủy nhiệm, bên nhận ủy nhiệm
hủy các niêm yết, thông báo trên website của đơn vị mình hoặc thông báo công
khai trên phương tiện thông tin đại chúng về việc ủy nhiệm lập hóa đơn;
e)
Trường hợp hóa đơn ủy nhiệm là hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế (sau
đây gọi là hóa đơn điện tử không có mã) thì bên ủy nhiệm phải chuyển dữ liệu
hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc thông qua tổ
chức cung cấp dịch vụ để chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế quản
lý trực tiếp;
g)
Bên nhận ủy nhiệm có trách nhiệm lập hóa đơn điện tử ủy nhiệm theo đúng thực tế
phát sinh, theo thỏa thuận với bên ủy nhiệm và tuân thủ nguyên tắc tại khoản 1 Điều
này.
2.
Hợp đồng ủy nhiệm hoặc thỏa thuận ủy nhiệm
a)
Hợp đồng ủy nhiệm hoặc thỏa thuận ủy nhiệm phải thể hiện đầy đủ các thông tin
về bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm (tên, địa chỉ, mã số thuế, chứng thư số);
thông tin về hóa đơn điện tử ủy nhiệm (loại hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu
số hóa đơn); mục đích ủy nhiệm; thời hạn ủy nhiệm; phương thức thanh toán hóa đơn
ủy nhiệm (ghi rõ trách nhiệm thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ trên hóa đơn ủy
nhiệm);
b)
Bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm có trách nhiệm lưu trữ văn bản ủy nhiệm và
xuất trình khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
3.
Thông báo với cơ quan thuế về việc ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử
a)
Việc ủy nhiệm được xác định là thay đổi thông tin đăng ký sử dụng hóa đơn điện
tử theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.
Bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm sử dụng Mẫu số 01ĐKTĐ/HĐĐT ban hành kèm theo
Nghị định số 123/2020/NĐ-CP để thông báo
với cơ quan thuế về việc ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử, bao gồm cả trường hợp
chấm dứt trước thời hạn ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử theo thỏa thuận giữa các
bên;
b)
Bên ủy nhiệm điền thông tin của bên nhận ủy nhiệm, bên nhận ủy nhiệm điền thông
tin của bên ủy nhiệm tại Mẫu số
01ĐKTĐ/HĐĐT ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP
như sau:
-
Đối với bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm tại Phần 5 “Danh sách chứng thư số sử
dụng” điền thông tin đầy đủ chứng thư số sử dụng của cả hai bên;
-
Đối với bên nhận ủy nhiệm tại cột 5 Phần 6 “Đăng ký ủy nhiệm lập hóa đơn” điền
thông tin tên, tổ chức ủy nhiệm và mã số thuế của bên ủy nhiệm.
1.
Hóa đơn điện tử
a)
Ký hiệu mẫu số hóa đơn điện tử là ký tự có một chữ số tự nhiên là các số tự
nhiên 1, 2, 3, 4, 5, 6 để phản ánh loại hóa đơn điện tử như sau:
-
Số 1: Phản ánh loại hóa đơn điện tử giá trị gia tăng;
-
Số 2: Phản ánh loại hóa đơn điện tử bán hàng;
-
Số 3: Phản ánh loại hóa đơn điện tử bán tài
sản công;
- Số 4: Phản ánh loại hóa đơn điện
tử bán hàng dự trữ quốc gia;
-
Số 5: Phản ánh các loại hóa đơn điện tử khác là tem điện tử, vé điện tử, thẻ
điện tử, phiếu thu điện tử hoặc các chứng từ điện tử có tên gọi khác nhưng có
nội dung của hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP;
-
Số 6: Phản ánh các chứng từ điện tử
được sử dụng và quản lý như hóa đơn gồm phiếu xuất kho kiêm vận chuyển
nội bộ điện tử, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý
điện tử.
b)
Ký hiệu hóa đơn điện tử là nhóm 6 ký tự gồm cả chữ viết và chữ số thể hiện ký
hiệu hóa đơn điện tử để phản ánh các thông tin về loại hóa đơn điện tử có mã
của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không mã, năm lập hóa đơn, loại hóa đơn
điện tử được sử dụng. Sáu (06) ký tự này được quy định như sau:
-
Ký tự đầu tiên là một (01) chữ cái được quy định là C hoặc K như sau: C thể
hiện hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, K thể hiện hóa đơn điện tử không
có mã;
-
Hai ký tự tiếp theo là hai (02) chữ số Ả rập thể hiện năm lập hóa đơn điện tử
được xác định theo 2 chữ số cuối của năm dương lịch. Ví dụ: Năm lập hóa đơn
điện tử là năm 2022 thì thể hiện là số 22; năm lập hóa đơn điện tử là năm 2023
thì thể hiện là số 23;
-
Một ký tự tiếp theo là một (01) chữ cái được quy định là T, D, L, M, N, B, G, H
thể hiện loại hóa đơn điện tử được sử dụng, cụ thể:
+
Chữ T: Áp dụng đối với hóa đơn điện tử do các doanh nghiệp, tổ chức, hộ, cá
nhân kinh doanh đăng ký sử dụng với cơ quan thuế;
+
Chữ D: Áp dụng đối với hóa đơn bán tài sản công và hóa đơn bán hàng
dự trữ quốc gia hoặc hóa đơn điện tử đặc thù không
nhất thiết phải có một số tiêu thức do các doanh nghiệp, tổ chức đăng ký sử
dụng;
+
Chữ L: Áp dụng đối với hóa đơn điện tử của cơ quan thuế cấp theo từng lần
phát sinh;
+ Chữ M: Áp dụng đối với hóa đơn điện tử được khởi tạo từ máy
tính tiền;
+ Chữ N: Áp dụng đối với phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
điện tử;
+ Chữ B: Áp dụng đối với phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý điện
tử;
+
Chữ G: Áp dụng đối
với tem, vé, thẻ điện tử là hóa đơn giá trị gia tăng;
+
Chữ H: Áp dụng đối với tem, vé, thẻ điện tử là hóa đơn bán hàng.
- Hai ký tự cuối là chữ viết do người bán tự xác định căn cứ
theo nhu cầu quản lý. Trường hợp người bán sử dụng nhiều mẫu hóa đơn điện tử
trong cùng một loại hóa đơn thì sử dụng hai ký tự cuối nêu trên để phân biệt
các mẫu hóa đơn khác nhau trong cùng một loại hóa đơn. Trường hợp không có nhu
cầu quản lý thì để là YY;
- Tại bản thể hiện, ký hiệu hóa đơn điện tử và ký hiệu mẫu số hóa
đơn điện tử được thể hiện ở phía trên bên phải của hóa đơn (hoặc ở vị trí dễ
nhận biết);
- Ví dụ thể hiện các ký tự của ký hiệu mẫu hóa đơn điện tử và ký
hiệu hóa đơn điện tử:
+
“1C22TAA” – là hóa đơn giá trị gia tăng có mã của cơ quan thuế được lập năm
2022 và là hóa đơn điện tử do doanh nghiệp, tổ chức đăng ký sử dụng với cơ quan
thuế;
+
“2C22TBB” – là hóa đơn bán hàng có mã của cơ quan thuế được lập năm 2022 và là
hóa đơn điện tử do doanh nghiệp, tổ chức, hộ cá nhân kinh doanh ký sử dụng với
cơ quan thuế;
+
“1C23LBB” – là hóa đơn giá trị gia tăng có mã của cơ quan thuế được lập năm
2023 và là hóa đơn điện tử của cơ quan thuế cấp theo từng lần phát sinh;
+
“1K23TYY” – là hóa đơn giá trị gia tăng loại không có mã được lập năm 2023 và
là hóa đơn điện tử do doanh nghiệp, tổ chức đăng ký sử dụng với cơ quan thuế;
+
“1K22DAA” – là hóa đơn giá trị gia tăng loại không có mã được lập năm 2022 và
là hóa đơn điện tử đặc thù không nhất thiết phải có một số tiêu thức bắt buộc
do các doanh nghiệp, tổ chức đăng ký sử dụng;
+ “6K22NAB” – là phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ điện tử
loại không có mã được lập năm 2022 doanh nghiệp đăng ký với cơ quan thuế;
+ “6K22BAB” – là phiếu xuất kho hàng gửi bán đại
lý điện tử loại không có mã được lập năm 2022 do doanh nghiệp đăng ký
với cơ quan thuế.
c) Tên, địa chỉ, mã số thuế của bên nhận ủy nhiệm đối với hóa đơn
điện tử ủy nhiệm.
2. Hóa đơn do Cục Thuế đặt in
a)
Ký hiệu mẫu số hóa đơn do Cục Thuế đặt in là một
nhóm gồm 11 ký tự thể hiện các
thông tin về: tên loại hóa đơn, số liên, số thứ tự mẫu trong một loại hóa
đơn (một loại hóa đơn có thể có nhiều mẫu), cụ thể
như sau:
- Sáu (06) ký tự đầu tiên thể hiện tên loại hóa đơn:
+
01GTKT: Hóa đơn giá trị gia tăng;
+
02GTTT: Hóa đơn bán hàng;
+
07KPTQ: Hóa đơn bán hàng dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan;
+
03XKNB: Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ;
+
04HGDL: Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý.
- Một (01) ký tự tiếp theo là các số tự nhiên 1, 2, 3 thể hiện số
liên hóa đơn;
- Một (01) ký tự tiếp theo là “/” để phân cách;
- Ba (03) ký tự tiếp theo là số thứ tự của mẫu trong một loại hóa
đơn, bắt đầu bằng 001 và tối đa đến 999.
b)
Ký hiệu hóa đơn do Cục Thuế đặt in là một nhóm gồm 08 ký tự thể hiện thông tin
về: Cục Thuế đặt in hóa đơn; năm đặt in hóa đơn; ký hiệu hóa đơn do cơ quan thuế
tự xác định căn cứ theo nhu cầu quản lý, cụ thể như sau:
- Hai (02) ký tự đầu tiên thể hiện mã của Cục Thuế đặt in hóa đơn
và được xác định theo Phụ lục I.A ban hành kèm theo
Thông tư này;
- Hai (02) ký tự tiếp theo là hai chữ cái trong 20 chữ cái in hoa
của bảng chữ cái Việt Nam gồm: A, B, C, D, E, G, H, K, L, M, N, P, Q, R, S, T,
U, V, X, Y thể hiện ký hiệu hóa đơn do cơ quan thuế tự xác định căn cứ theo
nhu cầu quản lý;
- Một (01) ký tự tiếp theo là “/” để phân cách;
- Ba (03) ký tự tiếp theo gồm hai (02) ký tự đầu là hai chữ số Ả
rập thể hiện năm Cục Thuế đặt in hóa đơn, được xác định theo 02 chữ số cuối của
năm dương lịch và một (01) ký tự là chữ cái P thể hiện hóa đơn do Cục Thuế đặt
in. Ví dụ: Năm Cục Thuế đặt in là năm 2022 thì thể hiện là số 22P;
năm Cục Thuế đặt in hóa đơn là năm 2023 thì thể hiện là số 23P;
- Ví dụ thể hiện các ký tự của ký hiệu mẫu hóa đơn do Cục Thuế đặt
in và ký hiệu hóa đơn do Cục Thuế đặt in:
Ký hiệu mẫu hóa đơn “01GTKT3/001”, Ký hiệu hóa đơn “01AA/22P”:
được hiểu là mẫu số 001 của hóa đơn giá trị gia tăng có 3 liên do Cục Thuế
thành phố Hà Nội đặt in năm 2022.
c) Liên hóa đơn do Cục Thuế đặt in là các tờ
trong cùng một số hóa đơn. Mỗi số hóa đơn có 3 liên trong đó:
- Liên 1: Lưu;
- Liên 2:
Giao cho người mua;
- Liên 3: Nội bộ.
d) Ký hiệu mẫu số hóa đơn là tem, vé, thẻ do Cục Thuế đặt in gồm 03
ký tự để phân biệt tem, vé, thẻ thuộc loại hóa đơn giá trị gia tăng hay hóa đơn
bán hàng như sau:
-
Ký hiệu 01/: đối với tem, vé, thẻ thuộc loại hóa đơn GTGT;
-
Ký hiệu 02/: đối với tem, vé, thẻ thuộc loại hóa đơn bán hàng.
1. Người nộp thuế đang sử dụng hóa đơn điện tử không có mã nếu có
nhu cầu chuyển đổi áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thì thực hiện
thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều
15 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.
2. Người nộp thuế thuộc đối tượng sử dụng hóa đơn điện tử không có
mã theo quy định tại khoản 2 Điều 91 Luật Quản lý thuế nếu
thuộc trường hợp được xác định rủi ro cao về thuế theo quy định tại Thông tư
số 31/2021/TT-BTC ngày 17/5/2021 của Bộ Tài
chính quy định về áp dụng rủi ro trong quản lý thuế và được cơ quan thuế thông
báo (Mẫu số 01/TB-KTT Phụ lục
IB ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP)
về việc chuyển đổi áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thì phải
chuyển đổi sang áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế. Trong
thời gian mười (10) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế phát hành thông báo,
người nộp thuế phải thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử (chuyển từ sử
dụng hóa đơn điện tử không có mã sang hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế)
theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và
thực hiện theo thông báo của cơ quan thuế. Sau 12 tháng kể từ thời điểm chuyển
sang sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, nếu người nộp thuế có nhu
cầu sử dụng hóa đơn điện tử không có mã thì người nộp thuế thay đổi thông tin
sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 15 Nghị định số
123/2020/NĐ-CP, cơ quan thuế căn cứ quy định tại khoản 2 Điều
91 Luật Quản lý thuế và quy định tại Thông tư số 31/2021/TT-BTC để xem xét, quyết định.
1.
Chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử không có mã đã lập đến cơ quan thuế đối với
trường hợp quy định tại điểm a.2 khoản 3 Điều 22 Nghị định số
123/2020/NĐ-CP thực hiện như sau: Người bán sau khi lập đầy đủ các nội dung
hóa đơn gửi hóa đơn điện tử cho người mua và đồng thời gửi hóa đơn điện tử cho
cơ quan thuế, chậm nhất là trong cùng ngày gửi cho người mua.
2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
sử dụng hóa đơn điện tử bao gồm:
a) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
nộp thuế theo phương pháp kê khai phải sử dụng hóa đơn điện tử;
b) Hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán nếu có yêu cầu sử
dụng hóa đơn thì cơ quan thuế cấp lẻ hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh;
c)
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh khai thuế theo từng lần phát
sinh nếu có yêu cầu sử dụng hóa đơn thì cơ quan thuế cấp lẻ hóa đơn điện tử theo
từng lần phát sinh.
3. Trường hợp cung cấp dịch vụ ngân hàng ngày lập hóa đơn thực
hiện định kỳ theo hợp đồng giữa hai bên kèm bảng kê hoặc chứng từ khác có xác
nhận của hai bên, nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng phát sinh hoạt
động cung cấp dịch vụ;
Trường
hợp cung cấp dịch vụ ngân hàng với số lượng lớn, phát sinh thường xuyên, cần có
thời gian đối soát dữ liệu giữa ngân hàng và các bên thứ ba có liên quan (tổ
chức thanh toán, tổ chức thẻ quốc tế hoặc các tổ chức khác), thời điểm lập hóa
đơn là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu giữa các bên nhưng chậm nhất
không quá ngày 10 của tháng sau tháng phát sinh.
4.
Trường hợp bán xăng dầu cho khách hàng thì người
bán chuyển dữ liệu hóa đơn bán xăng dầu trong ngày theo quy định tại điểm a.1 khoản 3 Điều 22 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP. Trường
hợp người bán và người mua có thỏa thuận để tạo thuận lợi cho việc lưu thông
hàng hóa hoặc tra cứu dữ liệu thì người bán sau khi lập hóa đơn điện tử đầy đủ
các nội dung trên hóa đơn gửi người mua đồng thời gửi hóa đơn cho cơ quan thuế
theo quy định tại điểm a.2 khoản 3 Điều 22 Nghị định số
123/2020/NĐ-CP.
1.
Đối với hóa đơn điện tử:
a)
Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải cấp lại mã của cơ quan thuế
hoặc hóa đơn điện tử có sai sót cần xử lý theo hình thức điều
chỉnh hoặc thay thế theo quy định tại Điều 19 Nghị định số
123/2020/NĐ-CP thì người bán được lựa chọn sử dụng Mẫu số 04/SS-HĐĐT tại Phụ lục IA
ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP
để thông báo việc điều chỉnh cho từng hóa đơn có sai sót hoặc thông báo việc điều
chỉnh cho nhiều hóa đơn điện tử có sai sót và gửi thông báo theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT đến cơ
quan thuế bất cứ thời gian nào nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của kỳ kê khai
thuế giá trị gia tăng phát sinh hóa đơn điện tử điều chỉnh;
b)
Trường hợp người bán lập hóa đơn khi thu tiền trước hoặc trong
khi cung cấp dịch vụ theo quy định tại Khoản 2 Điều
9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP sau đó có phát sinh việc hủy hoặc chấm dứt
việc cung cấp dịch vụ thì người bán thực hiện hủy hóa đơn điện tử đã lập và
thông báo với cơ quan thuế về việc hủy hóa đơn theo Mẫu
số 04/SS-HĐĐT tại Phụ lục IA ban hành kèm
theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP;
c) Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có sai sót và người bán đã xử
lý theo hình thức điều
chỉnh hoặc thay thế theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP,
sau đó lại phát hiện hóa đơn tiếp tục có sai sót thì các lần xử lý
tiếp theo
người bán
sẽ thực hiện theo hình thức đã áp dụng khi xử lý sai sót lần đầu;
d)
Theo thời hạn thông báo ghi trên Mẫu số 01/TB-RSĐT Phụ lục IB
kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP,
người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT tại Phụ lục IA
ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP
về việc kiểm tra hóa đơn điện tử đã lập có sai sót, trong đó ghi rõ căn cứ kiểm
tra là thông báo Mẫu số
01/TB-RSĐT của cơ quan thuế (bao gồm thông tin số và ngày thông báo);
đ)
Trường hợp theo quy định hóa đơn điện tử được lập không có ký hiệu mẫu số hóa
đơn, ký hiệu hóa đơn, số hóa đơn có sai sót thì người bán chỉ thực hiện điều
chỉnh mà không thực hiện hủy hoặc thay thế;
e) Riêng
đối với nội dung về giá trị trên hóa đơn có sai sót thì: điều chỉnh tăng (ghi
dấu dương), điều chỉnh giảm (ghi dấu âm) đúng với thực tế điều chỉnh.
2. Đối với bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử:
a)
Sau thời hạn chuyển bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế,
trường hợp thiếu dữ liệu hóa đơn điện tử tại bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện
tử đã gửi cơ quan thuế thì người bán gửi bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử
bổ sung;
b) Trường hợp bảng tổng hợp dữ liệu
hóa đơn điện tử đã gửi cơ quan thuế có sai sót thì người bán gửi thông tin điều
chỉnh cho các thông tin đã kê khai trên bảng tổng hợp;
c)
Việc điều chỉnh hóa đơn trên bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử theo quy
định tại điểm a.1 khoản 3 Điều 22 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP
thì phải điền đủ các thông tin: ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số hóa
đơn vào cột 14 “thông tin hóa đơn liên quan” tại Mẫu 01/TH-HĐĐT ban hành kèm theo
Nghị định số 123/2020/NĐ-CP (trừ trường
hợp hóa đơn điện tử không nhất thiết phải có đầy đủ các thông tin ký hiệu mẫu
số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số hóa đơn theo quy định tại khoản
14 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP).
3. Việc khai bổ
sung hồ sơ khai thuế liên quan các hóa đơn điện tử điều chỉnh,
thay thế (bao gồm cả hóa đơn điện tử bị hủy) thực hiện theo quy định của pháp
luật quản lý thuế.
1. Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan
thuế được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ
quan thuế đảm bảo nguyên tắc quy định tại Điều 11 Nghị định số
123/2020/NĐ-CP.
2. Doanh
nghiệp, hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai có hoạt động
cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng theo mô hình kinh
doanh (trung tâm thương mại; siêu thị; bán lẻ hàng tiêu dùng; ăn uống; nhà
hàng; khách sạn; bán lẻ thuốc tân dược; dịch vụ vui chơi, giải trí và các dịch
vụ khác) được lựa chọn sử dụng hóa đơn điện tử được khởi tạo từ máy tính tiền
có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử có mã,
hóa đơn điện tử không có mã.
3.
Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế được khởi tạo từ máy tính tiền có kết
nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế có các nội dung sau đây:
a) Tên, địa
chỉ, mã số thuế người bán;
b) Thông tin
người mua nếu người mua yêu cầu (mã số định danh cá nhân hoặc mã số thuế);
c) Tên hàng
hóa, dịch vụ, đơn giá, số lượng, giá thanh toán. Trường hợp tổ chức, doanh
nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ phải ghi rõ giá bán chưa thuế GTGT,
thuế suất thuế GTGT, tiền thuế GTGT, tổng tiền thanh toán có thuế GTGT;
d) Thời điểm
lập hóa đơn;
đ) Mã của
cơ quan thuế.
4. Giải
pháp cấp mã của cơ quan thuế trên hóa đơn điện tử được khởi tạo từ máy tính
tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế: Mã của cơ quan thuế được
cấp tự động, theo dải ký tự cho từng cơ sở kinh doanh nêu tại khoản 2 Điều này
khi đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế được khởi tạo từ máy
tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế và đảm bảo không
trùng lắp.
5. Trách
nhiệm của Tổng cục Thuế
a) Xây dựng, công bố thành phần dữ
liệu hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế được khởi tạo từ máy tính tiền có
kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế, phương thức truyền, nhận với
cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định số
123/2020/NĐ-CP và hướng dẫn người nộp thuế kết nối, chuyển dữ liệu hóa đơn
điện tử đến cơ quan thuế;
b) Chỉ đạo Cục Thuế các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương căn cứ đối tượng thực tế trên địa bàn chủ trì phối
hợp với các đơn vị liên quan xây dựng đề án triển khai kết nối thông tin từ máy
tính tiền để quản lý doanh thu bán lẻ của các hộ, cá nhân kinh doanh để báo cáo
Tổng cục Thuế trình Bộ Tài chính phê duyệt sau khi thống nhất với Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố để triển khai thực hiện;
c) Xây dựng lộ trình triển khai áp
dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế được khởi tạo từ máy tính tiền có
kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế theo quy định tại Điều này;
d) Hướng dẫn
triển khai việc sử dụng mã của cơ quan thuế cấp đối với những hóa đơn điện tử
có mã của của cơ quan thuế được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ
liệu điện tử với cơ quan thuế để tham gia dự thưởng.
6. Trách nhiệm của người bán khi sử
dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế được khởi tạo từ máy tính tiền có
kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế:
a) Đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có
mã của cơ quan thuế được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu
điện tử với cơ quan thuế theo quy định tại Điều 15 Nghị định số
123/2020/NĐ-CP;
b) Lập hóa đơn điện tử có mã của cơ
quan thuế được khởi tạo từ máy tính tiền theo quy định tại Điều
11 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và Điều này;
c) Có trách nhiệm sử dụng dải ký tự mã
của cơ quan thuế cấp khi lập hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế được khởi
tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế để đảm
bảo liên tục và duy nhất;
d) Chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử có
mã của cơ quan thuế đã khởi tạo từ máy tính tiền cho cơ quan thuế ngay trong
ngày thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu điện tử.
1. Cục Thuế in, khởi tạo và phát hành
biên lai thuế Mẫu CTT50 Phụ lục I.C ban hành kèm
theo Thông tư này theo hình thức đặt in, tự in, điện tử để sử dụng thu thuế,
phí, lệ phí đối với hộ, cá nhân kinh doanh tại địa bàn đáp ứng điều kiện sử
dụng biên lai và thu nợ đối với hộ khoán, thu thuế sử dụng đất nông nghiệp, phi
nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân.
2. Tiêu chí xác định địa bàn đáp ứng điều
kiện sử dụng biên lai thuế: Căn cứ tình hình thực tế quản lý tại địa bàn Chi
cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực có trách nhiệm xác định và cập nhật Danh sách
địa bàn đáp ứng điều kiện sử dụng biên lai thuế trình Cục Thuế phê duyệt. Những
địa bàn được sử dụng biên lai thuế là địa bàn đáp ứng đồng thời 03 điều kiện:
không có điểm thu, chưa thực hiện ủy nhiệm thu thuế và thuộc địa bàn khó khăn,
đặc biệt khó khăn theo quy định về đơn vị hành chính cấp xã thuộc vùng khó
khăn.
3. Trong quá
trình quản lý thuế, phí, lệ phí theo quy định của Luật Quản lý thuế, trường hợp
tổ chức có nhu cầu sử dụng các loại chứng từ khác theo quy định
tại khoản 2 Điều 30 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì tổ chức
có văn bản gửi Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) để
được chấp thuận, thực hiện.
4. Đối với tổ chức thu phí, lệ phí sử dụng biên lai điện tử
trong
trường hợp cần điều chỉnh một số tiêu thức nội dung trên biên lai theo quy định
tại khoản 2 Điều 32 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì tổ chức
có văn bản gửi Bộ Tài chính (Tổng cục
Thuế) để được chấp thuận, thực hiện.
1. Tiêu chí đối với tổ chức cung
cấp giải pháp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế và không có mã cho người
bán và người mua
a) Về chủ thể:
-
Là tổ chức hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin được thành lập theo
pháp luật Việt Nam;
-
Thông tin về dịch vụ hóa đơn điện tử được công khai trên trang thông tin điện
tử của tổ chức;
b) Về
nhân sự: Có tối thiểu 5 nhân sự trình độ đại học chuyên ngành về công
nghệ thông tin;
c) Về kỹ
thuật: Có hạ tầng kỹ thuật, thiết bị công nghệ thông tin, hệ thống phần mềm đáp
ứng yêu cầu:
-
Cung cấp giải pháp khởi tạo, xử lý, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử có mã của
cơ quan thuế và hóa đơn điện tử không có mã cho người bán và người mua theo quy
định của pháp luật về hóa đơn điện tử và pháp luật khác có liên quan;
-
Có giải pháp nhận, truyền dữ liệu hóa đơn điện tử với người sử dụng dịch vụ;
giải pháp truyền, nhận dữ liệu hóa đơn điện tử với cơ quan thuế thông qua tổ
chức nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử. Thông tin quá trình nhận,
truyền dữ liệu phải được ghi nhật ký để phục vụ công tác đối soát;
-
Có giải pháp sao lưu, khôi phục, bảo mật dữ liệu hóa đơn điện tử;
-
Có tài liệu kết quả kiểm thử kỹ thuật thành công về giải pháp truyền nhận dữ
liệu hóa đơn điện tử với tổ chức cung cấp dịch vụ nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu
hóa đơn điện tử.
2.
Tiêu
chí đối với tổ chức cung cấp dịch vụ nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn
điện tử
a) Về chủ thể:
-
Là tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam, có tối thiểu 05 năm hoạt
động trong lĩnh vực công nghệ thông tin;
-
Thông tin về dịch vụ hóa đơn điện tử được công khai trên trang thông tin điện
tử của tổ chức;
b) Về tài
chính: Có
ký quỹ tại một ngân hàng hoạt động hợp pháp tại Việt Nam
hoặc có giấy bảo lãnh của một ngân hàng hoạt động hợp pháp tại Việt Nam với giá
trị
không dưới 5 tỷ đồng để giải quyết các rủi ro và bồi
thường thiệt hại có thể xảy ra trong quá trình cung cấp dịch
vụ;
c) Về
nhân sự: Có tối thiểu 20 nhân sự trình độ đại học chuyên ngành
về công nghệ thông tin;
d) Về kỹ
thuật: Có hạ tầng kỹ thuật, thiết bị công nghệ thông tin, hệ thống phần mềm đáp
ứng yêu cầu:
-
Cung cấp giải pháp khởi tạo, xử lý, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử có mã của
cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về hóa đơn điện tử và pháp luật khác
có liên quan;
-
Có giải pháp kết nối, nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử với tổ chức
cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế và không có mã cho
người bán và người mua; giải pháp kết nối nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn
điện tử với cơ quan thuế. Thông tin quá trình nhận, truyền dữ liệu phải được ghi
nhật ký để phục vụ công tác đối soát;
-
Hệ thống hạ tầng kỹ thuật cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử được vận hành trên
môi trường trung tâm dữ liệu chính và trung tâm dữ liệu dự phòng. Trung tâm dự
phòng cách xa trung tâm dữ liệu chính tối thiểu 20km và sẵn sàng hoạt động khi
hệ thống chính gặp sự cố;
-
Hệ thống có khả năng phát hiện, cảnh báo, ngăn chặn các truy cập không hợp
pháp, các hình thức tấn công trên môi trường mạng để bảo đảm tính bảo mật, toàn
vẹn của dữ liệu trao đổi giữa các bên tham gia;
-
Có hệ thống sao lưu, khôi phục dữ liệu;
-
Kết nối với Tổng cục Thuế thông qua kênh thuê riêng hoặc kênh MPLS VPN Layer 3
hoặc tương đương, gồm 1 kênh truyền chính và 2 kênh truyền dự phòng. Mỗi kênh
truyền có băng thông tối thiểu 20 Mbps; sử dụng dịch vụ Web (Web Service) hoặc
hàng đợi (Queue) có mã hóa làm phương thức để kết nối; sử dụng giao thức
SOAP/TCP để đóng gói và truyền nhận dữ liệu.
3.
Tổng
cục Thuế đăng tải thông tin của tổ chức cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử và lựa
chọn tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử để ký hợp đồng cung cấp dịch
vụ nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn với cơ quan thuế.
a) Đăng tải
công khai thông tin của tổ chức cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử lên Cổng
thông tin điện tử của Tổng cục Thuế: Tổ chức cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử
gửi hồ sơ chứng minh đáp ứng các tiêu chí tại khoản 1 Điều này, tài liệu mô tả
dịch vụ và cam kết thực hiện đến Tổng cục Thuế. Trong vòng 10 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ, Tổng cục Thuế đăng công khai tài liệu mô tả dịch vụ và cam kết
của tổ chức lên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế. Các tổ chức phải chịu
trách nhiệm về hồ sơ văn bản cung cấp. Trong quá trình hoạt động, trường hợp
phát hiện tổ chức cung cấp dịch vụ không đúng quy định, Tổng cục Thuế thông báo
và hủy thông tin công khai của tổ chức trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục
Thuế.
b) Lựa chọn tổ
chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử để ký hợp đồng cung cấp dịch vụ nhận,
truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn với cơ quan thuế
-
Tổ chức đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này gửi văn bản
đề nghị ký hợp đồng cung cấp dịch vụ nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn kèm
theo hồ sơ chứng minh tới Tổng cục Thuế. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ
ngày tổ chức cung cấp đầy đủ hồ sơ chứng minh, Tổng cục Thuế phối hợp với tổ
chức thực hiện kết nối kỹ thuật và kiểm tra truyền nhận dữ liệu giữa hai bên.
Sau khi kết nối thành công, Tổng cục Thuế và tổ chức ký hợp đồng cung cấp dịch
vụ nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn với cơ quan thuế. Thông tin về tổ chức
cung cấp dịch vụ nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn của cơ quan thuế sẽ được
công khai trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
-
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, Tổng cục Thuế và tổ chức cung cấp dịch vụ
hóa đơn điện tử thống nhất các nội dung về ủy quyền cấp mã trong trường hợp
hệ thống cấp mã của cơ quan thuế gặp sự cố hoặc ủy thác thực
hiện cung cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch
vụ cho các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số
123/2020/NĐ-CP.
1. Thông tư
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2022, khuyến khích cơ quan,
tổ chức, cá nhân đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin áp dụng quy
định về hóa đơn, chứng từ điện tử theo hướng dẫn tại Thông tư này và của Nghị
định số 123/2020/NĐ-CP trước ngày 01 tháng
7 năm 2022.
2. Hóa đơn điện tử áp dụng đối với hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2022. Riêng trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP không
thực hiện giao dịch với cơ quan thuế bằng phương tiện điện tử, không có hạ tầng
công nghệ thông tin, không có hệ thống phần mềm kế toán, không có phần mềm lập
hóa đơn điện tử để sử dụng hóa đơn điện tử và để truyền dữ liệu điện tử đến
người mua và đến cơ quan thuế thì sử dụng hóa đơn giấy của cơ quan thuế trong
thời gian tối đa 12 tháng, đồng thời cơ quan thuế có giải pháp chuyển đổi dần
sang áp dụng hóa đơn điện tử. Thời gian tối đa 12 tháng được tính một lần kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2022 đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đang hoạt
động từ trước 01 tháng 7 năm 2022; hoặc kể từ thời điểm đăng ký bắt đầu sử dụng
hóa đơn đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới thành lập từ ngày 01
tháng 7 năm 2022.
3. Từ ngày
01 tháng 7 năm 2022, các Thông tư, Quyết định của Bộ Tài chính sau đây hết hiệu
lực thi hành:
a) Quyết định
số 30/2001/QĐ-BTC ngày 13/4/2001 của Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ in,
phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế;
b) Thông tư
số 191/2010/TT-BTC ngày 01/12/2010 hướng dẫn việc quản lý, sử dụng hóa đơn vận
tải;
c) Thông tư
số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát
hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
d)
Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ
sung bởi Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC
ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính);
đ) Quyết định
số 1209/QĐ-BTC ngày 23/6/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc thí điểm sử
dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế, Quyết định số 526/QĐ-BTC
ngày 16/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc mở rộng phạm vi thí điểm sử
dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế;
e) Quyết định
số 2660/QĐ-BTC ngày 14/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc gia hạn thực
hiện Quyết định số 1209/QĐ-BTC ngày 23/6/2015;
g) Thông tư
số 303/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về in, phát hành,
quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà
nước;
h) Thông tư
số 37/2017/TT-BTC ngày 27/4/2017 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông
tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày
27/02/2015 của Bộ Tài chính);
i) Thông tư
số 68/2019/TT-BTC ngày 30/9/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều
của Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ quy định về hóa
đơn điện tử;
k) Thông tư
số 88/2020/TT-BTC ngày 30/10/2020 sửa đổi, bổ sung Điều 26 Thông tư số
68/2019/TT-BTC ngày 30/9/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều
của Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ quy định về hóa
đơn điện tử.
4. Thông tư này gồm 2 Phụ lục: Phụ lục
I áp dụng cho cơ quan thuế khi đặt in hóa đơn, biên lai; Phụ lục II hướng dẫn mẫu hiển thị một số loại hóa đơn
để các tổ chức, doanh nghiệp tham khảo trong quá trình thực hiện.
5. Lộ trình
triển khai hệ thống quản lý hóa đơn điện tử của cơ quan thuế:
a) Tổng cục
Thuế có trách nhiệm đầu tư nâng cấp hạ tầng kỹ thuật hệ thống hóa đơn điện tử
để sẵn sàng tiếp nhận đề nghị và kết nối với tất cả các tổ chức cung cấp dịch
vụ hóa đơn điện tử đáp ứng đầy đủ các tiêu chí theo quy định tại khoản
2 Điều 10 Thông tư này từ ngày 01 tháng 7 năm 2022. Đối với các tổ chức, cá
nhân có nhu cầu triển khai hóa đơn điện tử trước ngày 01 tháng 7 năm 2022, Tổng
cục Thuế có trách nhiệm tận dụng mọi nguồn lực về cơ sở hạ tầng kỹ thuật công
nghệ thông tin hiện có để triển khai thực hiện. Khuyến khích các tổ chức có
năng lực tham gia cung cấp dịch vụ nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện
tử với cơ quan thuế.
b) Tổng cục
Thuế có trách nhiệm công bố lộ trình, căn cứ lựa chọn tổ chức cung cấp dịch vụ
hóa đơn điện tử kết nối với cơ quan thuế đảm bảo công khai minh bạch. Trường hợp
số lượng tổ chức đáp ứng đầy đủ các tiêu chí quy định tại khoản
2 Điều 10 Thông tư này và có nhu cầu kết nối với cơ quan thuế vượt quá khả
năng đáp ứng của hệ thống, Tổng cục Thuế căn cứ thông tin khách hàng đang sử
dụng dịch vụ hóa đơn điện tử của tổ chức tính đến ngày 31 tháng 8 năm 2021
(theo thông tin quản lý của cơ quan thuế) để lựa chọn tổ chức có số lượng khách
hàng lớn và ký hợp đồng cung cấp dịch vụ nhận, truyền và lưu trữ dữ liệu hóa
đơn điện tử theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư này.
6. Tổng cục Thuế có trách nhiệm hướng
dẫn quy trình hủy hóa đơn do Cục Thuế đặt in và xây dựng quy trình hướng dẫn
việc quản lý, sử dụng biên lai thuế, phí, lệ phí tại cơ quan thuế các cấp.
1. Doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế đã thông báo phát hành hóa đơn đặt in, hóa đơn tự in,
hóa đơn điện tử không có mã hoặc đã đăng ký áp dụng hóa đơn điện tử có mã của
cơ quan thuế, đã mua hóa đơn của cơ quan thuế trước ngày Thông tư này được ban
hành thì được tiếp tục sử dụng hóa đơn đang sử dụng kể từ ngày Thông tư này được
ban hành đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2022 và thực hiện các thủ tục về hóa đơn
theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số
04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
Từ ngày Thông
tư này được ban hành đến hết ngày 30 tháng 6 năm
2022,
đối với các địa bàn đã đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng để triển khai hóa đơn
điện tử theo Quyết định của Bộ Tài chính trên cơ sở đề nghị của Tổng cục Thuế thì
cơ sở kinh doanh trên địa bàn có trách nhiệm chuyển đổi để áp dụng hóa đơn điện
tử quy định tại Thông tư này theo lộ trình thông báo của cơ quan thuế. Trường hợp
cơ
sở kinh doanh chưa đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin mà tiếp tục
sử dụng hóa đơn theo các hình thức nêu trên thì cơ sở kinh doanh thực hiện gửi
dữ liệu hóa đơn đến cơ quan thuế theo Mẫu số 03/DL-HĐĐT Phụ lục IA
ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP cùng với việc nộp tờ khai thuế
giá trị gia tăng. Cơ quan thuế tiếp nhận dữ liệu hóa đơn của
các cơ sở kinh doanh để đưa vào cơ sở dữ liệu hóa đơn và đăng tải trên Cổng
thông tin điện tử của Tổng cục Thuế phục vụ việc tra cứu dữ liệu hóa đơn.
2. Đối với
cơ sở kinh doanh mới thành lập trong thời gian từ ngày Thông tư này được ban
hành đến hết
ngày
30 tháng 6 năm 2022, trường hợp cơ quan thuế thông báo cơ sở kinh doanh thực hiện
áp dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP , Nghị định
số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018, Thông tư số 68/2019/TT-BTC và Thông tư này thì
cơ sở kinh doanh thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan thuế. Trường hợp chưa đáp
ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin mà tiếp tục sử dụng hóa đơn theo
quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và
Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của
Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thì thực hiện như
các cơ sở kinh doanh nêu tại khoản 1 Điều này.
3. Đối với
hóa đơn của cơ quan thuế đã đặt in theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP
ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy
định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ nếu có ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu
số hóa đơn giống với hướng dẫn tại Thông tư này và nội dung phù hợp với quy định
tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì cơ quan thuế được sử dụng hóa đơn đã đặt in
để bán cho các đối tượng được mua hóa đơn từ ngày 01 tháng 7 năm 2022 theo
quy định tại Điều 23 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.
4.
Biên lai thu phí, lệ phí theo Mẫu hướng dẫn tại Thông tư số
303/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ Tài chính hướng
dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ
phí thuộc ngân sách nhà nước và biên lai thu thuế được
in theo Quyết định số 30/2001/QĐ-BTC ngày
13/4/2001 của Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ in, phát hành, quản lý, sử dụng
ấn chỉ thuế được tiếp tục sử dụng. Trường hợp sử dụng hết biên lai thuế, biên
lai thu phí, lệ phí theo Mẫu hướng dẫn tại các văn bản nêu trên thì sử dụng Mẫu
theo quy định tại Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20/01/2020 của Chính phủ quy định về thủ
tục hành chính thuộc lĩnh vực kho bạc nhà nước. Trường hợp cơ quan thuế thông
báo chuyển đổi để áp dụng biên lai điện tử theo định dạng của cơ quan thuế thì
tổ chức thực hiện chuyển đổi để áp dụng và thực hiện đăng ký sử dụng, thông báo
phát hành, báo cáo tình hình sử dụng theo hướng dẫn tại Điều
34, Điều 36, Điều 38 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.
5.
Việc sử dụng chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân tiếp tục thực hiện theo
Thông tư số 37/2010/TT-BTC ngày 18/3/2010
của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc phát hành, sử dụng, quản lý chứng từ khấu trừ
thuế thu nhập cá nhân tự in trên máy tính (và văn bản sửa đổi, bổ sung) và Quyết
định số 102/2008/QĐ-BTC ngày 12/11/2008 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành mẫu chứng từ thu thuế thu nhập cá nhân
đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2022. Trường hợp các tổ
chức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ
thông tin được
áp
dụng hình thức chứng từ điện tử khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại
Nghị định số
123/2020/NĐ-CP trước ngày 01 tháng 7 năm 2022 và
thực hiện các thủ tục theo hướng dẫn tại Thông tư số 37/2010/TT-BTC ngày 18/3/2010 của Bộ Tài chính.
6.
Kể từ thời điểm doanh nghiệp, tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn
điện tử theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và quy định tại Thông tư này, nếu phát hiện hóa đơn đã
lập theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ và các văn bản
hướng dẫn của Bộ Tài chính mà hóa đơn này có sai sót thì người bán và người mua
phải lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, người bán thực hiện thông báo với
cơ quan thuế theo Mẫu số
04/SS-HĐĐT ban hành kèm theo Nghị
định số 123/2020/NĐ-CP và lập
hóa đơn hóa đơn điện tử mới (hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa
đơn điện tử không có mã) thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót. Hóa đơn điện
tử thay thế hóa đơn đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu
số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”. Người bán ký số trên hóa đơn điện
tử mới thay thế hóa đơn đã lập có sai sót (hóa đơn lập theo Nghị định số
51/2010/NĐ-CP , Nghị định số
04/2014/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính) để gửi
cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã) hoặc
người bán gửi cơ quan thuế để được cấp mã cho hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn
đã lập (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế).
7. Trong
quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp
thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân,
Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, TCT (VT, CS).
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|
STT
|
Tên Phụ lục
|
Nội dung
|
1
|
Phụ lục
I.A
|
Mã hóa đơn, biên lai của Cục Thuế
các tỉnh, thành phố và Cục Thuế doanh nghiệp lớn phát hành
|
2
|
Phụ lục I.B
|
Mẫu ký
hiệu ghi trên biên lai
|
3
|
Phụ lục I.C
|
Mẫu
biên lai thu thuế, phí, lệ phí của cơ quan thuế sử dụng khi thu thuế, phí, lệ
phí của cá nhân
|
Mã
|
Tỉnh, thành
phố
|
Mã
|
Tỉnh, thành
phố
|
01
|
Hà Nội
|
34
|
Bình Thuận
|
02
|
Hải Phòng
|
35
|
Vũng Tàu
|
03
|
Hồ Chí Minh
|
36
|
Đồng Nai
|
04
|
Đà Nẵng
|
37
|
Bình Dương
|
06
|
Nam Định
|
38
|
Bình Phước
|
07
|
Hà Nam
|
39
|
Tây Ninh
|
08
|
Hải Dương
|
40
|
Quảng Nam
|
09
|
Hưng Yên
|
41
|
Bình Định
|
10
|
Thái Bình
|
42
|
Khánh Hòa
|
11
|
Long An
|
43
|
Quảng Ngãi
|
12
|
Tiền Giang
|
44
|
Phú Yên
|
13
|
Bến Tre
|
45
|
Ninh Thuận
|
14
|
Đồng Tháp
|
46
|
Thái Nguyên
|
15
|
Vĩnh Long
|
47
|
Bắc Kạn
|
16
|
An Giang
|
48
|
Cao Bằng
|
17
|
Kiên Giang
|
49
|
Lạng Sơn
|
18
|
Cần Thơ
|
50
|
Tuyên Quang
|
19
|
Bạc Liêu
|
51
|
Hà Giang
|
20
|
Cà Mau
|
52
|
Yên Bái
|
21
|
Trà Vinh
|
53
|
Lào Cai
|
22
|
Sóc Trăng
|
54
|
Hòa Bình
|
23
|
Bắc Ninh
|
55
|
Sơn La
|
24
|
Bắc Giang
|
56
|
Điện Biên
|
25
|
Vĩnh Phúc
|
57
|
Quảng Ninh
|
26
|
Phú Thọ
|
58
|
Lâm Đồng
|
27
|
Ninh Bình
|
59
|
Gia Lai
|
28
|
Thanh Hóa
|
60
|
Đắk Lắk
|
29
|
Nghệ An
|
61
|
Kon Tum
|
30
|
Hà Tĩnh
|
62
|
Lai Châu
|
31
|
Quảng Bình
|
63
|
Hậu Giang
|
32
|
Quảng Trị
|
64
|
Đắk Nông
|
33
|
Thừa Thiên - Huế
|
65
|
Cục Thuế Doanh nghiệp lớn
|
PHỤ LỤC I.B
MẪU KÝ HIỆU GHI TRÊN
BIÊN LAI
(Ban hành kèm theo Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày
17 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
1. Ký hiệu mẫu
biên lai có 10 ký tự, gồm:
●
02 ký tự đầu thể hiện loại biên lai (01 là ký hiệu biên lai thu phí, lệ phí
không có mệnh giá; 02 là ký hiệu biên lai thu phí, lệ phí có mệnh giá.)
●
03 ký tự tiếp theo thể hiện tên biên lai (“BLP”).
●
01 ký tự tiếp theo thể hiện số liên biên lai. Ví dụ: biên lai có
03 liên ký hiệu là “3”.
●
01 ký tự tiếp theo (dấu “-”) phân cách giữa nhóm ký tự đầu với nhóm 03 ký tự cuối
của ký hiệu mẫu biên lai.
●
03 ký tự cuối là số thứ tự của mẫu trong một loại biên lai.
Ví dụ: Ký
hiệu 01BLP2-001 được hiểu là: biên lai thu phí, lệ phí (loại không in sẵn mệnh
giá), 02 liên, mẫu thứ 1.
2. Ký hiệu biên
lai gồm 08 ký tự:
●
02 ký tự đầu là mã tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo hướng dẫn tại Phụ
lục I.A và chỉ áp dụng đối với biên lai do Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương đặt in để bán cho các cơ quan thu phí, lệ phí.
●
02 ký tự tiếp theo là nhóm hai trong 20 chữ cái in hoa của bảng chữ cái tiếng
Việt bao gồm: A, B, C, D, E, G, H, K, L, M, N, P, Q, R, S, T, U, V, X, Y dùng để
phân biệt các ký hiệu biên lai. Đối với biên lai do cơ quan thu phí, lệ phí đặt
in, tự in thì 02 ký tự này là 02 ký tự đầu của ký hiệu biên lai.
●
01 ký tự tiếp theo (dấu “-”) phân cách giữa các ký tự đầu với ba ký tự cuối của
biên lai.
●
02 ký tự tiếp theo thể hiện năm in biên lai. Ví dụ: biên lai in năm 2022 thì
ghi là 22.
●
01 ký tự cuối cùng thể hiện hình thức biên lai. Cụ thể: biên lai thu phí, lệ
phí tự in ký hiệu là T; biên lai đặt in ký hiệu là P.
Ví dụ: Ký hiệu 01AA-22P được hiểu là
biên lai thu phí, lệ phí do Cục Thuế TP Hà Nội đặt in năm 2022.
BỘ TÀI
CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-----------
Cơ quan
thu: .........................
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BIÊN LAI
THU THUẾ, PHÍ, LỆ PHÍ
(Liên
1: Báo soát)
|
Mẫu: CTT50
(Ban hành kèm theo Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2021 của
Bộ Tài chính)
Ký hiệu:
Số:
|
Người nộp thuế:
.............................................................................................................................
Mã số thuế:
Địa chỉ:
...........................................................................................................................................
|
Căn cứ thông báo nộp
thuế của: ....................................
Số: .... ngày ....
tháng .... năm .......
Nội dung thu:
.................................
.......................................................
.......................................................
|
Số thuế phải nộp
theo thông báo
Tổng số thuế phải nộp:
- Thuế GTGT:
....................................................................
- Thuế TNCN:
....................................................................
- Thuế TTĐB:
.....................................................................
- Thuế Tài nguyên:
............................................................
- Phí BVMT:
.......................................................................
- Thuế BVMT:
....................................................................
………………………………………………………………….
|
Số thuế nộp kỳ này:
Số thuế nợ kỳ trước
(nếu có):
Tổng cộng số thuế nộp:
|
...........................................................................................
...........................................................................................
..............................................................................................
|
Số tiền bằng chữ:
...........................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
NGƯỜI VIẾT BIÊN LAI
(Ký, ghi rõ họ, tên)
|
NGƯỜI THU TIỀN
(Ký, ghi rõ họ, tên)
|
….,
ngày ... tháng ... năm ..…...
NGƯỜI NỘP THUẾ
(Ký, ghi rõ họ, tên)
|
|
|
|
|
|
Chú ý:
- Liên 1: Báo soát
- Liên 2: Giao người nộp thuế
- Liên 3: Lưu
Trường hợp Biên lai điện tử thì không cần liên.
STT
|
Mẫu
tham khảo
|
Tên loại hóa đơn/biên lai
|
1
|
Mẫu tham khảo số 1
|
Hóa đơn bán hàng dự trữ quốc gia
|
2
|
Mẫu
tham khảo số 2
|
Hóa đơn bán tài sản công
|
3
|
Mẫu
tham khảo số 3
|
Hóa đơn điện tử giá trị gia tăng (dùng cho một số tổ chức,
doanh nghiệp đặc thù)
|
4
|
Mẫu
tham khảo số 4
|
Hóa đơn điện tử giá trị gia tăng (dùng cho một số tổ chức,
doanh nghiệp đặc thù thu bằng ngoại tệ)
|
5
|
Mẫu
tham khảo số 5
|
Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý điện tử
|
6
|
Mẫu tham khảo
số 6
|
Hóa đơn giá trị gia tăng do Cục Thuế phát hành
|
7
|
Mẫu tham
khảo số 7
|
Hóa đơn bán hàng do Cục Thuế phát hành
|
TÊN ĐƠN VỊ DỰ TRỮ: ........................................................................
HÓA ĐƠN BÁN HÀNG DỰ TRỮ QUỐC GIA
(Chỉ sử
dụng cho bán hàng dự trữ quốc gia)
Ngày.......tháng
.....năm ....
|
Ký hiệu:…...........
Số….....................
|
Đơn vị bán hàng: ............................................................................................................
Địa chỉ:
.............................................................................................................................
Số tài khoản: .....................................................................................................................
Điện thoại:
.................................... MST:
|
Tên người mua hàng:
.......................................................................................................................
Số CMND/CCCD/ Hộ
chiếu:
..............................................................................................................
Đơn vị:
................................................................................................................................................
Địa chỉ
................................................................................................................................................
Số tài khoản
....................................................................... tại
ngân hàng: .......................................
Hình thức thanh
toán: .................................... MST:
|
Số TT
|
Tên hàng
hóa
|
Đơn vị
tính
|
Số lượng
|
Đơn giá
|
Thành tiền
|
a
|
b
|
c
|
1
|
2
|
3 = 1x2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng tiền bán hàng:
................................................................................................................................
Số tiền viết bằng
chữ:..............................................................................................................................
…………………………..............................................................................................................................
|
NGƯỜI MUA HÀNG
(Chữ ký
số (nếu có))
|
THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ
(Chữ ký
điện tử,
chữ
ký số)
|
|
|
|
|
|
|
|
HÓA ĐƠN BÁN TÀI SẢN CÔNG
Ngày...
tháng …. năm ………
|
Ký hiệu:
............................
Số:
....................................
|
Đơn vị bán tài sản
Nhà nước: ..............................................................................................
Địa chỉ:
........................................................................ Điện
thoại: ....................................
MST/MSĐVCQHVNS:
Số tài khoản:
.................................... tại: ...........................................................................
Bán theo Quyết định số ………….ngày ….
tháng … năm …. của: ....................................
Hình thức bán:
....................................................................................................................
Người mua tài sản Nhà nước:
...............................................................................................
Đơn vị:
........................................................................ Số tài khoản:
....................................
MST/MSĐVCQHVNS:
Hình thức thanh toán: ............................................................................................................
Địa điểm vận chuyển hàng đến(*):
..........................................................................................
Thời gian vận
chuyển (*): Từ ngày … tháng … năm … đến ngày... tháng … năm ...
|
STT
|
Tên tài
sản
|
Đơn vị
tính
|
Số lượng
|
Đơn giá
|
Thành
tiền
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng tiền bán tài
sản: ............................................................................................................
Số tiền viết bằng
chữ:
............................................................................................................
NGƯỜI MUA HÀNG
(Chữ
ký số (nếu có))
|
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Chữ
ký điện tử, chữ ký số)
|
|
Phần gia hạn thời
gian vận chuyển (nếu có) (*):
- Lý do gia hạn:
............................................................................................................
- Thời gian gia hạn
vận chuyển: Từ ngày ... tháng ... năm ... đến ngày ... tháng ... năm ...
- Đơn vị gia hạn: ............................................................................................................
(Các chỉ tiêu có
dấu (*) chỉ áp dụng đối với tài sản là hàng hóa nhập khẩu bị tịch thu)
|
|
|
|
|
|
|
|
Mẫu
tham khảo số 3
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Ngày 22 tháng 10 năm 2022
|
Ký hiệu:
1K22DAA
Số:
9852
|
Tên người
bán: Công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ A
Mã số
thuế:
Địa chỉ:
45 phố X, quận Y, thành phố Hà Nội
Điện
thoại: ........................................................................
Số tài khoản ....................................
|
Tên người mua: ..............................................................................................................................
Mã số
thuế:
Địa chỉ:
.............................................................................................................................................
Hình thức thanh toán: ....................................Số tài khoản: ................. Đồng tiền thanh toán: VNĐ
|
STT
|
Tên hàng hóa, dịch vụ
|
Thành tiền
|
1
|
2
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thành
tiền chưa có thuế GTGT:
.......................................................................................................
|
Thuế suất
giá trị gia tăng: ................% Tiền thuế giá trị gia tăng:
....................................................
|
Tổng tiền
thanh toán:
............................................................................................................
Số tiền
viết bằng chữ: ............................................................................................................
|
NGƯỜI MUA HÀNG
(Chữ ký số (nếu có))
|
NGƯỜI BÁN HÀNG
(Chữ ký điện tử, Chữ ký số)
|
(Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hóa đơn)
|
|
|
|
|
|
Mẫu
tham khảo số 4
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Ngày 04 tháng 10 năm 2022
|
Ký hiệu:
1K22DAA
Số: 6830
|
Tên người
bán: ...........................................................................................................................
Mã số
thuế:
Địa chỉ:
.....................................................................................................................................
Điện
thoại:
........................................................................ Số
tài khoản ....................................
|
Tên người mua: .......................................................................................................................
Mã số
thuế:
Địa chỉ:
.....................................................................................................................................
Hình thức thanh toán: ....................................Số tài khoản: ................. Đồng tiền thanh toán USD
|
STT
|
Tên hàng hóa, dịch vụ
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Đơn giá
|
Thuế suất
|
Thành tiền chưa có thuế GTGT
|
Tiền thuế GTGT
|
Thành tiền có thuế GTGT
|
Tỷ giá (USD/VND)
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7 = 4x6
|
8 = 6x7
|
9 = 7+8
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng tiền
chưa có thuế GTGT:
.......................................................................................................
|
Tổng số
tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất:
...................................................
|
Tổng tiền
thanh toán đã có thuế GTGT: ...............................................................................
Số tiền
viết bằng chữ:
............................................................................................................
|
NGƯỜI MUA HÀNG
(Chữ ký số (nếu có))
|
NGƯỜI BÁN HÀNG
(Chữ ký điện tử, Chữ ký số)
|
(Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hóa đơn)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mẫu
tham khảo số 5
Tên tổ chức, cá
nhân: .................................................................................
|
Ký hiệu:
..............
|
Địa chỉ: ...........................................................................................................
|
Số:
.......................
|
Mã số thuế: ...................................................................................................
|
|
PHIẾU XUẤT KHO HÀNG GỬI BÁN ĐẠI LÝ
Ngày ...
tháng ... năm ..…...
Căn cứ hợp đồng kinh tế số:
.................................... ngày ........ tháng ........ năm
...........
của
.................................... với (tổ chức, cá nhân) ..............
MST: ....................................
Họ tên người vận chuyển:
.................................... Hợp đồng số:
........................................
Phương tiện vận chuyển:
.....................................................................................................
Xuất tại kho:
..........................................................................................................................
Nhập tại kho:
.........................................................................................................................
STT
|
Tên nhãn
hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hóa)
|
Mã số
|
Đơn vị
tính
|
Số lượng
|
Đơn giá
|
Thành
tiền
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng:
............................................................................................................
|
|
THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ
(Chữ
ký số)
|
(Cần kiểm
tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận Phiếu xuất kho)
Mẫu tham
khảo số 6
TÊN CỤC THUẾ:
........................................................................
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 1:
Lưu
Ngày ........
tháng ........ năm 20.......
|
Mẫu số: 01GTKT3/001
Ký hiệu: 01AA/22P
Số: 0000001
|
Tên người
bán:
...........................................................................................................................
Mã số
thuế:
Địa chỉ:
.....................................................................................................................................
Điện
thoại:
........................................................................ Số
tài khoản ....................................
|
Tên người mua: ..............................................................................................................................
Mã số
thuế:
Địa chỉ:
.............................................................................................................................................
Số tài khoản:
....................................................................................................................................
|
STT
|
Tên hàng hóa, dịch vụ
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Đơn giá
|
Thành tiền
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6=4x5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng tiền
hàng:
............................................................................................................
|
Thuế suất
GTGT: ....................% Tiền thuế GTGT:
......................................................
|
Tổng cộng tiền
thanh toán:
............................................................................................................
Số tiền viết bằng
chữ:
............................................................................................................
|
NGƯỜI MUA HÀNG
(Ký, ghi rõ họ, tên)
|
NGƯỜI BÁN HÀNG
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên)
|
(Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hóa đơn)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Liên 1: Lưu
- Liên 2: Giao người mua
- Liên 3: Nội bộ
Mẫu tham
khảo số 7
TÊN CỤC THUẾ:
HÓA ĐƠN BÁN HÀNG
Liên 1:
Lưu
Ngày
........ tháng ........ năm ...........
|
Mẫu số: 02GTTT3/001
Ký hiệu: 03AA/23P
Số: 0000001
|
Tên người
bán:
...........................................................................................................................
Mã số
thuế:
Địa chỉ:
.....................................................................................................................................
Điện
thoại:
........................................................................ Số
tài khoản ....................................
|
Tên người mua: .........................................................................................................................
Mã số
thuế:
Địa chỉ: .......................................................................................................................................
Số tài khoản:
..............................................................................................................................
|
STT
|
Tên hàng hóa, dịch vụ
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Đơn giá
|
Thành tiền
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6=4x5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng tiền
bán hàng hóa, dịch vụ:
.......................................................................................................
|
Số tiền viết bằng
chữ: ..........................................................................................................................
|
NGƯỜI MUA HÀNG
(Ký, ghi rõ họ, tên)
|
NGƯỜI BÁN HÀNG
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên)
|
(Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hóa đơn)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(In tại Công ty in.........., Mã số
thuế.................)
Ghi chú:
- Liên 1: Lưu
- Liên 2: Giao người mua
- Liên 3: Nội bộ
Thông tư 78/2021/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Luật Quản lý thuế, Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
MINISTRY OF
FINANCE
--------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM
Independence-Freedom-Happiness
-----------------
|
No.:
78/2021/TT-BTC
|
Hanoi, September
17, 2021
|
CIRCULAR
PROVIDING GUIDANCE ON LAW ON TAX ADMINISTRATION
DATED JUNE 13, 2019, AND GOVERNMENT’S DECREE NO. 123/2020/ND-CP DATED OCTOBER
19, 2020 PRESCRIBING INVOICES AND RECORDS
Pursuant to the Law on Tax
Administration dated June 13, 2019;
Pursuant to the Law on
Value-added Tax dated June 03, 2008; Law on amendments to certain articles of
the Law on Value-added Tax dated June 19, 2013; Law on amendments to certain
articles of the Law on taxation dated November 26, 2014; Law on amendments to
certain articles of the Law on Value-added Tax, the Law on Excise Tax and the
Law on Tax Administration dated April 06, 2016;
Pursuant to the Law on
Accounting dated November 20, 2015;
Pursuant to the Law on
Electronic Transactions dated November 29, 2005;
Pursuant to the Law on
Information Technology dated June 29, 2006;
Pursuant to the
Government’s Decree No. 123/2020/ND-CP dated October 19, 2020 prescribing
invoices and records;
Pursuant to the
Government’s Decree No. 87/2017/ND-CP dated July 26, 2017 defining functions,
tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;
At the request of the
Director General of the General Department of Taxation;
The Minister of Finance
promulgates a Circular providing guidance on the Law on Tax Administration
dated June 13, 2019, and the Government’s Decree No. 123/2020/ND-CP dated October
19, 2020 prescribing invoices and records.
Article 1. Scope
This
Circular provides guidelines for some contents about invoices and records under
the Law on Tax Administration dated June 13, 2019, and the Government’s Decree
No. 123/2020/ND-CP dated October 19, 2020 prescribing invoices and records
(hereinafter referred to as “Decree No. 123/2020/ND-CP”), including:
1. Some
contents about electronic invoices (e-invoices), including: authorization to
issue e-invoices; form number and reference number of an e-invoice; use of
e-invoices bearing tax authority’s identification code (authenticated
e-invoices); use of e-invoices in some other cases; handling of erroneous
e-invoices and e-invoice datasheets sent to tax authorities; authenticated
e-invoices generated from POS cash registers that are digitally connected to
tax authorities; criteria for selection of providers of authenticated e-invoice
services, e-invoice transmission and storage services, and relevant services.
2. Some
contents about physical invoices, including name, form number and reference
number of the invoice, names of copies of provincial tax department-ordered
printed invoices, form numbers of provincial tax department-ordered printed
invoices in the form of stamps, tickets or cards.
3. Use
of receipts and records.
4. Transition
guidelines.
Article 2. Regulated entities
This Circular applies to the
organizations and individuals specified in Article 2 of Decree No.
123/2020/ND-CP.
Article 3. Authorization to issue e-invoices
1. Authorization rules
a) Good
sellers or service providers that are enterprises, business entities or other
organizations are allowed to authorize third parties that are related parties
of the sellers, eligible to use e-invoices, and are not suspended from use of
e-invoices as prescribed in Article 16 of the Decree No. 123/2020/ND-CP to
issue e-invoices for their sale of goods or provision of services. Related
parties are defined in the Law on Tax Administration;
b) The
authorization must be made in writing (either contract or agreement) between
the authorizing party and the authorized party;
c) Such
authorization must be notified to the tax authority when applying for use of
e-invoices;
d) The
e-invoice issued by the authorized party is an e-invoice with or without the
tax authority’s identification code but must bear the name, address and TIN of
the authorizing party and those of the authorized party;
dd) The
authorizing party and the authorized party shall notify such authorization to
issue invoices to buyers of goods/services by publishing information thereof on
their websites or on mass media. When the authorization expires or is
terminated before its expiration date as agreed upon between two parties, the
notices of such authorization published on the websites of the authorizing
party and the authorized party or on mass media must be canceled;
e) In case invoices to be
made out under authorization are e-invoices without the tax authority’s
identification code (hereinafter referred to as “unauthenticated invoices”),
the authorizing party shall transmit e-invoice data to their supervisory tax
authority directly or through an e-invoice service provider;
g) The authorized party shall
issue e-invoices with authorization according to actual demands, agreements
made with the authorizing party, and the rules set out in Clause 1 of this
Article.
2. Authorization
contract or agreement
a) The authorization contract or agreement
must include adequate details about the authorizing party and the authorized
party (including name, address, TIN and digital certificate), information about
the e-invoice issued with authorization (type, form number and reference number
of the invoice); purposes of authorization; duration of authorization; methods
of payment for invoices issued with authorization (including the responsibility
to make payment for the invoiced goods/services);
b) The authorizing party and
the authorized party shall retain the authorization contract or agreement, and
present them at the request of competent authorities.
3. Notification
of authorization to issue e-invoices to tax authorities
a) The authorization is
considered as a change in information provided in the application for use of
e-invoices as prescribed in Article 15 of Decree No. 123/2020/ND-CP. The
notification of the authorization to issue e-invoices, including early
termination of such authorization, to tax authorities shall be made using Form
No. 01DKTD/HDDT enclosed with the Decree No. 123/2020/ND-CP ;
b) Details of the authorizing
party and the authorized party in the Form No. 01DKTD/HDDT enclosed with the
Decree No. 123/2020/ND-CP shall be provided as follows:
- In
Part 5 “List of digital certificates used”, adequate information about the used
digital certificates of both authorizing party and authorized party shall be
provided;
- In
Column 5 Part 6 “Registration of authorization to issue invoices”, name and TIN
of the authorizing party shall be provided.
Article 4. Form number, reference number and names of copies
of an invoice
1. E-invoices
a) Form number of an
e-invoice is a digit from 1 to 6 depending on the type of e-invoice:
- 1:
Electronic VAT invoice;
- 2:
Electronic sales invoice;
- 3:
E-invoice for sale of public property;
- 4:
E-invoice for sale of national reserve goods;
- 5: Other
types of e-invoice, including electronic stamp, ticket, card, receipt or other
electronic documents that have other names but have the same contents as an
e-invoice as prescribed in the Decree No. 123/2020/ND-CP ;
- 6:
Electronic records which are used and managed in the same manner as invoices,
including electronic delivery and internal consignment notes, and electronic
delivery notes for goods sent to sales agents.
b) Reference number of an
e-invoice contains 6 characters, including letters and numbers, indicating
whether the invoice bears the tax authority’s identification code or not, year
of issuance, and type of e-invoice. 6 characters are as follows:
- The
first character: C if the invoice bears a tax authority’s authentication code;
K if the invoice does not bear a tax authority’s authentication code;
- The
next two characters are the last two digits of the year in which the e-invoice
is issued, written in Arabic numerals. Example: 22 if the e-invoice is issued
in 2022; 23 if the e-invoice is issued in 2023;
- The
next character is either T, D, L, M, N, B, G or H depending on the type of
e-invoice. To be specific:
+ T: E-invoices registered
with tax authorities by enterprises, organizations or household businesses;
+ D: E-invoices used for sale
of public property or national reserve goods or special e-invoices that do not
have some mandatory contents of the “T” invoices;
+ L: E-invoices issued
separately by tax authorities;
+ M:
E-invoices generated by cash registers;
+ N:
Electronic delivery and internal consignment notes;
+ B:
Electronic delivery notes for goods sent to sales agents;
+ G: VAT invoices in the form
of electronic stamps, tickets or cards;
+ H:
Sales invoices in the form of electronic stamps, tickets or cards.
- The last two characters shall be decided by the seller to
serve their management requirements. If the seller uses different forms of the
same type of e-invoice, the last two characters shall be used to differentiate
such e-invoice forms. If the seller does not decide the last two characters, YY
shall be specified;
- The reference number and form number of an e-invoice shall be
written on the upper right corner of the invoice (or a noticeable position);
- Examples:
+ “1C22TAA” - an authenticated
VAT invoice issued in 2022 and registered with the tax authority;
+ “2C22TBB” - an
authenticated sales invoice issued in 2022 and registered with the tax
authority;
+ “1C23LBB” - an
authenticated VAT invoice issued in 2023 and issued separately by the tax
authority;
+ “1K23TYY” - an
unauthenticated VAT invoice issued in 2023 and registered with the tax
authority;
+ “1K22DAA” - an
unauthenticated VAT invoice issued in 2022 and does not have some mandatory
content of those registered with the tax authority;
+
“6K22NAB” - an unauthenticated delivery and internal consignment note issued in
2022 and registered with the tax authority;
+
“6K22BAB” - an unauthenticated delivery note for goods sent to sales agents issued
in 2022 and registered with the tax authority.
c) Name,
address and TIN (tax identification number) of the authorized party in case the
e-invoice is issued with authorization.
2.
Provincial tax department-ordered printed invoices
a) The form number of a
provincial tax department-ordered printed invoice contains 11 characters
indicating the name of invoice form, number of copies, ordinal number of
invoice form (if there are different forms of the same invoice type). To be
specific:
- The first 6 characters indicates the name of invoice type. To
be specific:
+ 01GTKT: VAT invoice;
+ 02GTTT: Sales invoice;
+ 07KPTQ: Sales invoice used
by the entities in free trade zones;
+ 03XKNB: Delivery and
internal consignment note;
+ 04HGDL: Delivery note for
goods sent to sales agents.
- The next character is a digit from 1 to 3 depending on the
number of copies of the invoice;
- The next character is “/” for separation;
- The next three characters indicate the ordinal number of form
of an invoice type, from 001 to 999.
b) Reference number of a
provincial tax department-ordered printed invoice contains 08 characters,
indicating the name of the provincial tax department that orders the printing
of invoices, year in which such order is placed, and is decided by the
provincial tax department to serve its management. To be specific:
- The first two characters are the code of the provincial tax
department ordering the printing of invoices and determined according to
Appendix I.A enclosed herewith;
- The next two characters are two letters in the 20-letter
Vietnamese alphabet, including: A, B, C, D, E, G, H, K, L, M, N, P, Q, R, S, T,
U, V, X, Y, and decided by the tax authority to serve its management;
- The next character is “/” for separation;
- The next three characters consist of the last two digits of
the year in which the invoice printing is ordered by the provincial tax
department, written in Arabic numerals, and the letter P indicating the invoice
is printed according to the order of the provincial tax department. Example:
22P if the invoice printing is ordered by the provincial tax department in
2022; 23P if the invoice printing is ordered by the provincial tax department
in 2023;
- Examples of form number and reference number of provincial tax
department-ordered printing invoices:
The form
number “01GTKT3/001” and the reference number “01AA/22P” indicate the form 001
of a VAT invoice containing 3 copies and printed as ordered by Ha Noi City Tax
Department in 2022.
c) Copies
of a provincial tax department-ordered printing invoice are sheets of the
invoice of the same reference number. Invoice of a reference number contains 3
copies, including:
- Copy
1: Retained;
- Copy 2: Delivered to the buyer;
- Copy
3: Delivered internally.
d) The
form number of a provincial tax department-ordered printed stamp, ticket or
card contains 03 characters indicating whether it is VAT invoice or sales
invoice. To be specific:
- 01/:
VAT invoice in the form of stamp, ticket or card;
- 02/:
sales invoice in the form of stamp, ticket or card.
Article 5. Conversion to authenticated e-invoices
1. If a taxpayer that is using unauthenticated e-invoices wants
to use authenticated e-invoices, it shall follow procedures for modification of
information about the use of e-invoice as prescribed in Article 15 of Decree
No. 123/2020/ND-CP .
2. If a taxpayer that is eligible to use unauthenticated
e-invoices as prescribed in Clause 2 Article 91 of the Law on tax
administration falls into the case of high tax risk specified in the Circular
No. 31/2021/TT-BTC dated May 17, 2021 of the Ministry of Finance and receives a
notice (Form No. 01/TB-KTT in Appendix IB enclosed with the Decree No.
123/2020/ND-CP) of conversion to use authenticated e-invoices, it shall follow
procedures for use of authenticated e-invoices as notified. Within 10 working
days from the receipt of the tax authority’s notice, the taxpayer shall follow
procedures for modification of information about use of e-invoices (conversion
from unauthenticated e-invoices to authenticated e-invoices) as prescribed in
Article 15 of Decree No. 123/2020/ND-CP and comply with the tax authority’s
notice. After 12 months from the date of conversion to use
authenticated e-invoices, if the taxpayer wants to use unauthenticated
e-invoices, it shall follow procedures for modification of information about
use of e-invoices as prescribed in Article 15 of Decree No. 123/2020/ND-CP , and
the tax authority shall consider issuing decision according to Clause 2 Article
91 of the Law on tax administration and Circular No. 31/2021/TT-BTC .
Article 6. Use of e-invoices in some cases
1. Transfer
of data on issued unauthenticated e-invoices to the tax authority in the case
specified in Point a.2 Clause 3 Article 22 of Decree No. 123/2020/ND-CP shall
be carried out as follows: The seller shall concurrently send the invoice that
contains adequate information as prescribed to the buyer and the tax authority
within the same day.
2. Household businesses and individual businesses
that use e-invoices include:
a) A household business or individual business that
pays tax according to the tax declaration method is required to issue
e-invoices;
b) If a household business or individual business that pays
fixed tax needs to issue invoices, tax authority shall provide it with
e-invoices separately on an on-demand basis;
c) If a household business or
individual business that declares taxes as they arise needs to issue invoices,
tax authority shall provide it with e-invoices separately on an on-demand
basis.
3. In
case of banking services, invoices shall be issued periodically under terms and
conditions of the service contract signed between two parties, and accompanied
by statements or other documents bearing certification of two parties provided
that the invoice must be issued by the last day of the month in which services
are provided;
Where a large volume of
banking services is provided regularly and requires more time for checking and
verifying data/figures between the bank and relevant third parties (including
settlement and international card service providers or other organizations),
invoices shall be issued upon completion of data/figures verification between
the parties but no later than the 10th day of the month following
the month in which services are provided.
4. In case of selling of petrol and oil, the seller shall
transfer data on sales invoices issued in the day as prescribed in Point a.1
Clause 3 Article 22 of Decree No. 123/2020/ND-CP. Where the seller and
the buyer has entered into an agreement which facilitates the circulation of
goods or data search, the seller shall concurrently send the invoice that
contains adequate information as prescribed to the buyer and the tax authority
as prescribed in Point a.2 Clause 3 Article 22 of Decree No. 123/2020/ND-CP .
Article 7. Handling of erroneous e-invoices and e-invoice
datasheets sent to tax authorities
1. Erroneous
e-invoices:
a) If the issued e-invoice
contains errors and requires a new tax authority’s identification code or the
erroneous e-invoice needs to be corrected or replaced as prescribed in Article
19 of Decree No. 123/2020/ND-CP , the seller shall use Form No. 04/SS-HDDT
provided in Appendix No. IA enclosed with Decree No. 123/2020/ND-CP to notify
the correction of each or multiple erroneous e-invoices, and send a notice
using Form No. 04/SS-HDDT to the tax authority by the last day of the VAT
declaration period in which erroneous e-invoices are handled;
b) If an invoice has been
issued when receiving advance payment or during the service provision as
prescribed in Clause 2 Article 9 of Decree No. 123/2020/ND-CP but then the
service provision is cancelled or terminated, the seller shall cancel the
issued e-invoice and notify the tax authority of such cancellation of invoice
using Form No. 04/SS-HDDT provided in Appendix No. IA enclosed with Decree No.
123/2020/ND-CP ;
c) If the erroneous e-invoice
has been handled by correction or replacement by the seller as prescribed in
Point b Clause 2 Article 19 of Decree No. 123/2020/ND-CP , but then is found to
have other errors, these errors shall be handled adopting the same method as
the initial error;
d) The seller shall send a
notice of results of examination of erroneous e-invoices (using the Form No.
04/SS-HDDT in Appendix IA enclosed with Decree No. 123/2020/ND-CP) to the tax
authority by the deadline specified in the notice form No. 01/TB-RSDT provided
in Appendix IB enclosed with Decree No. 123/2020/ND-CP ; the seller’s notice
must also indicate the ground for examination which is the tax authority’s
notice form No. 01/TB-RSDT (including number and date of the notice);
dd) If the issued invoice
which does not necessarily bear form number, reference number or number
contains error, the seller shall only correct the erroneous invoice without
cancelling or replacing it;
e) If the value specified in the invoice is wrong,
an increase ( “+” mark) or decrease ( “-“ mark) shall be specified in the
invoice according to the actual value.
2. E-invoice
datasheets:
a) The seller may send
additional datasheets to the tax authority after the prescribed deadline if the
submitted datasheets are inadequate;
b) In case the e-invoice datasheet sent to the tax
authority is erroneous, the seller may send supplementary information;
c) In case of correction of
an invoice specified in the e-invoice datasheet as prescribed in Point a.1
Clause 3 Article 22 of Decree No. 123/2020/ND-CP , the information about the
form number, reference number and number of the invoice shall be specified in
Column 14 "information about the related invoice” of Form No. 01/TH-HDDT
enclosed with Decree No. 123/2020/ND-CP (unless an e-invoice does not
necessarily bear the form number, reference number and number of the invoice as
prescribed in Clause 14 Article 10 of Decree No. 123/2020/ND-CP).
3. The
supplementation of tax dossiers concerning corrected or replaced e-invoices
(including cancelled e-invoices) shall be carried out in accordance with
regulations of the Law on tax administration.
Article 8. Authenticated e-invoices generated from POS cash
registers that are digitally connected to tax authorities
1. Authenticated e-invoices generated from POS cash
registers that are digitally connected to tax authorities must comply with the
rules laid down in Article 11 of Decree No. 123/2020/ND-CP .
2. When enterprises, household businesses or
individual businesses that pay taxes according to tax declaration method
provide goods or services directly to consumers according to such business models
as shopping mall, supermarket, retailing of consumer goods, foods and drinks,
restaurants, hotels, retailing of modern medicines, entertainment and
relaxation services and other services), they may use either e-invoices
generated from POS cash registers that are digitally connected to tax
authorities or authenticated e-invoices or unauthenticated e-invoices.
3. An
authenticated e-invoice generated from a POS cash register that is digitally
connected to tax authorities shall have the following contents:
a) The seller’s name, address
and TIN;
b) Information about the
buyer, if requested (personal identification number of TIN);
c) Name of good/service, unit
price, quantity and payment price. If an organization or enterprise pays taxes
according to credit-invoice method, the selling price exclusive of VAT, VAT
rate, total VAT payable, and total amount payable exclusive of VAT;
d) Issuance date of the
invoice;
dd) Code of the tax
authority.
4. Solutions for issuing tax
authority’s identification codes to e-invoices generated from POS cash
registers that are digitally connected to tax authorities: Tax authority’s
identification codes shall be issued automatically, in the form of series of
characters, to each of the business establishments specified in Clause 2 of
this Article when they apply for use of authenticated e-invoices generated from
POS cash registers that are digitally connected to tax authorities, and must
not be coincided.
5. Responsibilities of
General Department of Taxation
a) Determine and announce data composition of
authenticated e-invoices generated from POS cash registers that are digitally
connected to tax authorities, methods for transmitting and receiving data with
tax authorities as prescribed in Article 12 of Decree No. 123/2020/ND-CP , and
provide instructions for taxpayers to connect and transfer e-invoice data to
tax authorities;
b) Direct provincial tax departments, based on
actual conditions in each province, to play the leading role and cooperate with
relevant units in developing the plans for connection to POS cash registers for
management of retailing revenues of household businesses and individual
businesses for reporting to the General Department of Taxation that shall
submit them to the Ministry of Finance for approval after obtaining consent
from provincial People's Committees;
c) Develop the roadmap for application of
authenticated e-invoices generated from POS cash registers that are digitally
connected to tax authorities as prescribed in this Article;
d) Provide instructions on
use of codes issued by tax authorities to authenticated e-invoices generated
from POS cash registers that are digitally connected to tax authorities for
attending prize-awarding programs.
6. Responsibilities of sellers that use
authenticated e-invoices generated from POS cash registers that are digitally
connected to tax authorities:
a) Apply for use of authenticated e-invoices
generated from POS cash registers that are digitally connected to tax
authorities in accordance with Article 15 of Decree No. 123/2020/ND-CP ;
b) Issue authenticated e-invoices generated from
POS cash registers that are digitally connected to tax authorities as
prescribed in Article 11 of Decree No. 123/2020/ND-CP and this Article;
c) Use codes in the form of a series of characters
issued by tax authorities when issuing authenticated e-invoices generated from
POS cash registers that are digitally connected to tax authorities to ensure
the continuity and unity;
d) Transfer data on authenticated e-invoices
generated from POS cash registers to tax authorities within the day in which
such invoices are issued through data receipt, transmission and storage service
providers.
Article 9. Use of receipts and records
1. Provincial tax departments shall print, create
and issue tax receipts according to Form CTT50 in Appendix I.C enclosed
herewith in the form of externally- or internally-printed or electronic
receipts for use when collecting taxes, fees and charges from household and
individual businesses in the areas that meet conditions for use of receipts,
and collecting debts from household businesses paying fixed taxes, agricultural
and non-agricultural land levy from households and individuals.
2. Criteria for determination of areas eligible to
use tax receipts: Based on actual management situations in areas, tax
sub-departments and regional tax sub-departments shall determine and compile
the lists of areas eligible to use tax receipts, and submit them to provincial
tax departments for approval. An area eligible to use tax receipts is required
to meet all of the following 03 conditions: there is no collection sites; no
authorization to collect tax is made; it is a disadvantaged or extremely
disadvantaged area according to regulations on disadvantaged communes.
3. During
the management of taxes, fees and charges as prescribed by the Law on tax
administration, if an organization wants to use other types of records as
prescribed in Clause 2 Article 30 of Decree No. 123/2020/ND-CP , it shall submit
an application to the Ministry of Finance (via the General Department of
Taxation) for approval.
4. If collectors of fees and charges want to change some
items of an electronic receipt as prescribed in Clause 2 Article 32 of Decree
No. 123/2020/ND-CP , they shall send written requests to the Ministry of Finance
(via the General Department of Taxation) for approval.
Article 10. Eligibility criteria to be satisfied by e-invoice
service providers to enter into contracts for provision of authenticated
e-invoice services, e-invoice data receipt, transmission and storage services,
and other relevant services
1. An organization that
provides authenticated and unauthenticated e-invoice solutions for sellers and
buyers is required to meet the following criteria:
a) Entity:
- It is an IT organization
established under the law of Vietnam;
- Information about e-invoice
services is published on its website;
b) Personnel: There are at
least 5 employees possessing bachelor’s degree in IT;
c) Technology: There are IT infrastructure
and equipment, and software system meeting the following requirements:
- They
are adequate to provide solutions for creating, handling and storing data on
authenticated and unauthenticated e-invoices for sellers and buyers as
prescribed by the Law on e-invoices and relevant laws;
- There
are solutions for receiving and transmitting e-invoice data from and to service
users; solutions for transmitting and receiving e-invoice data to and from tax
authorities through the e-invoice data receipt, transmission and storage
service provider. Information about data receipt and transmission must be fully
recorded to serve verification purposes;
- There
are solutions for backup, recovery and protection of confidentiality of
e-invoice data;
- There
are records of successful technical testing on solutions for transmission and
receipt of e-invoice data with the e-invoice data receipt, transmission and
storage service provider.
2. An e-invoice
data receipt, transmission and storage service provider is required to meet the
following criteria:
a) Entity:
- It is
an IT organization established under the law of Vietnam, and has been operating
in the IT field for at least 05 years;
- Information
about e-invoice services is published on its website;
b) Finance: t has paid a
deposit at a bank lawfully operating in Vietnam or has obtained a guarantee of
not less than VND 5 billion from a bank lawfully operating in Vietnam to manage
risks and make compensation for any damage that may occur during the service
provision;
c) Personnel: There are at
least 20 employees possessing bachelor’s degree in IT;
d) Technology: There are IT
infrastructure and equipment, and software system meeting the following
requirements:
- They
are adequate to provide solutions for creating, handling and storing data on
authenticated e-invoices in accordance with the Law on e-invoices and relevant
laws;
- There
are solutions for connecting, receiving, transmitting and storing e-invoice
data with organizations providing authenticated and unauthenticated e-invoice
services for sellers and buyers; solutions for connecting, receiving,
transmitting and storing e-invoice data with tax authorities. Information about
data receipt and transmission must be fully recorded to serve verification
purposes;
- The
technical infrastructure system used for providing e-invoice services is
operated on both the main data center and backup center. The backup center is
located at least 20 km away from the main data center and is ready for use when
the main data center encounters problem;
- The
system must be capable of detecting, giving warning and preventing illegal
access and cyberattacks to ensure the confidentiality and integrity of data exchanged
between parties;
- The
system for backing up and recovering data must be available;
- It is
connected to the General Department of Taxation through a separate channel or
MPLS VPN of Layer 3 or equivalent, which consists of 1 main channel and 2 backup
channels. Each channel has a minimum bandwidth of 20 Mbps; use an encrypted Web
Service or Message Queue (MQ) for connection; use SOAP/TCP to compile, transmit
and receive data.
3. The
General Department of Taxation shall publish information about organizations
providing e-invoice solutions and select qualified e-invoice service providers
to enter into contracts for provision of e-invoice data receipt, transmission
and storage services with tax authorities.
a) Publish information about
organizations providing e-invoice solutions on the website of the General
Department of Taxation: The organization providing e-invoice solutions shall
send an application which includes documents proving its satisfaction of the
criteria specified in Clause 1 of this Article, description of its services,
and commitment to the General Department of Taxation. Within 10 days from the
receipt of the application, the General Department of Taxation shall publish
the organization’s description of its services and commitment on its website.
The organization shall assume responsibility for its provided documents. During
its operation, if the organization is found to provide services against
regulations, the General Department of Taxation shall give a notification to
the organization and remove the information about the organization published on
the website of the General Department of Taxation.
b) Select e-invoice service
providers qualified to enter into contracts for provision of e-invoice data
receipt, transmission and storage services with tax authorities
- The
service provider that meets all of the conditions specified in Clause 2 of this
Article shall submit an application for conclusion of the contract for
provision of e-invoice data receipt, transmission and storage services, which
is accompanied by its supporting documents, to the General Department of
Taxation. Within 10 working days from the receipt of adequate supporting
documents, the General Department of Taxation shall cooperate with the service
provider to make technical connections and check data transmission and receipt
between two parties. After the connection has been successfully made, the
General Department of Taxation and the service provider shall enter into a
contract for provision of e-invoice data receipt, transmission and storage
services for tax authorities Information about the e-invoice data receipt,
transmission and storage service provider shall be published on the website of
the General Department of Taxation.
- During
the performance of contract, the General Department of Taxation and the
e-invoice service provider shall reach agreement on contents of the
authorization to issue identification codes in case the tax authority’s code
issuing system malfunctions or the authorization to provide free of charge
authenticated e-invoices for the entities specified in Clause 1 Article 14 of
Decree No. 123/2020/ND-CP .
Article 11. Effect
1. This Circular comes into
force from July 01, 2022. Authorities, organizations and individuals that meet
IT infrastructure requirements are encouraged to apply regulations on
e-invoices and electronic records laid down in this Circular and Decree No.
123/2020/ND-CP before July 01, 2022.
2. Household businesses and individual businesses
shall use e-invoices from July 01, 2022. Except the cases specified in Clause 1
Article 14 of Decree No. 123/2020/ND-CP where the household business or
individual business does not carry out electronic transactions with tax
authorities, does not have IT infrastructure, accounting software system or e-invoicing
software enabling use of e-invoices and transfer of e-invoice data to buyers
and tax authorities, physical invoices provided by tax authorities may be used
within the maximum period of 12 months, and tax authorities shall adopt
measures for facilitating their gradual use of e-invoices. This maximum period
of 12 months existing in a one-off manner starts from July 01, 2022 if the
household business or individual business starts their business before July 01,
2022, or the date of registration of use of invoices if the household business
or individual business sets up in business from July 01, 2022.
3. From
July 01, 2022, the following Circulars and Decisions of the Ministry of Finance
shall cease to have effect, including:
a) Decision No. 30/2001/QD-BTC
dated April 13, 2001 introducing policies on printing, issuance, management and
use of tax records;
b) Circular No.
191/2010/TT-BTC dated December 01, 2010 providing guidelines for management and
use of transport invoices;
c) Circular No. 32/2011/TT-BTC
dated March 14, 2011 providing guidelines for generation, issuance and use of
electronic invoices for sale of goods and provision of services;
d) Circular No.
39/2014/TT-BTC dated March 31, 2014 (as amended in the Circular No.
119/2014/TT-BTC dated August 25, 2014 and Circular No. 26/2015/TT-BTC dated
February 27, 2015);
dd) Decision No. 1209/QD-BTC
dated June 23, 2015 prescribing pilot application of authenticated electronic
invoices; Decision No. 526/QD-BTC dated April 16, 2018 prescribing expansion of
the scope of pilot application of authenticated electronic invoices;
e) Decision No. 2660/QD-BTC
dated December 14, 2016 prescribing extension to the implementation period of
Decision No. 1209/QD-BTC dated June 23, 2015;
g) Circular No. 303/2016/TT-BTC
dated November 15, 2016 providing guidelines for printing, issuance, management
and use of receipts of fees and charges payable to state budget;
h) Circular No.
37/2017/TT-BTC dated April 27, 2017 providing amendments to the Circular No.
39/2014/TT-BTC dated March 31, 2014 (as amended in the Circular No.
119/2014/TT-BTC dated August 25, 2014 and Circular No. 26/2015/TT-BTC dated
February 27, 2015);
i) Circular No.
68/2019/TT-BTC dated September 30, 2019 providing guidance on implementation of
some Articles of the Government's Decree No. 119/2018/ND-CP dated September 12,
2018 on electronic invoices;
k) Circular No.
88/2020/TT-BTC dated October 30, 2020 providing amendments to Article 26 of the
Circular No. 68/2019/TT-BTC dated September 30, 2019 of Ministry of Finance
providing guidance on implementation of some Articles of the Government's
Decree No. 119/2018/ND-CP dated September 12, 2018 on electronic invoices.
4. This Circular
is enclosed with 2 Appendixes, including Appendix I applicable to the tax
authority when it places order for printing of invoices and records; Appendix
II providing forms of some types of invoices for reference.
5. The
roadmap for operation of e-invoice management system of tax authorities:
a) The General Department of
Taxation shall make investment in upgrading of technical infrastructure of the
e-invoice management system to make good preparations for receiving requests
and making connections to all e-invoice service providers that meet the
criteria laid down in Clause 2 Article 10 of this Circular from July 01, 2022.
The General Department of Taxation shall make the best use of all IT
infrastructure resources to assist organizations and individuals that want to
use e-invoices before July 01, 2022. Qualified organizations are encouraged to
provide e-invoice data receipt, transmission and storage services for tax
authorities.
b) The General Department of
Taxation shall publicly announce the roadmap and grounds for selection of
providers of e-invoice services for tax authorities in a transparent manner. If
the number of organizations that meet the criteria laid down in Clause 2
Article 10 of this Circular and want to make connections with tax authorities
is beyond the capacity of the system, the General Department of Taxation shall,
based on information about users of e-invoice services of each organization by
August 31, 2021 (according to reports of tax authorities), select the
organization that has a large number of clients to enter into contract for
provision of e-invoice data receipt, transmission and storage services as
prescribed in Clause 3 Article 01 of this Circular.
6. The General Department of Taxation shall provide
guidelines on cancellation of provincial tax department-ordered printed
invoices and develop guidelines on management and use of receipts of taxes,
fees and charges at tax authorities at all levels.
Article
12. Transition
1. Enterprises
and business entities that have informed the issue of externally-printed
invoices or internally-printed invoices, unauthenticated e-invoices or have
applied for use of authenticated e-invoices, or have purchased invoices from
tax authorities before the effective date of this Circular are allowed to
continue using these invoices from the date of promulgation of this Circular to
June 30, 2022 inclusively, and following invoice-related procedures as provided
for in the Decree No. 51/2010/ND-CP dated May 14, 2010 and the Decree No.
04/2014/ND-CP dated January 17, 2014.
From the date of promulgation
of this Circular to June 30, 2022 inclusively, at the request of the General
Department of Taxation, the business establishments in areas that meet
infrastructure requirements for use of e-invoices according to the Ministry of
Finance’s Decision shall use e-invoices in accordance with regulations of this
Circular according to the roadmap notified by tax authorities. The business
establishments that do not meet IT infrastructure requirements and continue
using invoices in the abovementioned forms shall send invoice data to tax authorities
using Form No. 03/DL-HDDT in Appendix IA enclosed with Decree No.
123/2020/ND-CP when they submit VAT returns. Tax authorities shall include
received invoice data from these business establishments into invoice database
and publish them on the website of the General Department of Taxation to serve
invoice data searching.
2. Business
establishments that are established within the period from the date of
promulgation of this Circular to June 30, 2022 inclusively shall follow
guidelines given by tax authorities to use e-invoices in accordance with the
provisions of Decree No. 123/2020/ND-CP , Decree No. 119/2018/ND-CP dated
September 12, 2018, Circular No. 68/2019/TT-BTC and this Circular. If they fail
to meet IT infrastructure requirements and continue to use invoices in
accordance with Decree No. 51/2010/ND-CP dated May 14, 2010 and Decree No.
04/2014/ND-CP dated January 17, 2014, they shall comply with the provisions in
Clause 1 of this Article.
3. Tax
authorities may sell their externally-printed invoices as prescribed in Decree
No. 51/2010/ND-CP dated May 14, 2010 and Decree No. 04/2014/ND-CP dated January
17, 2014 to eligible buyers from July 01, 2022 as prescribed in Article 23 of
Decree No. 123/2020/ND-CP if form numbers and reference numbers of these
invoices comply with regulations of this Circular and their contents comply
with regulations of Decree No. 123/2020/ND-CP.
4. Fee
and charge receipts made using the Form provided in Circular No.
303/2016/TT-BTC dated November 15, 2016 of the Ministry of Finance and tax
receipts printed according to Decision No. 30/2001/QD-BTC dated April 13, 2001
of the Ministry of Finance may continue to be used. After these receipts have
been used up, the receipt form provided in Decree No. 11/2020/ND-CP dated
January 20, 2020 shall be used. When receiving notifications from tax
authorities of use of e-receipts in the format prescribed by tax authorities,
relevant organizations shall carry out conversion, and apply for use, notify
issuance, and submit reports as prescribed in Article 34, Article 36, Article
38 of Decree No. 123/2020/ND-CP.
5. Personal
income tax (PIT) deduction documents shall continue to be used in accordance
with Circular No. 37/2010/TT-BTC dated March 18, 2010 of the Ministry of
Finance (and its amending documents) and Decision No. 102/2008/QD-BTC dated
November 12, 2008 of the Minister of Finance until the end of June 30, 2022.
Organizations deducting PIT that meet IT infrastructure requirements may use
electronic PIT deduction documents as prescribed in Decree No. 123/2020/ND-CP
dated July 01, 2022 and follow procedures as prescribed in the Circular No.
37/2010/TT-BTC dated March 18, 2010 of the Ministry of Finance.
6. Since enterprises,
organizations, household and individual businesses use e-invoices as prescribed
in Decree No. 123/2020/ND-CP and this Circular, if any invoice issued according
to Decree No. 51/2010/ND-CP dated May 14, 2010, Decree No. 04/2014/ND-CP dated
January 17, 2014 and guiding documents given by the Ministry of Finance is found
erroneous, the seller and the buyer shall enter into an agreement indicating
errors, and the seller shall give notification to the tax authority using Form
No. 04/SS-HDDT enclosed with Decree No. 123/2020/ND-CP and issue a new
e-invoice (either authenticated or unauthenticated e-invoice) to replace the
erroneous invoice. The replacing invoice shall bear the text “Thay thế cho hóa
đơn ký hiệu mẫu số, ký hiệu hóa đơn …số hóa đơn..., ngày... tháng... năm”
(“This replaces invoice No. … dated … "). The seller shall add its digital
signature on the new invoice which is issued to replace the erroneous one
(which is issued according to Decree No. 51/2010/ND-CP , Decree No.
04/2014/ND-CP and guiding documents given by the Ministry of Finance), and then
send it to the buyer (in case of unauthenticated invoices) or send it to the
tax authority for its issuance of a new authentication code (in case of
authenticated invoices).
7. Difficulties that arise
during the implementation of this Circular should be promptly reported to the
Ministry of Finance for consideration./.
|
PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER
Tran Xuan Ha
|
------------------------------------------------------------------------------------------------------
This translation is made by THƯ VIỆN PHÁP LUẬT, Ho Chi Minh City, Vietnam and
for reference purposes only. Its copyright is owned by THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
and protected under Clause 2, Article 14 of the Law on Intellectual Property.Your comments are always welcomed
Thông tư 78/2021/TT-BTC ngày 17/09/2021 hướng dẫn thực hiện Luật Quản lý thuế, Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
1.134.961
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Điều 91. Áp dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
...
2. Doanh nghiệp kinh doanh ở lĩnh vực điện lực, xăng dầu, bưu chính viễn thông, nước sạch, tài chính tín dụng, bảo hiểm, y tế, kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh siêu thị, thương mại, vận tải hàng không, đường bộ, đường sắt, đường biển, đường thủy và doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đã hoặc sẽ thực hiện giao dịch với cơ quan thuế bằng phương tiện điện tử, xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin, có hệ thống phần mềm kế toán, phần mềm lập hóa đơn điện tử đáp ứng lập, tra cứu hóa đơn điện tử, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử theo quy định và bảo đảm việc truyền dữ liệu hóa đơn điện tử đến người mua và đến cơ quan thuế thì được sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, trừ trường hợp rủi ro về thuế cao theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính và trường hợp đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 91. Áp dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
...
2. Doanh nghiệp kinh doanh ở lĩnh vực điện lực, xăng dầu, bưu chính viễn thông, nước sạch, tài chính tín dụng, bảo hiểm, y tế, kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh siêu thị, thương mại, vận tải hàng không, đường bộ, đường sắt, đường biển, đường thủy và doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đã hoặc sẽ thực hiện giao dịch với cơ quan thuế bằng phương tiện điện tử, xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin, có hệ thống phần mềm kế toán, phần mềm lập hóa đơn điện tử đáp ứng lập, tra cứu hóa đơn điện tử, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử theo quy định và bảo đảm việc truyền dữ liệu hóa đơn điện tử đến người mua và đến cơ quan thuế thì được sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, trừ trường hợp rủi ro về thuế cao theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính và trường hợp đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam; chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam;
b) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
c) Hộ, cá nhân kinh doanh, tổ hợp tác;
d) Đơn vị sự nghiệp công lập có bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ;
đ) Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh.
2. Tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, dịch vụ.
3. Tổ chức thu thuế, phí và lệ phí.
4. Người nộp thuế, phí và lệ phí.
5. Tổ chức có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
6. Tổ chức nhận in hóa đơn, chứng từ; tổ chức cung cấp phần mềm tự in chứng từ; tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn, chứng từ điện tử.
7. Cơ quan thuế bao gồm Tổng cục Thuế, Cục Thuế, Chi cục Thuế (bao gồm cả Chi cục Thuế khu vực).
8. Cơ quan hải quan bao gồm Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan, Cục Kiểm tra sau thông quan, Chi cục Hải quan.
9. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý, sử dụng hóa đơn và chứng từ. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 16. Ngừng sử dụng hóa đơn điện tử
1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc các trường hợp sau ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, ngừng sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế:
a) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh chấm dứt hiệu lực mã số thuế;
b) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp cơ quan thuế xác minh và thông báo không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký;
c) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thông báo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tạm ngừng kinh doanh;
d) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh có thông báo của cơ quan thuế về việc ngừng sử dụng hóa đơn điện tử để thực hiện cưỡng chế nợ thuế;
đ) Trường hợp có hành vi sử dụng hóa đơn điện tử để bán hàng nhập lậu, hàng cấm, hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị cơ quan chức năng phát hiện và thông báo cho cơ quan thuế;
e) Trường hợp có hành vi lập hóa đơn điện tử phục vụ mục đích bán khống hàng hóa, cung cấp dịch vụ để chiếm đoạt tiền của tổ chức, cá nhân bị cơ quan chức năng phát hiện và thông báo cho cơ quan thuế;
g) Trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Căn cứ kết quả thanh tra, kiểm tra, nếu cơ quan thuế xác định doanh nghiệp được thành lập để thực hiện mua bán, sử dụng hóa đơn điện tử không hợp pháp hoặc sử dụng không hợp pháp hóa đơn điện tử để trốn thuế theo quy định thì cơ quan thuế ban hành quyết định ngừng sử dụng hóa đơn điện tử; doanh nghiệp bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Trình tự thực hiện ngừng sử dụng hóa đơn điện tử như sau:
a) Cơ quan thuế quản lý trực tiếp gửi thông báo đến người nộp thuế thuộc trường hợp tại điểm đ, e, g khoản 1 Điều này đề nghị người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu liên quan đến việc sử dụng hóa đơn điện tử.
b) Người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế ra thông báo. Người nộp thuế có thể đến cơ quan thuế giải trình trực tiếp hoặc bổ sung thông tin, tài liệu hoặc bằng văn bản.
c) Người nộp thuế tiếp tục sử dụng hóa đơn điện tử hoặc giải trình bổ sung, cụ thể:
c.1) Trường hợp người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu đầy đủ và chứng minh được việc sử dụng hóa đơn điện tử theo đúng quy định pháp luật thì người nộp thuế tiếp tục sử dụng hóa đơn điện tử.
c.2) Trường hợp người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu mà không chứng minh được việc sử dụng hóa đơn điện tử theo đúng quy định pháp luật thì cơ quan thuế tiếp tục thông báo yêu cầu người nộp thuế bổ sung thông tin, tài liệu. Thời hạn bổ sung là 02 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế ra thông báo.
đ) Hết thời hạn theo thông báo mà người nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu thì cơ quan thuế ra thông báo đề nghị người nộp thuế ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc ngừng sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế và xử lý theo quy định.
3. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh nêu tại khoản 1 Điều này được tiếp tục sử dụng hóa đơn điện tử sau khi thông báo với cơ quan thuế về việc tiếp tục kinh doanh hoặc được cơ quan thuế khôi phục mã số thuế cơ quan thuế ban hành quyết định chấm dứt hiệu lực quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn hoặc khi có thông báo của cơ quan chức năng.
4. Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh đang trong thời hạn tạm ngừng kinh doanh cần có hóa đơn điện tử giao cho người mua để thực hiện các hợp đồng đã ký trước ngày tạm ngừng kinh doanh thì doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử cấp theo từng lần phát sinh theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 13 Nghị định này. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 15. Đăng ký, thay đổi nội dung đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử
1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh không thuộc đối tượng ngừng sử dụng hóa đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử (bao gồm cả đăng ký hóa đơn điện tử bán tài sản công, hóa đơn điện tử bán hàng dự trữ quốc gia) thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử.
Trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ thì có thể đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử được Tổng cục Thuế ủy thác cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ.
Trường hợp doanh nghiệp là tổ chức kết nối chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử theo hình thức gửi trực tiếp đến cơ quan thuế thì đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Nội dung thông tin đăng ký theo Mẫu số 01/ĐKTĐ-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này.
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi thông báo điện tử về việc tiếp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử đối với trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử.
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi thông báo điện tử trực tiếp theo Mẫu số 01/TB-TNĐT Phụ lục IB về việc tiếp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký với cơ quan thuế đối với trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử trực tiếp tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
2. Trong thời gian 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử, cơ quan thuế có trách nhiệm gửi thông báo điện tử theo Mẫu số 01/TB-ĐKĐT Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định này qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử hoặc gửi thông báo điện tử trực tiếp đến doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử.
Đối với trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đăng ký chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử theo hình thức gửi trực tiếp đến cơ quan thuế theo quy định tại điểm b1 khoản 3 Điều 22 của Nghị định này được cơ quan thuế ra thông báo chấp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo Mẫu số 01/TB-ĐKĐT Phụ lục IB nhưng chưa phối hợp với Tổng cục Thuế về cấu hình hạ tầng kỹ thuật, kiểm thử kit nối, truyền nhận dữ liệu thì chậm nhất trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế gửi thông báo theo Mẫu số 01/TB-ĐKĐT Phụ lục IB, tổ chức cần chuẩn bị đủ điều kiện về hạ tầng kỹ thuật và thông báo cho Tổng cục Thuế để phối hợp kết nối. Thời gian thực hiện trong 10 ngày làm việc kể từ ngày Tổng cục Thuế nhận được đề nghị của doanh nghiệp, tổ chức. Trường hợp kết quả kiểm thử kết nối, truyền nhận dữ liệu thành công thì doanh nghiệp, tổ chức thực hiện gửi dữ liệu hóa đơn điện tử theo hình thức gửi trực tiếp đến cơ quan thuế theo quy định tại Điều 22 Nghị định này. Trường hợp sau 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế gửi thông báo theo Mẫu 01/TB-ĐKĐT Phụ lục IB, doanh nghiệp, tổ chức không thông báo cho Tổng cục Thuế để phối hợp kết nối hoặc kết quả kiểm thử kết nối, truyền nhận dữ liệu không thành công, doanh nghiệp, tổ chức thay đổi đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo Mẫu số 01/ĐKTĐ-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này và thực hiện chuyển dữ liệu qua Tổ chức kết nối, nhận, truyền lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử với cơ quan thuế.
3. Kể từ thời điểm cơ quan thuế chấp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định này, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh phải ngừng sử dụng hóa đơn điện tử đã thông báo phát hành theo các quy định trước đây, tiêu hủy hóa đơn giấy đã thông báo phát hành nhưng chưa sử dụng (nếu có). Trình tự, thủ tục tiêu hủy thực hiện theo quy định tại Điều 27 Nghị định này.
4. Trường hợp có thay đổi thông tin đã đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thực hiện thay đổi thông tin và gửi lại cơ quan thuế theo Mẫu số 01/ĐKTĐ- HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử, trừ trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này. Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận mẫu đăng ký thay đổi thông tin và Cơ quan Thuế thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Định kỳ hàng tháng, cơ quan thuế quản lý trực tiếp tiến hành rà soát các đối tượng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ và gửi thông báo theo Mẫu số 01/TB-KTT Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định này cho các đối tượng để thông báo về việc chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử và thực hiện thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Đối với các trường hợp áp dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế, định kỳ cơ quan thuế quản lý trực tiếp tiến hành rà soát để thông báo theo Mẫu số 01/TB-KTT Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định này nếu thuộc đối tượng chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế để đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo hướng dẫn tại Điều này. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 15. Đăng ký, thay đổi nội dung đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử
1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh không thuộc đối tượng ngừng sử dụng hóa đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử (bao gồm cả đăng ký hóa đơn điện tử bán tài sản công, hóa đơn điện tử bán hàng dự trữ quốc gia) thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử.
Trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ thì có thể đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử được Tổng cục Thuế ủy thác cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ.
Trường hợp doanh nghiệp là tổ chức kết nối chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử theo hình thức gửi trực tiếp đến cơ quan thuế thì đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Nội dung thông tin đăng ký theo Mẫu số 01/ĐKTĐ-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này.
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi thông báo điện tử về việc tiếp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử đối với trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử.
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi thông báo điện tử trực tiếp theo Mẫu số 01/TB-TNĐT Phụ lục IB về việc tiếp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký với cơ quan thuế đối với trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử trực tiếp tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
2. Trong thời gian 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử, cơ quan thuế có trách nhiệm gửi thông báo điện tử theo Mẫu số 01/TB-ĐKĐT Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định này qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử hoặc gửi thông báo điện tử trực tiếp đến doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử.
Đối với trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đăng ký chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử theo hình thức gửi trực tiếp đến cơ quan thuế theo quy định tại điểm b1 khoản 3 Điều 22 của Nghị định này được cơ quan thuế ra thông báo chấp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo Mẫu số 01/TB-ĐKĐT Phụ lục IB nhưng chưa phối hợp với Tổng cục Thuế về cấu hình hạ tầng kỹ thuật, kiểm thử kit nối, truyền nhận dữ liệu thì chậm nhất trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế gửi thông báo theo Mẫu số 01/TB-ĐKĐT Phụ lục IB, tổ chức cần chuẩn bị đủ điều kiện về hạ tầng kỹ thuật và thông báo cho Tổng cục Thuế để phối hợp kết nối. Thời gian thực hiện trong 10 ngày làm việc kể từ ngày Tổng cục Thuế nhận được đề nghị của doanh nghiệp, tổ chức. Trường hợp kết quả kiểm thử kết nối, truyền nhận dữ liệu thành công thì doanh nghiệp, tổ chức thực hiện gửi dữ liệu hóa đơn điện tử theo hình thức gửi trực tiếp đến cơ quan thuế theo quy định tại Điều 22 Nghị định này. Trường hợp sau 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế gửi thông báo theo Mẫu 01/TB-ĐKĐT Phụ lục IB, doanh nghiệp, tổ chức không thông báo cho Tổng cục Thuế để phối hợp kết nối hoặc kết quả kiểm thử kết nối, truyền nhận dữ liệu không thành công, doanh nghiệp, tổ chức thay đổi đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo Mẫu số 01/ĐKTĐ-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này và thực hiện chuyển dữ liệu qua Tổ chức kết nối, nhận, truyền lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử với cơ quan thuế.
3. Kể từ thời điểm cơ quan thuế chấp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định này, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh phải ngừng sử dụng hóa đơn điện tử đã thông báo phát hành theo các quy định trước đây, tiêu hủy hóa đơn giấy đã thông báo phát hành nhưng chưa sử dụng (nếu có). Trình tự, thủ tục tiêu hủy thực hiện theo quy định tại Điều 27 Nghị định này.
4. Trường hợp có thay đổi thông tin đã đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thực hiện thay đổi thông tin và gửi lại cơ quan thuế theo Mẫu số 01/ĐKTĐ- HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử, trừ trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này. Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận mẫu đăng ký thay đổi thông tin và Cơ quan Thuế thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Định kỳ hàng tháng, cơ quan thuế quản lý trực tiếp tiến hành rà soát các đối tượng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ và gửi thông báo theo Mẫu số 01/TB-KTT Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định này cho các đối tượng để thông báo về việc chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử và thực hiện thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Đối với các trường hợp áp dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế, định kỳ cơ quan thuế quản lý trực tiếp tiến hành rà soát để thông báo theo Mẫu số 01/TB-KTT Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định này nếu thuộc đối tượng chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế để đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo hướng dẫn tại Điều này. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 15. Đăng ký, thay đổi nội dung đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử
1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh không thuộc đối tượng ngừng sử dụng hóa đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử (bao gồm cả đăng ký hóa đơn điện tử bán tài sản công, hóa đơn điện tử bán hàng dự trữ quốc gia) thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử.
Trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ thì có thể đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử được Tổng cục Thuế ủy thác cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ.
Trường hợp doanh nghiệp là tổ chức kết nối chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử theo hình thức gửi trực tiếp đến cơ quan thuế thì đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Nội dung thông tin đăng ký theo Mẫu số 01/ĐKTĐ-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này.
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi thông báo điện tử về việc tiếp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử đối với trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử.
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi thông báo điện tử trực tiếp theo Mẫu số 01/TB-TNĐT Phụ lục IB về việc tiếp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký với cơ quan thuế đối với trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử trực tiếp tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
2. Trong thời gian 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử, cơ quan thuế có trách nhiệm gửi thông báo điện tử theo Mẫu số 01/TB-ĐKĐT Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định này qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử hoặc gửi thông báo điện tử trực tiếp đến doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử.
Đối với trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đăng ký chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử theo hình thức gửi trực tiếp đến cơ quan thuế theo quy định tại điểm b1 khoản 3 Điều 22 của Nghị định này được cơ quan thuế ra thông báo chấp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo Mẫu số 01/TB-ĐKĐT Phụ lục IB nhưng chưa phối hợp với Tổng cục Thuế về cấu hình hạ tầng kỹ thuật, kiểm thử kit nối, truyền nhận dữ liệu thì chậm nhất trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế gửi thông báo theo Mẫu số 01/TB-ĐKĐT Phụ lục IB, tổ chức cần chuẩn bị đủ điều kiện về hạ tầng kỹ thuật và thông báo cho Tổng cục Thuế để phối hợp kết nối. Thời gian thực hiện trong 10 ngày làm việc kể từ ngày Tổng cục Thuế nhận được đề nghị của doanh nghiệp, tổ chức. Trường hợp kết quả kiểm thử kết nối, truyền nhận dữ liệu thành công thì doanh nghiệp, tổ chức thực hiện gửi dữ liệu hóa đơn điện tử theo hình thức gửi trực tiếp đến cơ quan thuế theo quy định tại Điều 22 Nghị định này. Trường hợp sau 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế gửi thông báo theo Mẫu 01/TB-ĐKĐT Phụ lục IB, doanh nghiệp, tổ chức không thông báo cho Tổng cục Thuế để phối hợp kết nối hoặc kết quả kiểm thử kết nối, truyền nhận dữ liệu không thành công, doanh nghiệp, tổ chức thay đổi đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo Mẫu số 01/ĐKTĐ-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này và thực hiện chuyển dữ liệu qua Tổ chức kết nối, nhận, truyền lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử với cơ quan thuế.
3. Kể từ thời điểm cơ quan thuế chấp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định này, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh phải ngừng sử dụng hóa đơn điện tử đã thông báo phát hành theo các quy định trước đây, tiêu hủy hóa đơn giấy đã thông báo phát hành nhưng chưa sử dụng (nếu có). Trình tự, thủ tục tiêu hủy thực hiện theo quy định tại Điều 27 Nghị định này.
4. Trường hợp có thay đổi thông tin đã đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thực hiện thay đổi thông tin và gửi lại cơ quan thuế theo Mẫu số 01/ĐKTĐ- HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử, trừ trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này. Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận mẫu đăng ký thay đổi thông tin và Cơ quan Thuế thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Định kỳ hàng tháng, cơ quan thuế quản lý trực tiếp tiến hành rà soát các đối tượng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ và gửi thông báo theo Mẫu số 01/TB-KTT Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định này cho các đối tượng để thông báo về việc chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử và thực hiện thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Đối với các trường hợp áp dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế, định kỳ cơ quan thuế quản lý trực tiếp tiến hành rà soát để thông báo theo Mẫu số 01/TB-KTT Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định này nếu thuộc đối tượng chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế để đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo hướng dẫn tại Điều này. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 15. Đăng ký, thay đổi nội dung đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử
1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh không thuộc đối tượng ngừng sử dụng hóa đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử (bao gồm cả đăng ký hóa đơn điện tử bán tài sản công, hóa đơn điện tử bán hàng dự trữ quốc gia) thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử.
Trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ thì có thể đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử được Tổng cục Thuế ủy thác cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ.
Trường hợp doanh nghiệp là tổ chức kết nối chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử theo hình thức gửi trực tiếp đến cơ quan thuế thì đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Nội dung thông tin đăng ký theo Mẫu số 01/ĐKTĐ-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này.
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi thông báo điện tử về việc tiếp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử đối với trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử.
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi thông báo điện tử trực tiếp theo Mẫu số 01/TB-TNĐT Phụ lục IB về việc tiếp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký với cơ quan thuế đối với trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử trực tiếp tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
2. Trong thời gian 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử, cơ quan thuế có trách nhiệm gửi thông báo điện tử theo Mẫu số 01/TB-ĐKĐT Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định này qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử hoặc gửi thông báo điện tử trực tiếp đến doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử.
Đối với trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đăng ký chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử theo hình thức gửi trực tiếp đến cơ quan thuế theo quy định tại điểm b1 khoản 3 Điều 22 của Nghị định này được cơ quan thuế ra thông báo chấp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo Mẫu số 01/TB-ĐKĐT Phụ lục IB nhưng chưa phối hợp với Tổng cục Thuế về cấu hình hạ tầng kỹ thuật, kiểm thử kit nối, truyền nhận dữ liệu thì chậm nhất trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế gửi thông báo theo Mẫu số 01/TB-ĐKĐT Phụ lục IB, tổ chức cần chuẩn bị đủ điều kiện về hạ tầng kỹ thuật và thông báo cho Tổng cục Thuế để phối hợp kết nối. Thời gian thực hiện trong 10 ngày làm việc kể từ ngày Tổng cục Thuế nhận được đề nghị của doanh nghiệp, tổ chức. Trường hợp kết quả kiểm thử kết nối, truyền nhận dữ liệu thành công thì doanh nghiệp, tổ chức thực hiện gửi dữ liệu hóa đơn điện tử theo hình thức gửi trực tiếp đến cơ quan thuế theo quy định tại Điều 22 Nghị định này. Trường hợp sau 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế gửi thông báo theo Mẫu 01/TB-ĐKĐT Phụ lục IB, doanh nghiệp, tổ chức không thông báo cho Tổng cục Thuế để phối hợp kết nối hoặc kết quả kiểm thử kết nối, truyền nhận dữ liệu không thành công, doanh nghiệp, tổ chức thay đổi đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo Mẫu số 01/ĐKTĐ-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này và thực hiện chuyển dữ liệu qua Tổ chức kết nối, nhận, truyền lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử với cơ quan thuế.
3. Kể từ thời điểm cơ quan thuế chấp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định này, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh phải ngừng sử dụng hóa đơn điện tử đã thông báo phát hành theo các quy định trước đây, tiêu hủy hóa đơn giấy đã thông báo phát hành nhưng chưa sử dụng (nếu có). Trình tự, thủ tục tiêu hủy thực hiện theo quy định tại Điều 27 Nghị định này.
4. Trường hợp có thay đổi thông tin đã đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thực hiện thay đổi thông tin và gửi lại cơ quan thuế theo Mẫu số 01/ĐKTĐ- HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử, trừ trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này. Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận mẫu đăng ký thay đổi thông tin và Cơ quan Thuế thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Định kỳ hàng tháng, cơ quan thuế quản lý trực tiếp tiến hành rà soát các đối tượng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ và gửi thông báo theo Mẫu số 01/TB-KTT Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định này cho các đối tượng để thông báo về việc chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử và thực hiện thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Đối với các trường hợp áp dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế, định kỳ cơ quan thuế quản lý trực tiếp tiến hành rà soát để thông báo theo Mẫu số 01/TB-KTT Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định này nếu thuộc đối tượng chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế để đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo hướng dẫn tại Điều này. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 22. Trách nhiệm của người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế
...
3. Chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã lập đến cơ quan thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế (chuyển trực tiếp hoặc gửi qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử).
a) Phương thức và thời điểm chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử
...
a.2) Phương thức chuyển đầy đủ nội dung hóa đơn áp dụng đối với trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không thuộc quy định tại điểm a1 khoản này.
Người bán sau khi lập đầy đủ các nội dung trên hóa đơn gửi hóa đơn cho người mua và đồng thời gửi hóa đơn cho cơ quan thuế. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 22. Trách nhiệm của người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế
...
3. Chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã lập đến cơ quan thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế (chuyển trực tiếp hoặc gửi qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử).
a) Phương thức và thời điểm chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử
a.1) Phương thức chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử theo Bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử theo Mẫu số 01/TH-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này cùng thời hạn nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với các trường hợp sau:
- Cung cấp dịch vụ thuộc lĩnh vực: bưu chính viễn thông, bảo hiểm, tài chính ngân hàng, vận tải hàng không, chứng khoán.
- Bán hàng hóa là điện, nước sạch nếu có thông tin về mã khách hàng hoặc mã số thuế của khách hàng.
Người bán lập Bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử hàng hóa, cung cấp dịch vụ phát sinh trong tháng hoặc quý (tính từ ngày đầu của tháng, quý đến ngày cuối cùng của tháng hoặc quý) theo Mẫu số 01/TH-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này để gửi cơ quan thuế cùng với thời gian gửi Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo quy định của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Trường hợp phát sinh số lượng hóa đơn lớn thì bảng tổng hợp sẽ được tách theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế nhằm đảm bảo yêu cầu gửi nhận dữ liệu trên đường truyền.
Đối với hóa đơn gửi theo bảng tổng hợp thì người bán gửi thông tin hủy, điều chỉnh trực tiếp trên bảng tổng hợp của các kỳ tiếp theo mà không gửi thông báo hóa đơn điện tử có sai sót theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA Nghị định này đến cơ quan thuế.
Các hóa đơn được lập cho tổng doanh thu của người mua là cá nhân không kinh doanh phát sinh trong ngày hoặc tháng theo bảng kê chi tiết thì người bán chỉ gửi dữ liệu hóa đơn điện tử (không kèm bảng kê chi tiết) đến cơ quan thuế.
Riêng đối với trường hợp bán xăng dầu cho khách hàng thì người bán tổng hợp dữ liệu tất cả các hóa đơn bán xăng dầu trong ngày theo từng mặt hàng để thể hiện trên bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử và chuyển bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử này ngay trong ngày. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 22. Trách nhiệm của người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế
...
3. Chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã lập đến cơ quan thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế (chuyển trực tiếp hoặc gửi qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử).
a) Phương thức và thời điểm chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử
...
a.2) Phương thức chuyển đầy đủ nội dung hóa đơn áp dụng đối với trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không thuộc quy định tại điểm a1 khoản này.
Người bán sau khi lập đầy đủ các nội dung trên hóa đơn gửi hóa đơn cho người mua và đồng thời gửi hóa đơn cho cơ quan thuế. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 19. Xử lý hóa đơn có sai sót
1. Trường hợp người bán phát hiện hóa đơn điện tử đã được cấp mã của cơ quan thuế chưa gửi cho người mua có sai sót thì người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này về việc hủy hóa đơn điện tử có mã đã lập có sai sót và lập hóa đơn điện tử mới, ký số gửi cơ quan thuế để cấp mã hóa đơn mới thay thế hóa đơn đã lập để gửi cho người mua. Cơ quan thuế thực hiện hủy hóa đơn điện tử đã được cấp mã có sai sót lưu trên hệ thống của cơ quan thuế.
2. Trường hợp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua mà người mua hoặc người bán phát hiện có sai sót thì xử lý như sau:
a) Trường hợp có sai sót về tên, địa chỉ của người mua nhưng không sai mã số thuế, các nội dung khác không sai sót thì người bán thông báo cho người mua về việc hóa đơn có sai sót và không phải lập lại hóa đơn. Người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế về hóa đơn điện tử có sai sót theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này, trừ trường hợp hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế có sai sót nêu trên chưa gửi dữ liệu hóa đơn cho cơ quan thuế.
b) Trường hợp có sai; mã số thuế; sai sót về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế hoặc hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng quy cách, chất lượng thì có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hóa đơn điện tử như sau:
b1) Người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót. Trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn điều chỉnh cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót.
Hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Điều chỉnh cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”.
b2) Người bán lập hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn điện tử có sai sót trừ trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập có sai sót.
Hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn điện từ đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”.
Người bán ký số trên hóa đơn điện tử mới điều chỉnh hoặc thay thế cho hóa đơn điện tử đã lập có sai sót sau đó người bán gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế) hoặc gửi cơ quan thuế để cơ quan thuế cấp mã cho hóa đơn điện tử mới để gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế).
c) Đối với ngành hàng không thì hóa đơn đổi, hoàn chứng từ vận chuyển hàng không được coi là hóa đơn điều chỉnh mà không cần có thông tin “Điều chỉnh tăng/giảm cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... ngày... tháng... năm”. Doanh nghiệp vận chuyển hàng không được phép xuất hóa đơn của mình cho các trường hợp hoàn, đổi chứng từ vận chuyển do đại lý xuất.
3. Trường hợp cơ quan thuế phát hiện hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã lập có sai sót thì cơ quan thuế thông báo cho người bán theo Mẫu số 01/TB-RSĐT Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định này để người bán kiểm tra sai sót.
Theo thời hạn thông báo ghi trên Mẫu số 01/TB-RSĐT Phụ lục IB, người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT tại Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này về việc kiểm tra hóa đơn điện tử đã lập có sai sót.
Hết thời hạn thông báo ghi trên Mẫu số 01/TB-RSĐT Phụ lục IB mà người bán không thông báo với cơ quan thuế thì cơ quan thuế tiếp tục thông báo lần 2 cho người bán theo Mẫu số 01/TB-RSĐT Phụ lục IB. Trường hợp quá thời hạn thông báo lần 2 ghi trên Mẫu số 01/TB-RSĐT Phụ lục IB mà người bán không có thông báo thì cơ quan thuế xem xét chuyển sang trường hợp kiểm tra về sử dụng hóa đơn điện tử.
4. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, cơ quan thuế thông báo về việc tiếp nhận và kết quả xử lý theo Mẫu số 01/TB-HĐSS Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định này. Hóa đơn điện tử đã hủy không có giá trị sử dụng nhưng vẫn được lưu trữ để phục vụ tra cứu. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 9. Thời điểm lập hóa đơn
...
2. Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng). Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 19. Xử lý hóa đơn có sai sót
...
2. Trường hợp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua mà người mua hoặc người bán phát hiện có sai sót thì xử lý như sau:
...
b) Trường hợp có sai; mã số thuế; sai sót về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế hoặc hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng quy cách, chất lượng thì có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hóa đơn điện tử như sau:
b1) Người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót. Trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn điều chỉnh cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót.
Hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Điều chỉnh cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”.
b2) Người bán lập hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn điện tử có sai sót trừ trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập có sai sót.
Hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn điện từ đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”.
Người bán ký số trên hóa đơn điện tử mới điều chỉnh hoặc thay thế cho hóa đơn điện tử đã lập có sai sót sau đó người bán gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế) hoặc gửi cơ quan thuế để cơ quan thuế cấp mã cho hóa đơn điện tử mới để gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế). Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 22. Trách nhiệm của người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế
...
3. Chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã lập đến cơ quan thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế (chuyển trực tiếp hoặc gửi qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử).
a) Phương thức và thời điểm chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử
a.1) Phương thức chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử theo Bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử theo Mẫu số 01/TH-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này cùng thời hạn nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với các trường hợp sau:
- Cung cấp dịch vụ thuộc lĩnh vực: bưu chính viễn thông, bảo hiểm, tài chính ngân hàng, vận tải hàng không, chứng khoán.
- Bán hàng hóa là điện, nước sạch nếu có thông tin về mã khách hàng hoặc mã số thuế của khách hàng.
Người bán lập Bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử hàng hóa, cung cấp dịch vụ phát sinh trong tháng hoặc quý (tính từ ngày đầu của tháng, quý đến ngày cuối cùng của tháng hoặc quý) theo Mẫu số 01/TH-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này để gửi cơ quan thuế cùng với thời gian gửi Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo quy định của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Trường hợp phát sinh số lượng hóa đơn lớn thì bảng tổng hợp sẽ được tách theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế nhằm đảm bảo yêu cầu gửi nhận dữ liệu trên đường truyền.
Đối với hóa đơn gửi theo bảng tổng hợp thì người bán gửi thông tin hủy, điều chỉnh trực tiếp trên bảng tổng hợp của các kỳ tiếp theo mà không gửi thông báo hóa đơn điện tử có sai sót theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA Nghị định này đến cơ quan thuế.
Các hóa đơn được lập cho tổng doanh thu của người mua là cá nhân không kinh doanh phát sinh trong ngày hoặc tháng theo bảng kê chi tiết thì người bán chỉ gửi dữ liệu hóa đơn điện tử (không kèm bảng kê chi tiết) đến cơ quan thuế.
Riêng đối với trường hợp bán xăng dầu cho khách hàng thì người bán tổng hợp dữ liệu tất cả các hóa đơn bán xăng dầu trong ngày theo từng mặt hàng để thể hiện trên bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử và chuyển bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử này ngay trong ngày. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 10. Nội dung của hóa đơn
...
14. Một số trường hợp hóa đơn điện tử không nhất thiết có đầy đủ các nội dung
a) Trên hóa đơn điện tử không nhất thiết phải có chữ ký điện tử của người mua (bao gồm cả trường hợp lập hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng ở nước ngoài). Trường hợp người mua là cơ sở kinh doanh và người mua, người bán có thỏa thuận về việc người mua đáp ứng các điều kiện kỹ thuật để ký số, ký điện tử trên hóa đơn điện tử do người bán lập thì hóa đơn điện tử có chữ ký số, ký điện tử của người bán và người mua theo thỏa thuận giữa hai bên.
b) Đối với hóa đơn điện tử của cơ quan thuế cấp theo từng lần phát sinh không nhất thiết phải có chữ ký số của người bán, người mua.
c) Đối với hóa đơn điện tử bán hàng tại siêu thị, trung tâm thương mại mà người mua là cá nhân không kinh doanh thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có tên, địa chỉ, mã số thuế người mua.
Đối với hóa đơn điện tử bán xăng đầu cho khách hàng là cá nhân không kinh doanh thì không nhất thiết phải có các chỉ tiêu tên hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số hóa đơn; tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua, chữ ký điện tử của người mua; chữ ký số, chữ ký điện tử của người bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng.
d) Đối với hóa đơn điện tử là tem, vé, thẻ thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có chữ ký số của người bán (trừ trường hợp tem, vé, thẻ là hóa đơn điện tử do cơ quan thuế cấp mã), tiêu thức người mua (tên, địa chỉ, mã số thuế), tiền thuế, thuế suất thuế giá trị gia tăng. Trường hợp tem, vé, thẻ điện tử có sẵn mệnh giá thì không nhất thiết phải có tiêu thức đơn vị tính, số lượng, đơn giá.
đ) Đối với chứng từ điện tử dịch vụ vận tải hàng không xuất qua website và hệ thống thương mại điện tử được lập theo thông lệ quốc tế cho người mua là cá nhân không kinh doanh được xác định là hóa đơn điện tử thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu hóa đơn, số thứ tự hóa đơn, thuế suất thuế giá trị gia tăng, mã số thuế, địa chỉ người mua, chữ ký số của người bán.
Trường hợp tổ chức kinh doanh hoặc tổ chức không kinh doanh mua dịch vụ vận tải hàng không thì chứng từ điện tử dịch vụ vận tải hàng không xuất qua website và hệ thống thương mại điện tử được lập theo thông lệ quốc tế cho các cá nhân của tổ chức kinh doanh, cá nhân của tổ chức không kinh doanh thì không được xác định là hóa đơn điện tử. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng không phải lập hóa đơn điện tử có đầy đủ các nội dung theo quy định giao cho tổ chức có cá nhân sử dụng dịch vụ vận tải hàng không.
e) Đối với hóa đơn của hoạt động xây dựng, lắp đặt; hoạt động xây nhà để bán có thu tiền theo tiến độ theo hợp đồng thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có đơn vị tính, số lượng, đơn giá.
g) Đối với Phiếu xuất kim kiêm vận chuyển nội bộ thì trên Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ thể hiện các thông tin liên quan lệnh điều động nội bộ, người nhận hàng, người xuất hàng, địa điểm kho xuất, địa điểm nhận hàng, phương tiện vận chuyển. Cụ thể: tên người mua thể hiện người nhận hàng, địa chỉ người mua thể hiện địa điểm kho nhận hàng; tên người bán thể hiện người xuất hàng, địa chỉ người bán thể hiện địa điểm kho xuất hàng và phương tiện vận chuyển; không thể hiện tiền thuế, thuế suất, tổng số tiền thanh toán.
Đối với Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý thì trên Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý thể hiện các thông tin như hợp đồng kinh tế, người vận chuyển, phương tiện vận chuyển, địa điểm kho xuất, địa điểm kho nhận, tên sản phẩm hàng hóa, đơn vị tính, số lượng, đơn giá, thành tiền. Cụ thể: ghi số, ngày tháng năm hợp đồng kinh tế ký giữa tổ chức, cá nhân; họ tên người vận chuyển, hợp đồng vận chuyển (nếu có), địa chỉ người bán thể hiện địa điểm kho xuất hàng.
h) Hóa đơn sử dụng cho thanh toán Interline giữa các hãng hàng không được lập theo quy định của Hiệp hội vận tải hàng không quốc tế thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có các chỉ tiêu: ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu hóa đơn, tên địa chỉ, mã số thuế của người mua, chữ ký số của người mua, đơn vị tính, số lượng, đơn giá.
i) Hóa đơn doanh nghiệp vận chuyển hàng không xuất cho đại lý là hóa đơn xuất ra theo báo cáo đã đối chiếu giữa hai bên và theo bảng kê tổng hợp thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có đơn giá.
k) Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt, sản xuất, cung cấp sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp quốc phòng an ninh phục vụ hoạt động quốc phòng an ninh theo quy định của Chính phủ thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có đơn vị tính; số lượng; đơn giá; phần tên hàng hóa, dịch vụ ghi cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng ký kết giữa các bên. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 11. Hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu với cơ quan thuế
Hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế đảm bảo nguyên tắc sau:
1. Nhận biết được hóa đơn in từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế;
2. Không bắt buộc có chữ ký số;
3. Khoản chi mua hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn (hoặc sao chụp hóa đơn hoặc tra thông tin từ Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế về hóa đơn) được khởi tạo từ máy tính tiền được xác định là khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp khi xác định nghĩa vụ thuế. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 12. Định dạng hóa đơn điện tử
1. Định dạng hóa đơn điện tử là tiêu chuẩn kỹ thuật quy định kiểu dữ liệu, chiều dài dữ liệu của các trường thông tin phục vụ truyền nhận, lưu trữ và hiển thị hóa đơn điện tử. Định dạng hóa đơn điện tử sử dụng ngôn ngữ định dạng văn bản XML (XML là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh "extensible Markup Language" được tạo ra với mục đích chia sẻ dữ liệu điện tử giữa các hệ thống công nghệ thông tin).
2. Định dạng hóa đơn điện tử gồm hai thành phần: thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử và thành phần chứa dữ liệu chữ ký số. Đối với hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thì có thêm thành phần chứa dữ liệu liên quan đến mã cơ quan thuế.
3. Tổng cục Thuế xây dựng và công bố thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử, thành phần chứa dữ liệu chữ ký số và cung cấp công cụ hiển thị các nội dung của hóa đơn điện từ theo quy định tại Nghị định này.
4. Tổ chức, doanh nghiệp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ khi chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế bằng hình thức gửi trực tiếp phải đáp ứng yêu cầu sau:
a) Kết nối với Tổng cục Thuế thông qua kênh thuê riêng hoặc kênh MPLS VPN Layer 3, gồm 1 kênh truyền chính và 1 kênh truyền dự phòng. Mỗi kênh truyền có băng thông tối thiểu 5 Mbps.
b) Sử dụng dịch vụ Web (Web Service) hoặc Message Queue (MQ) có mã hóa làm phương thức để kết nối.
c) Sử dụng giao thức SOAP để đóng gói và truyền nhận dữ liệu.
5. Hóa đơn điện tử phải được hiển thị đầy đủ, chính xác các nội dung của hóa đơn đảm bảo không dẫn tới cách hiểu sai lệch để người mua có thể đọc được bằng phương tiện điện tử. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 15. Đăng ký, thay đổi nội dung đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử
1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh không thuộc đối tượng ngừng sử dụng hóa đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử (bao gồm cả đăng ký hóa đơn điện tử bán tài sản công, hóa đơn điện tử bán hàng dự trữ quốc gia) thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử.
Trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ thì có thể đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử được Tổng cục Thuế ủy thác cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ.
Trường hợp doanh nghiệp là tổ chức kết nối chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử theo hình thức gửi trực tiếp đến cơ quan thuế thì đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Nội dung thông tin đăng ký theo Mẫu số 01/ĐKTĐ-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này.
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi thông báo điện tử về việc tiếp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử đối với trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử.
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi thông báo điện tử trực tiếp theo Mẫu số 01/TB-TNĐT Phụ lục IB về việc tiếp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký với cơ quan thuế đối với trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử trực tiếp tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
2. Trong thời gian 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử, cơ quan thuế có trách nhiệm gửi thông báo điện tử theo Mẫu số 01/TB-ĐKĐT Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định này qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử hoặc gửi thông báo điện tử trực tiếp đến doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử.
Đối với trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đăng ký chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử theo hình thức gửi trực tiếp đến cơ quan thuế theo quy định tại điểm b1 khoản 3 Điều 22 của Nghị định này được cơ quan thuế ra thông báo chấp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo Mẫu số 01/TB-ĐKĐT Phụ lục IB nhưng chưa phối hợp với Tổng cục Thuế về cấu hình hạ tầng kỹ thuật, kiểm thử kit nối, truyền nhận dữ liệu thì chậm nhất trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế gửi thông báo theo Mẫu số 01/TB-ĐKĐT Phụ lục IB, tổ chức cần chuẩn bị đủ điều kiện về hạ tầng kỹ thuật và thông báo cho Tổng cục Thuế để phối hợp kết nối. Thời gian thực hiện trong 10 ngày làm việc kể từ ngày Tổng cục Thuế nhận được đề nghị của doanh nghiệp, tổ chức. Trường hợp kết quả kiểm thử kết nối, truyền nhận dữ liệu thành công thì doanh nghiệp, tổ chức thực hiện gửi dữ liệu hóa đơn điện tử theo hình thức gửi trực tiếp đến cơ quan thuế theo quy định tại Điều 22 Nghị định này. Trường hợp sau 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế gửi thông báo theo Mẫu 01/TB-ĐKĐT Phụ lục IB, doanh nghiệp, tổ chức không thông báo cho Tổng cục Thuế để phối hợp kết nối hoặc kết quả kiểm thử kết nối, truyền nhận dữ liệu không thành công, doanh nghiệp, tổ chức thay đổi đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo Mẫu số 01/ĐKTĐ-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này và thực hiện chuyển dữ liệu qua Tổ chức kết nối, nhận, truyền lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử với cơ quan thuế.
3. Kể từ thời điểm cơ quan thuế chấp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định này, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh phải ngừng sử dụng hóa đơn điện tử đã thông báo phát hành theo các quy định trước đây, tiêu hủy hóa đơn giấy đã thông báo phát hành nhưng chưa sử dụng (nếu có). Trình tự, thủ tục tiêu hủy thực hiện theo quy định tại Điều 27 Nghị định này.
4. Trường hợp có thay đổi thông tin đã đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thực hiện thay đổi thông tin và gửi lại cơ quan thuế theo Mẫu số 01/ĐKTĐ- HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử, trừ trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này. Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận mẫu đăng ký thay đổi thông tin và Cơ quan Thuế thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Định kỳ hàng tháng, cơ quan thuế quản lý trực tiếp tiến hành rà soát các đối tượng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ và gửi thông báo theo Mẫu số 01/TB-KTT Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định này cho các đối tượng để thông báo về việc chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử và thực hiện thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Đối với các trường hợp áp dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế, định kỳ cơ quan thuế quản lý trực tiếp tiến hành rà soát để thông báo theo Mẫu số 01/TB-KTT Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định này nếu thuộc đối tượng chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế để đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo hướng dẫn tại Điều này. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 11. Hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu với cơ quan thuế
Hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế đảm bảo nguyên tắc sau:
1. Nhận biết được hóa đơn in từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế;
2. Không bắt buộc có chữ ký số;
3. Khoản chi mua hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn (hoặc sao chụp hóa đơn hoặc tra thông tin từ Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế về hóa đơn) được khởi tạo từ máy tính tiền được xác định là khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp khi xác định nghĩa vụ thuế. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 30. Loại chứng từ
...
2. Trong quá trình quản lý thuế, phí, lệ phí theo quy định của Luật Quản lý thuế trường hợp có yêu cầu các loại chứng từ khác, Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm quy định và hướng dẫn thực hiện. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 32. Nội dung chứng từ
...
2. Biên lai
a) Tên loại biên lai: Biên lai thu thuế, phí, lệ phí không in sẵn mệnh giá; biên lai thu thuế, phí, lệ phí in sẵn mệnh giá; biên lai thu thuế, phí, lệ phí.
b) Ký hiệu mẫu biên lai và ký hiệu biên lai.
Ký hiệu mẫu biên lai là các thông tin thể hiện tên loại biên lai, số liên biên lai và số thứ tự mẫu trong một loại biên lai (một loại biên lai có thể có nhiều mẫu).
Ký hiệu biên lai là dấu hiệu phân biệt biên lai bằng hệ thống các chữ cái tiếng Việt và 02 chữ số cuối của năm.
Đối với biên lai đặt in, 02 chữ số cuối của năm là năm in biên lai đặt in. Đối với biên lai tự in và biên lai điện tử, 02 chữ số cuối của năm là năm bắt đầu sử dụng biên lai ghi trên thông báo phát hành hoặc năm biên lai được in ra.
c) Số biên lai là số thứ tự được thể hiện trên biên lai thu thuế, phí, lệ phí. Số biên lai được ghi bằng chữ số Ả-rập có tối đa 7 chữ số. Đối với biên lai tự in, biên lai đặt in thì số biên lai bắt đầu từ số 0000001. Đối với biên lai điện tử thì số biên lai điện tử bắt đầu từ số 1 vào ngày 01 tháng 01 hoặc ngày bắt đầu sử dụng biên lai điện tử và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
d) Liên của biên lai (áp dụng đối với biên lai đặt in và tự in) là số tờ trong cùng một số biên lai. Mỗi số biên lai phải có từ 02 liên hoặc 02 phần trở lên, trong đó:
- Liên (phần) 1: lưu tại tổ chức thu;
- Liên (phần) 2: giao cho người nộp thuế, phí, lệ phí;
Các liên từ thứ 3 trở đi đặt tên theo công dụng cụ thể phục vụ công tác quản lý theo quy định của pháp luật.
đ) Tên, mã số thuế của tổ chức thu thuế, phí, lệ phí.
e) Tên loại các khoản thu thuế, phí, lệ phí và số tiền ghi bằng số và bằng chữ.
g) Ngày, tháng, năm lập biên lai.
h) Chữ ký của người thu tiền. Trường hợp sử dụng biên lai điện tử thì chữ ký trên biên lai điện tử là chữ ký số.
i) Tên, mã số thuế của tổ chức nhận in biên lai (đối với trường hợp đặt in).
k) Biên lai được thể hiện là tiếng Việt. Trường hợp cần ghi thêm tiếng nước ngoài thì phần ghi thêm bằng tiếng nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn “( )” hoặc đặt ngay dưới dòng nội dung ghi bằng tiếng Việt với cỡ chữ nhỏ hơn chữ tiếng Việt.
Chữ số ghi trên biên lai là các chữ số tự nhiên 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9.
Đồng tiền ghi trên biên lai là đồng Việt Nam. Trường hợp các khoản phải thu khác thuộc ngân sách nhà nước được pháp luật quy định có mức thu bằng ngoại tệ thì được thu bằng ngoại tệ hoặc thu bằng đồng Việt Nam trên cơ sở quy đổi từ ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí.
Trường hợp khi thu phí, lệ phí, nếu danh mục phí, lệ phí nhiều hơn số dòng của một biên lai thì được lập bảng kê kèm theo biên lai. Bảng kê do tổ chức thu phí, lệ phí tự thiết kế phù hợp với đặc điểm của từng loại phí, lệ phí. Bảng kê phải ghi rõ “kèm theo biên lai số... ngày... tháng.... năm”.
Đối với tổ chức thu phí, lệ phí sử dụng biên lai điện tử trong trường hợp cần điều chỉnh một số tiêu thức nội dung trên biên lai điện tử cho phù hợp với thực tế, tổ chức thu phí, lệ phí có văn bản trao đổi với Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) xem xét và có hướng dẫn trước khi thực hiện.
Ngoài các thông tin bắt buộc theo quy định tại khoản này, tổ chức thu phí, lệ phí có thể tạo thêm các thông tin khác, kể cả tạo lo-go, hình ảnh trang trí hoặc quảng cáo phù hợp với quy định của pháp luật và không che khuất, làm mờ các nội dung bắt buộc thể hiện trên biên lai. Cỡ chữ của các thông tin tạo thêm không được lớn hơn cỡ chữ của các nội dung bắt buộc thể hiện trên biên lai. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 14. Cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử
1. Trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ trong thời gian 12 tháng kể từ khi bắt đầu sử dụng hóa đơn điện tử gồm:
a) Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ, cá nhân kinh doanh tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện theo Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế nếu có.
b) Doanh nghiệp nhỏ và vừa khác theo đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gửi Bộ Tài chính trừ doanh nghiệp hoạt động tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu công nghệ cao.
Tổng cục Thuế thực hiện hoặc ủy thác cho tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử thực hiện cung cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ cho các đối tượng nêu trên. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 14. Cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử
1. Trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ trong thời gian 12 tháng kể từ khi bắt đầu sử dụng hóa đơn điện tử gồm:
a) Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ, cá nhân kinh doanh tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện theo Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế nếu có.
b) Doanh nghiệp nhỏ và vừa khác theo đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gửi Bộ Tài chính trừ doanh nghiệp hoạt động tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu công nghệ cao.
Tổng cục Thuế thực hiện hoặc ủy thác cho tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử thực hiện cung cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ cho các đối tượng nêu trên. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 23. Áp dụng hóa đơn do cơ quan thuế đặt in
Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Cục Thuế) đặt in hóa đơn để bán cho các đối tượng sau:
1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định này trong trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh không thực hiện giao dịch với cơ quan thuế bằng phương tiện điện tử, không có hạ tầng công nghệ thông tin, không có hệ thống phần mềm kế toán, không có phần mềm lập hóa đơn điện tử để sử dụng hóa đơn điện tử và để truyền dữ liệu hóa đơn điện tử đến người mua và đến cơ quan thuế.
Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh mua hóa đơn của cơ quan thuế trong thời gian tối đa 12 tháng, đồng thời cơ quan thuế có giải pháp chuyển đổi dần sang áp dụng hóa đơn điện tử. Khi chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử thì các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh thực hiện đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế (nếu đủ điều kiện) theo quy định tại Điều 15 Nghị định này.
2. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh trong thời gian hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin cấp mã hóa đơn của cơ quan thuế gặp sự cố theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Nghị định này. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung Điều 34. Đăng ký sử dụng biên lai điện tử
1. Tổ chức thu các khoản phí, lệ phí trước khi sử dụng biên lai điện tử theo điểm b khoản 1 Điều 30 thì thực hiện đăng ký sử dụng qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Nội dung thông tin đăng ký theo Mẫu số 01/ĐK-BL Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này.
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận đăng ký sử dụng biên lai điện tử của tổ chức thu các khoản phí, lệ phí và gửi thông báo theo Mẫu số 01/TB-TNĐK Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định này sau khi nhận được đăng ký sử dụng biên lai điện tử để xác nhận việc nộp hồ sơ đăng ký sử dụng biên lai điện tử.
2. Trong thời gian 1 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đăng ký sử dụng biên lai điện tử, Cơ quan thuế có trách nhiệm gửi Thông báo điện tử theo Mẫu số 01/TB-ĐKĐT Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định này tới các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này về việc chấp nhận trong trường hợp đăng ký sử dụng biên lai điện tử hợp lệ, không có sai sót hoặc không chấp nhận đăng ký sử dụng biên lai điện tử không đủ điều kiện để chấp nhận hoặc có sai sót.
3. Kể từ thời điểm sử dụng biên lai điện tử theo quy định tại Nghị định này, tổ chức nêu tại khoản 1 Điều này phải thực hiện hủy những biên lai, chứng từ giấy còn tồn chưa sử dụng (nếu có) theo quy định.
4. Trường hợp có thay đổi thông tin đã đăng ký sử dụng biên lai điện tử tại khoản 1 Điều này tổ chức thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước thực hiện thay đổi thông tin và gửi lại cơ quan thuế theo Mẫu số 01/ĐK-BL Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
...
Điều 36. Thông báo phát hành biên lai đặt in, tự in
1. Tổ chức thu phí, lệ phí trước khi sử dụng biên lai đặt in, tự in phải lập Thông báo phát hành biên lai và gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Thông báo phát hành biên lai gửi cơ quan thuế theo phương thức điện tử.
2. Phát hành biên lai của cơ quan Thuế
Biên lai do Cục Thuế đặt in trước khi bán lần đầu phải lập thông báo phát hành biên lai. Thông báo phát hành biên lai phải được gửi đến tất cả các Cục Thuế trong cả nước trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày lập thông báo phát hành và trước khi bán. Khi phát hành biên lai phải đảm bảo không được trùng số biên lai trong cùng ký hiệu.
Trường hợp Cục Thuế đã đưa nội dung Thông báo phát hành biên lai lên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thì không phải gửi thông báo phát hành biên lai đến Cục Thuế khác.
Trường hợp có sự thay đổi về nội dung đã thông báo phát hành, Cục Thuế phải thực hiện thủ tục thông báo phát hành mới theo hướng dẫn nêu trên.
3. Nội dung Thông báo phát hành biên lai gồm:
a) Văn bản pháp luật quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn công việc quản lý nhà nước có thu phí, lệ phí;
b) Tên, mã số thuế, địa chỉ của tổ chức thu phí, lệ phí hoặc cơ quan được ủy quyền thu phí, lệ phí hoặc được ủy nhiệm lập biên lai thu phí, lệ phí;
c) Các loại biên lai sử dụng (kèm theo biên lai mẫu). Biên lai mẫu là bản in thể hiện đúng, đủ các tiêu thức trên liên (phần) của biên lai (giao cho người nộp phí, lệ phí), có số biên lai là dãy các chữ số 0, in hoặc đóng chữ “Mẫu” trên biên lai;
d) Ngày bắt đầu sử dụng;
đ) Tên, mã số thuế, địa chỉ của tổ chức nhận in biên lai (đối với biên lai đặt in); tên và mã số thuế (nếu có) của tổ chức cung ứng phần mềm tự in biên lai (đối với biên lai tự in);
e) Ngày lập thông báo phát hành; tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật và dấu của tổ chức thu phí, lệ phí.
Khi thay đổi toàn bộ hoặc một trong các chỉ tiêu về hình thức và nội dung của biên lai (kể cả nội dung bắt buộc và không bắt buộc), tổ chức thu phí, lệ phí gửi thông báo phát hành mới theo hướng dẫn tại khoản này, trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm d khoản 3 Điều này.
Thông báo phát hành biên lai thực hiện theo Mẫu số 02/PH-BLG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Trình tự, thủ tục phát hành biên lai:
a) Thông báo phát hành biên lai và biên lai mẫu phải được gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất 05 ngày trước khi tổ chức kinh doanh bắt đầu sử dụng biên lai. Thông báo phát hành biên lai gồm cả biên lai mẫu phải được niêm yết rõ ràng tại tổ chức thu phí, lệ phí và tổ chức được ủy quyền hoặc ủy nhiệm thu phí, lệ phí trong suốt thời gian sử dụng biên lai;
b) Trường hợp khi nhận được Thông báo phát hành biên lai do tổ chức thu phí, lệ phí gửi đến, cơ quan thuế phát hiện Thông báo phát hành không đảm bảo đủ nội dung theo đúng quy định thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Thông báo, cơ quan thuế phải có văn bản thông báo cho tổ chức thu phí, lệ phí biết. Tổ chức thu phí, lệ phí có trách nhiệm điều chỉnh để thông báo phát hành mới đúng quy định;
c) Trường hợp tổ chức thu phí, lệ phí khi phát hành biên lai từ lần thứ hai trở đi, nếu không có sự thay đổi về nội dung và hình thức biên lai đã thông báo phát hành với cơ quan thuế thì không phải gửi kèm biên lai mẫu;
d) Đối với các số biên lai đã thực hiện thông báo phát hành nhưng chưa sử dụng hết có in sẵn tên, địa chỉ, khi có sự thay đổi tên, địa chỉ nhưng không thay đổi mã số thuế và cơ quan thuế quản lý trực tiếp, nếu tổ chức thu phí, lệ phí vẫn có nhu cầu sử dụng biên lai đã đặt in thì thực hiện đóng dấu tên, địa chỉ mới vào bên cạnh tiêu thức tên, địa chỉ đã in sẵn để tiếp tục sử dụng và gửi thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành biên lai đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo Mẫu số 02/ĐCPH-BLG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này.
Trường hợp có sự thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp, nếu tổ chức thu phí, lệ phí có nhu cầu tiếp tục sử dụng số biên lai đã phát hành chưa sử dụng hết thì phải nộp báo cáo tình hình sử dụng biên lai với cơ quan thuế nơi chuyển đi và đóng dấu địa chỉ mới lên biên lai, gửi bảng kê biên lai chưa sử dụng theo Mẫu số 02/BK-BLG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này và thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành biên lai đến cơ quan thuế nơi chuyển đến (trong đó nêu rõ số biên lai đã phát hành chưa sử dụng, sẽ tiếp tục sử dụng). Nếu tổ chức không có nhu cầu sử dụng số biên lai đã phát hành nhưng chưa sử dụng hết thì thực hiện hủy các số biên lai chưa sử dụng và thông báo kết quả hủy biên lai với cơ quan thuế nơi chuyển đi và thực hiện thông báo phát hành biên lai mới với cơ quan thuế nơi chuyển đến.
...
Điều 38. Báo cáo tình hình sử dụng biên lai đặt in, tự in
1. Hàng quý, tổ chức thu phí, lệ phí có trách nhiệm nộp báo cáo tình hình sử dụng biên lai.
Thời hạn nộp báo cáo tình hình sử dụng biên lai theo quý chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý sử dụng biên lai.
2. Báo cáo tình hình sử dụng biên lai gồm các nội dung sau: Tên đơn vị, mã số thuế (nếu có), địa chỉ; tên loại biên lai; ký hiệu mẫu biên lai, ký hiệu biên lai; số tồn đầu kỳ, mua phát hành trong kỳ; số sử dụng, xóa bỏ, mất, hủy trong kỳ; tồn cuối kỳ gửi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Trường hợp trong kỳ không sử dụng biên lai, tại Báo cáo sử dụng biên lai ghi số lượng biên lai sử dụng bằng không (=0). Trường hợp kỳ trước đã sử dụng hết biên lai, đã báo cáo tình hình sử dụng biên lai kỳ trước với số tồn bằng không (0), trong kỳ không thông báo phát hành biên lai thu tiền phí, lệ phí, không sử dụng biên lai thì tổ chức thu phí, lệ phí không phải nộp báo cáo tình hình sử dụng biên lai.
Trường hợp tổ chức thu phí, lệ phí ủy nhiệm cho bên thứ ba lập biên lai thì tổ chức thu phí, lệ phí vẫn phải báo cáo tình hình sử dụng biên lai.
Báo cáo tình hình sử dụng biên lai theo Mẫu số BC26/BLĐT hoặc Mẫu số BC26/BLG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Tổ chức thu phí, lệ phí có trách nhiệm nộp báo cáo tình hình sử dụng biên lai khi giải thể, chia tách, sáp nhập, chuyển đổi sở hữu cùng với thời hạn nộp hồ sơ quyết toán phí, lệ phí. Xem nội dung VBClick vào để xem nội dung
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
Điều 10. Tiêu chí đối với tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử để ký hợp đồng cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế và dịch vụ nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn và các dịch vụ khác có liên quan
...
2. Tiêu chí đối với tổ chức cung cấp dịch vụ nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử
a) Về chủ thể:
- Là tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam, có tối thiểu 05 năm hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin;
- Thông tin về dịch vụ hóa đơn điện tử được công khai trên trang thông tin điện tử của tổ chức;
b) Về tài chính: Có ký quỹ tại một ngân hàng hoạt động hợp pháp tại Việt Nam hoặc có giấy bảo lãnh của một ngân hàng hoạt động hợp pháp tại Việt Nam với giá trị không dưới 5 tỷ đồng để giải quyết các rủi ro và bồi thường thiệt hại có thể xảy ra trong quá trình cung cấp dịch vụ;
c) Về nhân sự: Có tối thiểu 20 nhân sự trình độ đại học chuyên ngành về công nghệ thông tin;
d) Về kỹ thuật: Có hạ tầng kỹ thuật, thiết bị công nghệ thông tin, hệ thống phần mềm đáp ứng yêu cầu:
- Cung cấp giải pháp khởi tạo, xử lý, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về hóa đơn điện tử và pháp luật khác có liên quan;
- Có giải pháp kết nối, nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử với tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế và không có mã cho người bán và người mua; giải pháp kết nối nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử với cơ quan thuế. Thông tin quá trình nhận, truyền dữ liệu phải được ghi nhật ký để phục vụ công tác đối soát;
- Hệ thống hạ tầng kỹ thuật cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử được vận hành trên môi trường trung tâm dữ liệu chính và trung tâm dữ liệu dự phòng. Trung tâm dự phòng cách xa trung tâm dữ liệu chính tối thiểu 20km và sẵn sàng hoạt động khi hệ thống chính gặp sự cố;
- Hệ thống có khả năng phát hiện, cảnh báo, ngăn chặn các truy cập không hợp pháp, các hình thức tấn công trên môi trường mạng để bảo đảm tính bảo mật, toàn vẹn của dữ liệu trao đổi giữa các bên tham gia;
- Có hệ thống sao lưu, khôi phục dữ liệu;
- Kết nối với Tổng cục Thuế thông qua kênh thuê riêng hoặc kênh MPLS VPN Layer 3 hoặc tương đương, gồm 1 kênh truyền chính và 2 kênh truyền dự phòng. Mỗi kênh truyền có băng thông tối thiểu 20 Mbps; sử dụng dịch vụ Web (Web Service) hoặc hàng đợi (Queue) có mã hóa làm phương thức để kết nối; sử dụng giao thức SOAP/TCP để đóng gói và truyền nhận dữ liệu. Điều 10. Tiêu chí đối với tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử để ký hợp đồng cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế và dịch vụ nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn và các dịch vụ khác có liên quan
...
2. Tiêu chí đối với tổ chức cung cấp dịch vụ nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử
a) Về chủ thể:
- Là tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam, có tối thiểu 05 năm hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin;
- Thông tin về dịch vụ hóa đơn điện tử được công khai trên trang thông tin điện tử của tổ chức;
b) Về tài chính: Có ký quỹ tại một ngân hàng hoạt động hợp pháp tại Việt Nam hoặc có giấy bảo lãnh của một ngân hàng hoạt động hợp pháp tại Việt Nam với giá trị không dưới 5 tỷ đồng để giải quyết các rủi ro và bồi thường thiệt hại có thể xảy ra trong quá trình cung cấp dịch vụ;
c) Về nhân sự: Có tối thiểu 20 nhân sự trình độ đại học chuyên ngành về công nghệ thông tin;
d) Về kỹ thuật: Có hạ tầng kỹ thuật, thiết bị công nghệ thông tin, hệ thống phần mềm đáp ứng yêu cầu:
- Cung cấp giải pháp khởi tạo, xử lý, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về hóa đơn điện tử và pháp luật khác có liên quan;
- Có giải pháp kết nối, nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử với tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế và không có mã cho người bán và người mua; giải pháp kết nối nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử với cơ quan thuế. Thông tin quá trình nhận, truyền dữ liệu phải được ghi nhật ký để phục vụ công tác đối soát;
- Hệ thống hạ tầng kỹ thuật cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử được vận hành trên môi trường trung tâm dữ liệu chính và trung tâm dữ liệu dự phòng. Trung tâm dự phòng cách xa trung tâm dữ liệu chính tối thiểu 20km và sẵn sàng hoạt động khi hệ thống chính gặp sự cố;
- Hệ thống có khả năng phát hiện, cảnh báo, ngăn chặn các truy cập không hợp pháp, các hình thức tấn công trên môi trường mạng để bảo đảm tính bảo mật, toàn vẹn của dữ liệu trao đổi giữa các bên tham gia;
- Có hệ thống sao lưu, khôi phục dữ liệu;
- Kết nối với Tổng cục Thuế thông qua kênh thuê riêng hoặc kênh MPLS VPN Layer 3 hoặc tương đương, gồm 1 kênh truyền chính và 2 kênh truyền dự phòng. Mỗi kênh truyền có băng thông tối thiểu 20 Mbps; sử dụng dịch vụ Web (Web Service) hoặc hàng đợi (Queue) có mã hóa làm phương thức để kết nối; sử dụng giao thức SOAP/TCP để đóng gói và truyền nhận dữ liệu. Điều 10. Tiêu chí đối với tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử để ký hợp đồng cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế và dịch vụ nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn và các dịch vụ khác có liên quan
...
3. Tổng cục Thuế đăng tải thông tin của tổ chức cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử và lựa chọn tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử để ký hợp đồng cung cấp dịch vụ nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn với cơ quan thuế.
a) Đăng tải công khai thông tin của tổ chức cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử lên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế: Tổ chức cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử gửi hồ sơ chứng minh đáp ứng các tiêu chí tại khoản 1 Điều này, tài liệu mô tả dịch vụ và cam kết thực hiện đến Tổng cục Thuế. Trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Tổng cục Thuế đăng công khai tài liệu mô tả dịch vụ và cam kết của tổ chức lên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế. Các tổ chức phải chịu trách nhiệm về hồ sơ văn bản cung cấp. Trong quá trình hoạt động, trường hợp phát hiện tổ chức cung cấp dịch vụ không đúng quy định, Tổng cục Thuế thông báo và hủy thông tin công khai của tổ chức trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
b) Lựa chọn tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử để ký hợp đồng cung cấp dịch vụ nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn với cơ quan thuế
- Tổ chức đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này gửi văn bản đề nghị ký hợp đồng cung cấp dịch vụ nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn kèm theo hồ sơ chứng minh tới Tổng cục Thuế. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức cung cấp đầy đủ hồ sơ chứng minh, Tổng cục Thuế phối hợp với tổ chức thực hiện kết nối kỹ thuật và kiểm tra truyền nhận dữ liệu giữa hai bên. Sau khi kết nối thành công, Tổng cục Thuế và tổ chức ký hợp đồng cung cấp dịch vụ nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn với cơ quan thuế. Thông tin về tổ chức cung cấp dịch vụ nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn của cơ quan thuế sẽ được công khai trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
- Trong quá trình thực hiện hợp đồng, Tổng cục Thuế và tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử thống nhất các nội dung về ủy quyền cấp mã trong trường hợp hệ thống cấp mã của cơ quan thuế gặp sự cố hoặc ủy thác thực hiện cung cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ cho các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|