Kính
gửi:
|
- Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương;
- Sở Giao dịch Kho bạc Nhà nước.
|
Căn cứ các văn bản pháp luật có liên
quan (theo danh mục tại Phụ lục 01 đính kèm); căn cứ vào chế độ quản lý ngân
sách nhà nước (NSNN) và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước (KBNN), KBNN hướng
dẫn một số nội dung về công tác khóa sổ kế toán NSNN niên độ 2020 trên hệ thống
TABMIS như sau:
I. Đối chiếu số liệu
phục vụ khóa sổ kế toán 2020
1. Phối hợp với
cơ quan tài chính
Các đơn vị KBNN cần phối hợp, trao đổi,
thống nhất với cơ quan tài chính (CQTC) để đảm bảo thực hiện khóa sổ theo đúng
quy trình nghiệp vụ, trong đó, đề nghị các CQTC đồng cấp thực hiện một số công
việc cụ thể như sau:
1.1. Kiểm tra, rà soát toàn bộ dự
toán cấp 0, dự toán của các đơn vị dự toán, đơn vị sử dụng ngân sách thuộc
trách nhiệm CQTC nhập vào TABMIS, đảm bảo số liệu khớp đúng với quyết định giao
dự toán của cấp có thẩm quyền giao cho đơn vị dự toán (bao gồm dự toán giao đầu
năm, dự toán giao bổ sung trong năm từ các nguồn tăng thu, dự phòng và dự toán
chi ngân sách cho các lĩnh vực chưa phân bổ đầu năm; dự toán điều chỉnh trong
năm; dự toán tạm ứng; dự toán ứng trước ngân sách năm sau; nguồn dự toán năm
trước chuyển sang). Phối hợp với các đơn vị dự toán kiểm tra, rà soát dự toán cấp
trung gian của các đơn vị (cấp 1, 2, 3) thuộc ngân sách trung ương, tỉnh, huyện
với số liệu trên hệ thống TABMIS (nếu có) để xử lý theo quy định.
1.2. Phối hợp với KBNN đồng cấp kiểm
tra, đối chiếu về các nội dung cụ thể sau:
- Số liệu chi NSNN bằng Lệnh chi tiền
(bao gồm chi bằng Lệnh chi tiền theo dự toán, tạm ứng, ứng trước được cấp thẩm
quyền giao).
- Số dự toán chi chuyển giao chi tiết
số đã giao, số đã rút dự toán, số dư dự toán còn lại, bao gồm:
+ Dự toán chi chuyển giao trong năm.
+ Dự toán chi chuyển giao ứng trước.
+ Dự toán chi chuyển giao tạm ứng còn
tồn tại các năm trước cho ngân sách cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi thường
xuyên.
+ Dự toán chi chuyển giao thường
xuyên, đầu tư XDCB ghi thu, ghi chi từ vốn vay ngoài nước giao trong năm (nếu
có).
+ Dự toán chi chuyển giao ghi thu,
ghi chi từ nguồn vốn viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam giao trong năm (nếu
có).
+ Dự toán chi chuyển giao từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ giao cho địa phương thực hiện (nếu có).
- Kiểm tra, rà soát toàn bộ dự toán đối
với ngân sách cấp xã, trong trường hợp CQTC tổ chức nhập dự toán.
- Kiểm tra, đối chiếu về số dư nợ vay
của ngân sách địa phương, xử lý kịp thời những chênh lệch (nếu có).
- Điều chỉnh, hủy bỏ doanh số, số dư
các tài khoản dự toán có phát sinh số dư thực trên hệ thống TABMIS.
1.3. Phối hợp với các đơn vị liên
quan (cơ quan, đơn vị ra quyết định, KBNN đồng cấp) xử lý các tài khoản tạm
thu, tạm giữ theo quy định.
1.4. Phối hợp với các đơn vị sử dụng
ngân sách, KBNN đồng cấp để xác định số dư tài khoản tiền gửi không sử dụng tiếp
phải nộp lại NSNN theo mục lục NSNN. Đôn đốc đơn vị sử dụng ngân sách gửi báo
cáo chi tiết số dư theo Mục lục NSNN đến KBNN nơi giao dịch trước ngày
10/02/2021 để phối hợp thực hiện nộp lại ngân sách và hạch toán giảm chi hoặc
giảm tạm ứng ngân sách theo quy định tại Điều 26 Thông tư số
342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính về
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật NSNN.
1.5. Kiểm tra, đối chiếu với KBNN đồng
cấp về số liệu tạm ứng ngân quỹ nhà nước, số tạm ứng quỹ dự trữ tài chính; tính
toán chính xác số phải thu, số đã thu và số còn phải thu về chi phí sử dụng
ngân quỹ nhà nước của NSNN; xử lý kịp thời các khoản tạm vay (tạm ứng để xử lý
thiếu hụt tạm thời quỹ NSNN,...), tạm ứng chi chưa đưa vào cân đối NSNN đúng thời
hạn quy định.
1.6. Kiểm tra, rà soát và xử lý các
giao dịch dở dang về lệnh chi tiền và dự toán trên hệ thống TABMIS đảm bảo số liệu chính xác phục vụ công tác đối chiếu với KBNN khi thực
hiện khóa sổ kế toán niên độ năm 2020 (theo hướng dẫn tại Công văn số
16864/BTC-KBNN ngày 25/11/2016 của Bộ Tài chính về việc tăng cường rà soát, xử
lý giao dịch dở dang trên hệ thống TABMIS phục vụ cho công tác khóa sổ quyết
toán cuối năm 2016).
2. Đối với các
đơn vị KBNN
2.1. Các đơn vị KBNN thực hiện rà
soát, đối chiếu số liệu 12 tháng (từ ngày 01/01/2020 đến hết ngày 31/12/2020),
các nội dung công việc thực hiện tương tự các công việc theo hướng dẫn tại Công
văn số 6809/KBNN-KTNN ngày 01/12/2020 của KBNN về việc rà soát số liệu 11 tháng
năm 2020.
Trong đó, số liệu ghi thu, ghi chi vốn
vay ODA với các chủ dự án được thực hiện đối chiếu như việc đối chiếu dự toán
kinh phí và tình hình sử dụng kinh phí ngân sách tại KBNN theo đúng quy định tại
Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20/01/2020 của Chính phủ quy định về thủ tục
hành chính thuộc lĩnh vực KBNN, Thông tư số 18/2020/TT-BTC ngày 31/3/2020 của Bộ
Tài chính hướng dẫn đăng ký và sử dụng tài khoản tại KBNN, Quyết định số
3519/QĐ-KBNN ngày 30/6/2020 của Tổng Giám đốc KBNN ban hành quy trình xử lý,
luân chuyển hồ sơ, chứng từ các khoản chi ngân sách nhà nước tại KBNN cấp tỉnh
và Quyết định số 2899/QĐ-KBNN ngày 15/6/2018 của Tổng Giám đốc KBNN về việc ban
hành Quy trình nghiệp vụ thống nhất đầu mối kiểm soát các
khoản chi ngân sách nhà nước tại KBNN huyện không tổ chức phòng (theo Mẫu Biểu
số 01/ODA “Bảng đối chiếu số liệu KSC, ghi thu ghi chi nguồn ODA” theo
quy trình Kiểm soát chi, ghi thu ghi chi nguồn ODA trong hệ thống KBNN theo Quyết
định số 2906/QĐ-KBNN ngày 15/06/2018 của KBNN).
Sau khi khóa sổ
kế toán tháng 12/2020 và tháng 01/2021, các đơn vị KBNN thực hiện kiểm tra, đối
chiếu số liệu hạch toán ngân sách niên độ 2020, đảm bảo khớp đúng giữa số liệu
chi tiết với số liệu tổng hợp, số liệu của các báo cáo theo quy định.
2.2. Trong thời gian chỉnh lý quyết
toán (từ ngày 01/01/2021 đến hết ngày 31/01/2021), thực hiện:
- Hạch toán các khoản thu, chi NSNN
phát sinh từ ngày 31/12/2020 trở về trước nhưng chứng từ đang luân chuyển;
- Hạch toán tạm ứng đối với vốn bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư theo chế độ quy định;
- Hạch toán chi ngân sách các khoản tạm
ứng đã đủ thủ tục thanh toán; các khoản thanh toán cho
công việc, khối lượng đã được thực hiện từ ngày 31 tháng 12 trở về trước được
giao trong dự toán ngân sách.
- Đối chiếu và điều chỉnh những sai
sót trong quá trình hạch toán kế toán.
2.3. Kiểm tra, rà soát và xử lý các
giao dịch dở dang của các phân hệ trên hệ thống TABMIS, xử lý hết số dư dự toán
của các tài khoản dự toán phân bổ các cấp trung gian (cấp 1,2,3), đảm bảo số liệu
chính xác phục vụ công tác khóa sổ quyết toán cuối năm 2020 (theo hướng dẫn tại
Công văn số 16864/BTC-KBNN ngày 25/11/2016 của Bộ Tài chính về việc tăng cường
rà soát, xử lý giao dịch dở dang trên hệ thống TABMIS phục vụ cho công tác khóa
sổ quyết toán cuối năm 2016).
2.4. KBNN các tỉnh, thành phố chủ động
báo cáo tiến độ thu NSNN (số thực thu vào NSNN qua KBNN), chi của ngân sách địa
phương cho các Đồng chí Lãnh đạo tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để các Đồng
chí Lãnh đạo nắm bắt kịp thời tiến độ các khoản thu đã nộp vào NSNN, chi ngân
sách địa phương phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành nhiệm vụ tài chính, ngân
sách trên địa bàn.
II. Một số nội
dung về công tác khóa sổ và kế toán ngân sách nhà nước năm 2020
1. Chuyển số dư
sang đầu năm 2021 trên TABMIS
- Thời điểm hết ngày 31/12/2020, các
đơn vị KBNN thực hiện chạy chương trình “Tính toán cân đối thu chi cho năm
ngân sách” cho từng cấp ngân sách để xác định số chênh lệch thu, chi của từng
cấp ngân sách, riêng đối với ngân sách cấp xã thì ngoài chi tiết theo cấp ngân
sách còn chi tiết theo từng địa bàn chi được phản ánh trên Tài khoản 5511 - Cân
đối thu chi. Sau khi chạy chương trình “Tính toán cân đối thu chi cho năm
ngân sách”, hệ thống tự động xác định chênh lệch thu chi và hạch toán bút
toán cân đối thu chi.
- Sau ngày 31/12/2020, hệ thống tự động
chuyển số dư các tài khoản sang ngày 01/01/2021, gồm:
+ Số dư của các tài khoản loại 1 sẽ
được chuyển sang năm 2021, chi tiết theo tài khoản tương ứng (không kèm dự
toán).
+ Số dư của các tài khoản loại 2, loại
3 và loại 5 sẽ được chuyển sang năm 2021, chi tiết theo tài khoản tương ứng.
+ Số dư của tài khoản loại 7, loại 8
không được chuyển sang năm 2021 (không có số dư vào đầu năm 2021).
+ Số dư của tài khoản (loại 9 - nhóm
99) - “Tài sản không trong cân đối tài khoản” được chuyển sang năm 2021,
chi tiết theo tài khoản tương ứng.
- Tổ chức đối chiếu đảm bảo khớp đúng
theo từng tài khoản chi tiết và tổng số dư Nợ, dư Có cuối ngày 31/12/2020 với từng
tài khoản chi tiết và tổng số số dư Nợ, dư Có đầu ngày 01/01/2021; nếu chênh lệch
phải tìm rõ nguyên nhân để xử lý. Đặc biệt lưu ý số dư của tài khoản 5511 phải
bằng đúng với chênh lệch thực thu, thực chi của năm 2020 theo từng cấp ngân
sách, trường hợp sau thời điểm 31/12/2020, nếu có phát sinh thực thu, thực chi
ngân sách các cấp, lưu ý cuối hàng ngày thực hiện việc chạy lại chương trình
tính toán cân đối thu, chi theo từng cấp ngân sách.
2. Khóa sổ
thanh toán tại các đơn vị KBNN
2.1. Thanh toán song phương điện tử
và phối hợp thu giữa các đơn vị KBNN và Ngân hàng thương mại.
a) Xử lý các giao dịch thanh toán, đối
chiếu và quyết toán
- Các đơn vị KBNN thực hiện Thanh
toán song phương diện tử (TTSPĐT) và Phối hợp thu với NHTM chủ động xử lý kịp
thời các giao dịch thanh toán phát sinh trong ngày, hoàn thành quy trình đối
chiếu, quyết toán toàn bộ số dư trên tài khoản thanh toán, tài khoản chuyển thu
tại thời điểm “Cut off time” (COT) của các đơn vị KBNN về tài khoản
thanh toán tổng hợp của KBNN (TW) tại Trụ sở chính NHTM, đảm bảo các tài khoản
thanh toán, chuyên thu sau khi quyết toán có số dư bằng 0 (trừ những khoản thu
phát sinh trên tài khoản này sau thời điểm COT); hạch toán kế toán các lệnh
thanh toán, lệnh quyết toán đầy đủ ngay trong từng ngày giao dịch.
- Đối chiếu số liệu từng ngày trên Bảng
kê Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước (C1-06/NS); Sổ chi tiết TTSPĐT
(B7-51/KB/TTSPĐT), Sổ chi tiết TABMIS (Mẫu S2-02/KB/TABMIS) đảm bảo khớp đúng tổng số món, tổng số tiền và số tiền chi tiết từng
giao dịch thu, chi trong ngày của đơn vị KBNN với NHTM; khớp đúng số dư cuối kỳ
và tổng lũy kế phát sinh trên 2 sổ chi tiết (bao gồm cả số VNĐ và nguyên tệ đối
với những đơn vị có TTSPĐT ngoại tệ). Đồng thời, số dư tài khoản cuối ngày tại
các sổ chi tiết nêu trên phải khớp đúng với số dư sau quyết toán tại “Bảng
theo dõi số liệu TTSP tại KBNN” (Mẫu B7- 45/KB/TTSPĐT) in từ chương trình
TTSPĐT cộng với phát sinh thu sau thời điểm COT).
* Lưu ý: Các trường hợp sai sót,
chênh lệch, đơn vị KBNN kịp thời thông báo, phối hợp với NHTM và KBNN (TW) để xử
lý dứt điểm ngay trong từng ngày giao dịch thời điểm cuối năm đảm bảo số liệu kế
toán, thanh toán và số liệu trên sổ chi tiết của đơn vị KBNN và NHTM khớp đúng.
b) Thời điểm “Cut off time” và
dừng đề nghị quyết toán
Thời điểm khóa sổ tháng 12/2020
Ngày
|
Giờ
“Cut off time”
|
Giờ
dừng điện đề nghị quyết toán
|
23,24,25/12/2020
|
18
giờ 00
|
18
giờ 40
|
26,27/12/2020 (Thứ bảy và Chủ nhật)
|
16
giờ 00
|
16
giờ 40
|
28, 29, 30/12/2020
|
18
giờ 00
|
18
giờ 40
|
31/12/2020
|
18
giờ 30
|
19
giờ 10
|
Từ ngày 04/01/2021
|
16
giờ 00
|
16
giờ 40
|
Hệ thống TTSPĐT và PHT của KBNN không
thực hiện nới giờ COT theo đề nghị của các đơn vị KBNN, do vậy, đề nghị các đơn
vị KBNN chủ động bố trí, sắp xếp công tác thanh toán của đơn vị mình để thanh
toán theo đúng thời gian quy định.
c) Một số nội dung khác
- Đối với các đơn
vị KBNN có quan hệ Thanh toán với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
(Agribank): trường hợp tại một thời điểm số phát sinh chi
lớn hơn số dư tài khoản, đơn vị KBNN phải chủ động việc đề nghị quyết toán thấu
chi và được thực hiện trước giờ “Cut off time” để
Agribank có đủ số dư trích chuyển và
kịp thời quyết toán về tài khoản thanh toán tổng hợp của KBNN.
- Các đơn vị
KBNN thanh toán phí dịch vụ tài khoản và thanh toán song phương điện tử cho các
NHTM thực hiện theo Công văn số 6809/KBNN-KTNN ngày 01/12/2020 của KBNN về việc
rà soát số liệu 11 tháng năm 2020.
- Việc nhận các khoản trả lãi qua
TTSPĐT được thực hiện định kỳ hàng tháng đối với từng hệ thống NHTM. Trường hợp
NHTM không trả lãi đến hết ngày 31/12/2020 thì lãi tài khoản
của các ngày còn lại của tháng 12/2020 được thanh toán và
hạch toán kế toán vào kỳ tính lãi tiếp theo (tháng 01/2021). Các đơn vị KBNN
khi hoàn thiện Lệnh trả lãi do NHTM gửi trên ứng dụng TTSPĐT thì lựa chọn tài
khoản hạch toán lãi của đơn vị mình theo quy định tại Công văn số
3545/KBNN-KTNN , ứng dụng TTSPĐT sẽ giao diện sang TABMIS vào tài khoản hạch
toán lãi theo mã quan hệ ngân sách tương ứng với từng NHTM.
- Các đơn vị KBNN thực hiện đối chiếu
số liệu thu hộ, chi hộ TTSPĐT trên Báo cáo số liệu thu hộ, chi hộ
(B7-22/KB/TABMIS), đảm bảo số liệu thu hộ chi hộ TTSPĐT khớp
đúng giữa đơn vị KBNN và Cục Kế toán Nhà nước.
2.2. Thanh toán điện tử Liên ngân
hàng (TTLNH)
- Thời điểm các đơn vị KBNN tham gia
Thanh toán điện tử Liên ngân hàng ngừng nhận Lệnh thanh toán cuối ngày do Ngân
hàng Nhà nước quy định, cụ thể:
Thời điểm khóa sổ tháng 12/2020
Ngày
|
Thời
điểm Hệ thống ngừng nhận lệnh thanh toán
|
Ghi
chú
|
Giá
trị thấp
|
Giá
trị cao
|
23,24,25/12/2020
|
18
giờ 00
|
19
giờ 00
|
|
26, 27/12/2020 (Thứ bảy và Chủ nhật)
|
16
giờ 00
|
17
giờ 00
|
|
28, 29, 30/12/2020
|
18
giờ 00
|
19
giờ 00
|
|
31/12/2020
|
18
giờ 30
|
19
giờ 30
|
|
01,02,03/01/2021
|
Xử lý các công việc nội bộ của hệ
thống
|
Từ 04/01/2021
|
Thời gian hoạt động của Hệ thống
TTLNH theo quy định tại Điều 9 thông tư số 37
|
Ngân hàng Nhà nước không thực hiện nới
giờ thanh toán, do vậy, các đơn vị KBNN phải đảm bảo chủ động xử lý kịp thời
các giao dịch thanh toán đi, đến theo giờ quy định trên.
- Việc xử lý đối chiếu TTLNH trên ứng
dụng CITAD, đối chiếu nội bộ trong hệ thống KBNN trên Chương trình Giao diện
liên ngân hàng, hạch toán kết quả quyết toán cuối ngày do Ngân hàng Nhà nước gửi
phải được thực hiện ngay trong từng ngày giao dịch cuối năm.
- Sở Giao dịch KBNN, KBNN tỉnh thực
hiện đối chiếu sổ chi tiết; kiểm tra, đối chiếu số liệu kế toán, thanh toán, đảm
bảo khớp đúng giữa số liệu kế toán và thanh toán theo quy định; trong đó, lưu ý
thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu:
+ Số liệu kế toán phát sinh hàng ngày
trên sổ chi tiết tài khoản 3931, 3932 (Mẫu số S2-02/KB/TABMIS) với Báo cáo chuyển tiền đi, Báo cáo chuyển tiền đến (Mẫu
TTLNH 16, 17 trên hệ thống TTLNH) bảo đảm khớp đúng chi tiết số món, số tiền, tổng
món, tổng tiền.
+ Cuối ngày, tài khoản 3931 - Thanh
toán bù trừ liên ngân hàng không có số dư.
+ Sở Giao dịch KBNN, KBNN tỉnh thực
hiện đối chiếu số liệu thu hộ, chi hộ liên ngân hàng trên Báo cáo số liệu thu hộ,
chi hộ (B7-22/KB/TABMIS) và Báo cáo phát sinh tài khoản thu hộ, chi hộ
(B7-23/KB/TABMIS), đảm bảo số liệu thu hộ chi hộ khớp đúng giữa đơn vị KBNN và Cục Kế toán Nhà nước.
2.3. Khóa sổ Thanh toán điện tử Hệ thống
TABMIS LKB
Vào các ngày cuối năm, các đơn vị
KBNN phải chủ động trong việc xử lý lệnh thanh toán đi, đến đúng thời gian qui
định, đảm bảo các Lệnh thanh toán đến KB B được ký duyệt
và giao diện đầy đủ kịp thời vào TCS và TABMIS ngay trong ngày. Đầu giờ làm việc
ngày hôm sau tại các đơn vị KBNN chủ động kiểm tra lại các Lệnh thanh toán đến
chưa thực hiện hết quy trình, đồng thời Phòng Kế toán nhà nước KBNN tỉnh cũng
thực hiện rà soát lại các LTT đến của Văn phòng KBNN tỉnh và các đơn vị KBNN trực
thuộc trên địa bàn để đảm bảo tất cả
các LTT đến được hoàn thiện kịp thời theo đúng qui định, Cụ
thể:
- Tại đơn vị KBNN: chạy báo cáo B7-02
KB/TABMIS chọn “ALL” cho các tham số (loại tiền, kênh thanh toán, trạng
thái, loại lệnh thanh toán), tham số “nhân viên” để
trống;
- Tại Phòng kế toán KBNN tỉnh: vào
quyền LKB toàn tỉnh lựa chọn 2 cách kiểm tra sau:
+ Thực hiện Tra cứu: trên màn hình “Tra
cứu LTT”: chọn LTT đến; Trạng thái B: Chờ TTV hoàn thiện, Bắt buộc, Bị loại
bỏ, Trong quy trình; để trống ngày hạch toán, ngày thanh toán và ngày kiểm
soát.
+ Thực hiện chạy báo cáo B7-13 “Bảng
kê Lệnh thanh toán LKB đến toàn tỉnh” với các tham số báo cáo: Mã Kho bạc:
toàn tỉnh; Loại tiền: All; Kênh thanh toán: All; Trạng thái: Bắt buộc, trong
quy trình, chờ TTV hoàn thiện, bị loại bỏ; Loại Lệnh thanh
toán: All; chọn từ ngày thanh toán đến ngày thanh toán.
+ Từ ngày 23 đến 31/12/2020: Giờ “Cut
off time” là 24 giờ 00 phút. Trường hợp đơn vị KBNN có nhu cầu kéo dài giờ “Cut
off time”, đề nghị các đơn vị KBNN chủ động báo về KBNN (Phòng thanh toán -
Cục Kế toán Nhà nước) trước thời điểm “Cut off time” chậm nhất là 30
phút để kịp thời xử lý trên hệ thống.
- KBNN (Cục Kế toán Nhà nước) sẽ kéo
dài ngày hạch toán 31/12/2020 trên TABMIS LKB đến hết ngày 05/01/2021 để các
đơn vị KBNN hoàn thành việc tất toán tài khoản thu hộ, chi hộ TTSPĐT, TTLNH năm
2020 về Cục Kế toán Nhà nước qua TABMIS LKB, lưu ý như sau:
Chọn ngày hạch toán 31/12/2020 (ngày
thanh toán kéo dài), nhập đúng mã địa bàn đơn vị chuyển, riêng đối với tài khoản
3939 chi tiết thêm mã quan hệ ngân sách đầu 9 tương ứng với 5 NHTM (MB/
Seabank/ VP Bank/ SHB/ Techcombank) đã được hướng dẫn tại Công văn số
3545/KBNN-KTNN ngày 01/7/2020 của KBNN về việc hướng dẫn Chế độ kế toán ngân
sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ KBNN.
Đối với các đơn vị KBNN có kết chuyển
thu hộ, chi hộ TTSPĐT loại tiền ngoại tệ và VNĐ: Đơn vị thực hiện kết chuyển loại
tiền ngoại tệ trước, sau đó đến VNĐ; số tiền kết chuyển căn cứ trên số dư tài
khoản thu hộ chi hộ (Sổ S2-02/KB/TABMIS) theo từng loại tiền.
- Kết thúc ngày 31/12/2020 kéo dài,
các KBNN tỉnh kiểm tra, đối chiếu đảm bảo khớp đúng số liệu kế toán, thanh toán
LKB đi, đến trên địa bàn và gửi báo cáo đối chiếu số liệu thanh toán - Kế toán
Liên Kho Bạc mẫu số B7-10a/KB/TABMIS (đối với địa bàn tỉnh chi phát sinh loại
tiền VNĐ), mẫu số B7-10b/KB/TABMIS (đối với địa bàn tỉnh
phát sinh cả loại tiền VNĐ và ngoại tệ) về Phòng Thanh toán, Cục Kế toán Nhà nước,
KBNN trước ngày 15/01/2021, đồng thời gửi bản File về địa chỉ email: Phongthanhtoandientu@vst.gov.vn.
+ Tại các trung tâm thanh toán tỉnh,
số dư tài khoản liên kho bạc đi nội tỉnh (TK 3851) phải bằng số dư tài khoản
liên kho bạc đến nội tỉnh (TK 3854) trên toàn địa bàn.
+ Tại trung tâm thanh toán toàn quốc,
số dư tài khoản liên kho bạc đi ngoại tỉnh (TK 3861) phải bằng số dư tài khoản
liên kho bạc đến ngoại tỉnh (TK 3864) trên toàn quốc.
* Lưu ý: Số kế toán trên Mẫu số
B7-10a/KB/TABMIS (hoặc Mẫu số B7-10b/KB/TABMIS) phải khớp số kế toán trên Bảng
Cân đối tài khoản (Mẫu số B9-01/KB).
- Đối với số dư tài khoản thanh toán
LKB bằng VNĐ khi thực hiện chuyển tài khoản thanh toán LKB năm nay thành TK LKB
năm trước: thực hiện theo hướng dẫn tại Tiết d, Điểm 3.2, Khoản 3, Mục II,
Chương V, Phụ lục VII Công văn số 3545/KBNN-KTNN .
- Đối với số dư tài khoản thanh toán
LKB bằng ngoại tệ khi thực hiện chuyển tài khoản thanh toán LKB năm nay thành
tài khoản thanh toán LKB năm trước đối với từng loại tiền ngoại tệ hạch toán
trên TABMIS qua tài khoản trung gian 3396 - Phải trả trung gian thanh toán khác
bằng ngoại tệ, đơn vị thực hiện chuyển theo hướng dẫn tại Tiết d, Điểm 3.2, Khoản
3, Mục II, Chương V, Phụ lục VII Quy trình Thanh toán điện tử Liên kho bạc tại
Công văn số 3545/KBNN-KTNN .
- Thời gian bắt đầu thực hiện thanh
toán điện tử TABMIS LKB của năm 2021 từ ngày 04/01/2021.
3. Tổ chức thực
hiện công tác khóa sổ kế toán và xử lý kinh phí
cuối năm 2020 trên TABMIS
KBNN các cấp tổ chức phân công thực
hiện công tác khóa sổ kế toán và xử lý cuối năm 2020 trên TABMIS theo quy định.
Đề nghị Lãnh đạo các đơn vị KBNN tỉnh,
huyện chỉ đạo cán bộ trực tiếp phụ trách các đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện
phối hợp, đôn đốc các đơn vị chủ động bố trí, sắp xếp thanh toán với KBNN nơi
giao dịch từ giữa tháng 12/2020 và giữa tháng 01/2021, tránh để dồn thanh toán
vào các ngày cao điểm cuối năm.
4. Nguyên tắc
khóa sổ kế toán và xử lý kinh phí cuối năm 2020
4.1. Nguyên tắc chung
- Việc xử lý thu, chi NSNN cuối năm
được thực hiện theo quy định tại Điều 64 Luật NSNN, Điều 43 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ ngày
21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật NSNN
(Nghị định số 163/2016/NĐ-CP), Điều 26 Thông tư số
342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật NSNN (Thông tư số 342/2016/TT-BTC).
- Ngày 11/12/2018, Bộ Tài chính có
Công văn số 15391/BTC-KBNN về việc hướng dẫn xử lý chuyển nguồn ngân sách cuối
năm 2018 sang năm 2019 và các năm sau, các nội dung, thủ tục chuyển nguồn thực
hiện theo quy định tại Điểm 1 và Điểm 2 của Công văn này. Khi rà soát, xác định
số dư kinh phí được chuyển nguồn sang năm 2021 cho các đơn vị sử dụng ngân
sách, chủ đầu tư, đề nghị các đơn vị KBNN lưu ý thêm một số nội dung cụ thể như
sau:
Các khoản dự toán chưa thực hiện hoặc
chưa chi hết, các khoản đã tạm ứng trong dự toán, số dư tài khoản tiền gửi ngân
sách cấp, hết thời gian chỉnh lý quyết toán (ngày 31/01/2021) chưa thực hiện hoặc
chưa sử dụng hết, được chuyển sang năm 2021 tiếp tục sử dụng, gồm:
a) Chi đầu tư phát triển thực hiện
chuyển sang năm sau theo quy định, cụ thể:
- Thời gian thực hiện và giải ngân vốn
kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm thực hiện theo quy định tại Điều 64
Luật NSNN; Điều 76 Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13; Khoản 5 Điều 1 Nghị định số 120/2018/NĐ-CP ngày 13/09/2018 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày
10/09/2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm, Nghị định
số 136/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật đầu tư công và số 161/2016/NĐ-CP ngày 02/12/2016 của Chính phủ về cơ
chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với một số dự án thuộc các Chương
trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 (Nghị định số 120/2018/NĐ-CP ngày
13/09/2018); Điều 69 Nghị định số 56/2020/NĐ-CP 25/5/2020 về
quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của
các nhà tài trợ nước ngoài.
- Việc xác định khoản vốn vay ngoài
nước đã nhận nợ chưa giải ngân được chuyển nguồn sang năm 2021 thực hiện theo
Công văn số 1513/KBNN-KTNN ngày 29/3/2019 của KBNN về việc xác định số tiền
Chính phủ đã nhận nợ nhưng chưa giải ngân vốn ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài
được chuyển nguồn cuối năm 2018 sang năm 2019 và các năm sau và Công văn số
3545/KBNN-KTNN ngày 01/7/2020 của KBNN về việc hướng dẫn Chế độ kế toán NSNN và
hoạt động nghiệp vụ KBNN. Chậm nhất đến hết ngày thứ 30 kể từ ngày 31/01/2021,
các đơn vị KBNN hoàn thành việc đối chiếu số liệu ghi thu, ghi chi vốn vay ODA
với chủ đầu tư theo Mẫu biểu số 01/ODA kèm theo Quyết định số 2906/QĐ-KBNN ngày
15/6/2018 của Tổng Giám đốc KBNN về việc ban hành Quy trình kiểm soát chi, ghi
thu ghi chi nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của
các nhà tài trợ nước ngoài trong hệ thống KBNN.
- Đối với dự án sử dụng vốn NSNN, vốn
công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa
phương, thời gian giải ngân kế hoạch đầu tư công hàng năm được kéo dài đến hết
ngày 31 tháng 12 năm sau năm kế hoạch. Trường hợp đặc biệt, Thủ tướng Chính phủ
quyết định việc kéo dài thời gian giải ngân kế hoạch đầu tư công hàng năm của từng
dự án sang các năm sau, nhưng không quá thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch
đầu tư công trung hạn theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều
76 Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13. Phần vốn nước ngoài đã được bố trí trong kế hoạch đầu tư công hàng năm và đã được chính phủ
Việt Nam nhận nợ nhưng chưa giải ngân, thời gian thực hiện và giải ngân được
kéo dài đến hết ngày 31 tháng 12 năm sau năm kế hoạch.
- Đối với số dư tạm ứng chi đầu tư
theo chế độ chưa thu hồi, được chuyển sang ngân sách năm sau để thu hồi tạm ứng
theo quy định tại Thông tư số 85/2017/TT-BTC ngày 15/08/2017 của Bộ Tài chính
quy định việc quyết toán tình hình sử dụng vốn đầu tư nguồn NSNN theo niên độ
ngân sách hằng năm.
- Về quy trình và thủ tục kéo dài thời
gian thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách trung
ương (NSTW), vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn vay ODA và vốn
vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài quy định tại Tiết 4 Khoản 5 Điều 1 Nghị định số 120/2018/NĐ-CP ngày
13/09/2018 (chủ đầu tư làm thủ tục đối chiếu với KBNN nơi giao dịch về số dư dự
toán, trên cơ sở số liệu đối chiếu khớp đúng, đơn vị KBNN nơi chủ đầu tư mở tài
khoản thực hiện chuyển số vốn còn lại chưa giải ngân sang năm sau).
Lưu ý:
(1)
Kinh phí chi đầu tư phát triển bao gồm cả nguồn kinh phí bổ sung từ dự phòng
ngân sách, tăng thu, tiết kiệm chi (không bao gồm nguồn kinh phí để thực hiện sửa
chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất theo Thông tư số
92/2017/TT-BTC ngày 18/09/2017 của Bộ Tài chính quy định về lập dự toán, phân bổ
và quyết toán kinh phí để thực hiện sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng
cơ sở vật chất);
(2) Đối với vốn ngoài nước áp dụng
cơ chế tài chính trong nước, xử lý tương tự như vốn trong nước;
b) Chi mua sắm trang thiết bị đã có đầy
đủ hồ sơ, hợp đồng mua sắm trang thiết bị ký trước ngày 31/12/2020;
chi mua tăng, mua bù hàng dự trữ quốc gia:
- Về nội dung
trang thiết bị tại cơ quan, tổ chức, đơn vị: Thực hiện theo quy định tại Điều 3, Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg ngày
31/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức, sử dụng máy
móc, thiết bị.
- Căn cứ đối chiếu, xác nhận, chuyển
nguồn mua sắm trang thiết bị sang năm 2021 cho đơn vị:
Đơn vị gửi KBNN nơi giao dịch trước
ngày 10 tháng 2 năm 2021:
+ Quyết định phê duyệt dự toán mua sắm;
+ Hợp đồng mua sắm trang thiết bị ký
trước ngày 31/12/2020 và còn thời hạn thực hiện thanh toán để làm căn cứ đối
chiếu, xác nhận, chuyển nguồn sang năm 2021 cho đơn vị.
Lưu ý: Trong quá trình thực hiện dự
án mua sắm trang thiết bị có thể gồm nhiều thành phần (mua thiết bị, tư vấn
giám sát, mua phần mềm, sửa chữa, lắp đặt chạy thử, chi phí quản lý dự án...) để
thực hiện cùng dự án trong giai đoạn được phê duyệt, và có thể có những nội
dung chi không có hợp đồng thì phải đảm bảo các nội dung này đều là phục vụ hợp
đồng chính về mua sắm trang thiết bị, hợp đồng ký trước ngày 31/12/2020 và còn
thời hạn thực hiện thanh toán, thì được chuyển nguồn sang năm 2021.
c) Nguồn thực hiện chính sách tiền
lương, trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng, trợ cấp một lần và các khoản tính theo
tiền lương cơ sở, bảo trợ xã hội.
Nguồn thực hiện chính sách tiền lương
được bố trí trong dự toán NSNN bao gồm: (1) Nguồn tiết kiệm 10% chi thường
xuyên ngay từ đầu năm 2020; (2) Các nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm trước
còn dư; (3) Nguồn thực hiện chính sách tiền lương bố trí dự
toán ngân sách năm 2020; (4) 70% tăng thu ngân sách địa phương năm 2020 không kể
tăng thu từ nguồn thu sử dụng đất, thu từ hoạt động xổ số kiến thiết, được theo
dõi mã nguồn 14- Kinh phí thực hiện chính sách tiền lương.
Nguồn kinh phí chi trợ cấp, phụ cấp
ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần đối với người có công (theo quy định tại Tiết c, Khoản 1 Điều 43 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính
phủ ngày 21/12/2016) được theo dõi mã nguồn 17- Kinh phí thực hiện chính sách ưu
đãi người có công với cách mạng.
d) Kinh phí được giao tự chủ (bao gồm
cả kinh phí khoán chi quản lý tài chính) của các đơn vị sự nghiệp công lập và
các cơ quan nhà nước theo chế độ quy định và theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ; các khoản viện trợ không hoàn lại đã xác định cụ thể nhiệm vụ chi:
Nguồn kinh phí được giao tự chủ được
theo dõi mã nguồn 13 - Kinh phí được giao tự chủ.
Các khoản viện trợ không hoàn lại đã
xác định cụ thể nhiệm vụ chi, gồm cả: số dư tại các đơn vị được giao, số dư tạm
ứng ở cấp ngân sách theo chế độ quy định đã làm thủ tục xác nhận viện trợ, được
chuyển nguồn sang năm 2021.
đ) Các khoản dự toán được cấp có thẩm
quyền bổ sung từ cấp ngân sách sau ngày 30/09/2020, không bao gồm các khoản bổ
sung do các đơn vị dự toán cấp trên điều chỉnh dự toán đã giao của các đơn vị dự
toán trực thuộc:
Các khoản dự toán được cấp có thẩm
quyền bổ sung sau ngày 30/09/2020, nguồn không tự chủ được theo dõi mã nguồn 15
- Kinh phí không tự chủ được cấp có thẩm quyền bổ sung sau ngày 30/9.
Lưu ý:
+ Dự toán ngân sách giao cho đơn vị
được theo dõi mã nguồn 15 - Kinh phí không tự chủ được cấp có thẩm quyền bổ
sung sau ngày 30/9, đến hết ngày 31/01/2021 chưa sử dụng hoặc sử dụng chưa hết
được chuyển sang năm 2021 và điều chỉnh sang mã nguồn 12- Kinh phí không giao tự
chủ, không giao khoán.
+ Khoản dự toán được cấp có thẩm
quyền bổ sung từ cấp ngân sách được thể hiện trong văn bản của Thủ tướng Chính
phủ, Bộ Tài chính đối với đơn vị thuộc ngân sách
trung ương; văn bản của Ủy ban nhân dân, CQTC đối với
đơn vị thuộc ngân sách địa phương (không phải từ quyết định giao dự toán của
Đơn vị dự toán cấp I).
e) Kinh phí nghiên cứu khoa học (thuộc
lĩnh vực khoa học và công nghệ) bố trí cho các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học
được cấp có thẩm quyền quyết định đang trong thời gian thực hiện.
Đối với kinh phí chi cho các dự án, đề
án đang trong thời gian thực hiện, đơn vị quản lý kinh phí nghiên cứu khoa học
và công nghệ gửi KBNN nơi giao dịch trước ngày 10/02/2021: Văn bản giao nhiệm vụ
nghiên cứu khoa học của cấp có thẩm quyền còn thời hạn thực hiện.
Khoản kinh phí này được theo dõi mã
nguồn 16 - Kinh phí nghiên cứu khoa học.
Lưu ý: Kinh phí nghiên cứu khoa học
thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ được bố trí từ mã Loại 100-Khoa học và
công nghệ theo Thông tư số 324/2016/TT-BTC ngày
21/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định hệ thống Mục lục NSNN (các dự án
triển khai phổ biến ứng dụng khoa học không thuộc quy định tại điểm này).
g) Các khoản tăng thu, tiết kiệm
chi được sử dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật
NSNN được cấp có thẩm quyền quyết định cho phép sử dụng vào năm 2021.
h) Các nhiệm vụ chi theo quy định tại
Khoản 7, Điều 1 Nghị định số 01/2020/NĐ-CP ngày 14/5/2020 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 165/2016/NĐ-CP ngày 24/12/2016
của Chính phủ quy định về quản lý, sử dụng NSNN đối với một số hoạt động thuộc
lĩnh vực quốc phòng, an ninh.
Việc chuyển nguồn theo quy định nêu
trên tại Nghị định số 01/2020/NĐ-CP trên được áp dụng từ năm 2018.
* Một số lưu ý khác về chuyển nguồn
ngân sách:
- Đối với dự toán từ nguồn kinh
phí cắt giảm tối thiểu 70% kinh phí hội nghị, đi công tác trong và ngoài nước
còn lại và tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên khác còn lại của năm 2020 theo
quy định tại Gạch đầu dòng thứ 11, Tiết a, Điểm 1, Phần II Nghị
Quyết số 84/NQ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp
tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy giải ngân vốn đầu
tư công và bảo đảm trật tự an toàn xã hội trong bối cảnh đại dịch COVID-19 thì không được KBNN chuyển nguồn dự toán sang năm sau của đơn vị sử
dụng ngân sách, các đơn vị KBNN thực hiện hạch toán hủy dự toán đã hạch toán cắt
giảm và tiết kiệm thêm của đơn vị sử dụng ngân sách (theo hướng dẫn tại Công
văn số 8281/BTC-HCSN ngày 08/7/2020 của Bộ Tài chính về việc xác định số cắt giảm,
tiết kiệm thêm dự toán chi thường xuyên 6 tháng cuối năm 2020; Công văn số
8299/BTC-NSNN ngày 08/7/2020 của Bộ Tài chính về việc đẩy mạnh thực hiện các giải
pháp điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính - ngân sách địa phương những tháng
cuối năm 2020 và Công văn số 4518/KBNN-KTNN ngày 19/8/2020 của KBNN về việc hạch
toán số cắt giảm và tiết kiệm thêm dự toán chi thường xuyên còn lại của năm
2020).
- Trường hợp chuyển nguồn ngân
sách cho nội dung chi mật thuộc nhiệm vụ chi an ninh, quốc phòng, các đơn vị an
ninh, quốc phòng chịu trách nhiệm về danh mục, số kinh phí được chuyển nguồn
sang năm sau.
- Việc chuyển nguồn, nộp trả ngân
sách nhà nước theo quy định, xử lý nghiệp vụ theo quyết định của cấp có thẩm
quyền đối với tài khoản tiền gửi của các đơn vị an ninh, quốc phòng được thực
hiện tại Sở Giao dịch KBNN (Sở Giao dịch KBNN thực hiện trên cơ sở đề nghị của
Bộ Quốc Phòng, Bộ Công an)
4.2. Thời hạn chi, tạm ứng, đề nghị
cam kết chi và hạch toán các khoản thu, chi ngân sách
a) Thời hạn chi, tạm ứng ngân sách (kể
cả tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn ứng trước và cam kết chi từ nguồn vốn
ứng trước năm 2020 và các khoản chi năm trước chuyển sang năm 2020) đối với các
nhiệm vụ được giao trong dự toán NSNN hằng năm được thực hiện chậm nhất đến hết
ngày 31/12/2020. Thời hạn đơn vị sử dụng ngân sách (gồm cả chủ đầu tư) gửi hồ
sơ, chứng từ rút dự toán chi ngân sách, tạm ứng ngân sách, đề nghị cam kết chi
đến KBNN nơi giao dịch chậm nhất đến hết ngày 30/12/2020. Không thực hiện tạm ứng
ngân sách năm 2020 (cả chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên) trong thời
gian chỉnh lý quyết toán (trừ trường hợp tạm ứng để thực hiện bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư thì được thực hiện đến hết ngày 31/01/2021).
b) Các khoản tạm ứng đã đủ điều kiện
chi, khối lượng công việc đã thực hiện từ ngày 31/12/2020 trở về trước được
giao trong dự toán ngân sách, thì thời hạn chi, thanh toán ngân sách được thực
hiện đến hết ngày 31/01/2021 và được hạch toán, quyết toán vào ngân sách năm
2020. Thời hạn đơn vị sử dụng ngân sách (gồm cả chủ đầu tư) gửi hồ sơ, chứng từ
chi ngân sách (kể cả thanh toán các khoản tạm ứng), đề nghị cam kết chi, theo
chế độ quy định đến KBNN nơi giao dịch chậm nhất đến hết ngày 25/01/2021.
c) Đối với vốn vay ODA, vốn vay ưu
đãi, chủ dự án gửi hồ sơ đến KBNN nơi giao dịch để xác nhận hạch toán chậm nhất
trước ngày 01/02/2021. Thời hạn hạch toán đối với vốn ODA và vốn vay ưu đãi của
các nhà tài trợ nước ngoài được thực hiện theo quy định tại Điều 69 Nghị định số 56/2020/NĐ-CP ngày 25/5/2020,
theo đó KBNN nơi giao dịch hoàn thành hạch toán các khoản chi từ nguồn vốn ODA,
vay ưu đãi trong niên độ 2020 thực hiện trong vòng 30 ngày kể từ ngày
31/01/2021.
Đối với số tiền đã giải ngân từ nguồn
ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài cho dự án nhưng chưa hạch
toán ghi thu ghi chi còn lại từ năm 2019 trở về trước, KBNN nơi giao dịch thực
hiện hạch toán ghi thu ghi chi theo đề nghị của chủ đầu tư trong phạm vi kế hoạch
vốn giao năm 2020 trong vòng 30 ngày kể từ ngày 31/01/2021.
4.3. Số dư tài khoản tiền gửi
4.3.1. Số dư tài khoản tiền gửi ngân
sách cấp đến hết ngày 31/12/2020 được xử lý như sau:
a) Số dư tài khoản tiền gửi các khoản
ngân sách cấp của đơn vị dự toán mở tại KBNN đến cuối ngày 31/12/2020 được tiếp
tục thanh toán theo quy định trong thời gian chỉnh lý quyết
toán. Đến hết thời gian chỉnh lý quyết toán mà vẫn còn dư, thì phải nộp trả
NSNN; trừ trường hợp được chuyển nguồn sang năm 2021 theo hướng dẫn tại tiết
4.1 điểm 4 phần II của Công văn này.
- Đối với phần số dư tài khoản tiền gửi
được chuyển nguồn sang năm 2021 (thuộc nhóm các tài khoản 3711, 3731, 3741,
3742...) thủ tục chuyển nguồn như sau: Chậm nhất đến hết ngày 10/02/2021, đơn vị
sử dụng ngân sách phải đối chiếu số dư tài khoản tiền gửi với KBNN nơi giao dịch
và chi tiết theo Loại, Khoản, Tiểu mục số tiền còn dư (theo mẫu số 20e, kèm
theo Nghị định số 11/2020/NĐ-CP) kèm theo các tài liệu liên quan, để có căn cứ
xác định thuộc diện được chuyển sang ngân sách năm 2021 theo hướng dẫn tại tiết
4.1 điểm 4 phần II của Công văn này.
Căn cứ kết quả đối chiếu số dư tài
khoản tiền gửi, KBNN đồng cấp thực hiện hạch toán giảm chi (nếu đã hạch toán
chi) hoặc hạch toán giảm tạm ứng (nếu đã hạch toán tạm ứng) ngân sách năm trước,
tăng số đã cấp ngân sách năm sau; đồng thời thực hiện chuyển số dư dự toán ngân
sách năm trước (tương ứng với số dư tài khoản tiền gửi được chuyển sang ngân
sách năm sau) sang dự toán ngân sách năm sau.
- Đối với số dư tài khoản tiền gửi
không sử dụng tiếp phải nộp lại NSNN. Đơn vị sử dụng ngân sách
gửi báo cáo chi tiết số dư theo Mục lục NSNN đến KBNN nơi giao dịch trước ngày
10/02/2021 để phối hợp thực hiện nộp lại ngân sách và hạch toán giảm chi hoặc
giảm tạm ứng ngân sách.
Lưu ý:
- Ngày 01/01/2021, các đơn vị KBNN thực hiện điều chỉnh đối với mã dự phòng của các tài
khoản tiền gửi 3711, 3731, 3741, 3742... (trừ tài khoản tiền gửi của các đơn vị
an ninh, quốc phòng). Cụ thể như sau: mã dự phòng
501 (năm trước) điều chỉnh thành 503 (năm trước nữa), mã dự phòng 502 (năm nay)
điều chỉnh thành 501 (năm trước).
- Riêng đối với trường hợp số dư
tài khoản tiền gửi phải nộp trả NSNN cấp trên nhưng chưa xác định được nội
dung, chi tiết mục lục NSNN để ghi giảm chi, kế toán KBNN hạch toán vào Tài khoản
3591- Các khoản tạm thu khác, sau đó phối hợp với đơn vị sử dụng ngân sách để
phân tích nội dung các khoản phải nộp NSNN.
b) Số dư tài khoản tiền gửi của xã (nếu
có) được chuyển sang ngân sách năm 2021 sử dụng theo chế độ quy định.
4.3.2. Số dư trên tài khoản tiền gửi
không thuộc NSNN cấp, được chuyển sang năm 2021 sử dụng theo quy định của pháp
luật.
4.4. Xử lý số dư dự toán ngân sách
4.4.1. Trách nhiệm xử lý số dư dự
toán cấp 0, 1, 2, 3 trên TABMIS
- Trách nhiệm xử lý số liệu dự toán
ngân sách trung ương trên TABMIS thực hiện theo quy định tại
Công văn số 15601/BTC-KBNN ngày 17/11/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán dự
toán, lệnh chi tiền ngân sách trung ương và Công văn số 5743/KBNN-KTNN ngày
13/10/2020 của KBNN về việc hướng dẫn bổ sung kế toán dự toán ngân sách nhà nước.
- Trách nhiệm xử lý số liệu dự toán
ngân sách địa phương trên TABMIS thực hiện theo quy định tại Công văn số
15602/BTC-KBNN ngày 17/11/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán dự toán, lệnh
chi tiền ngân sách địa phương và Công văn số 5743/KBNN-KTNN ngày 13/10/2020 của
KBNN về việc hướng dẫn bổ sung kế toán dự toán ngân sách nhà nước.
4.4.2. Trách nhiệm xử lý số dư dự
toán (dự toán cấp 4) tại KBNN
a) Dự toán giao trong năm cho đơn
vị, dự án, công trình, đến hết ngày 31/01/2021 được xử lý như sau:
- Dự toán ngân sách giao cho đơn vị
(bao gồm các khoản bổ sung trong năm; các khoản dự toán được giao hoặc bổ sung
năm 2020, phải hạch toán vào niên độ ngân sách năm 2020) đến hết ngày 31/01/2021 chưa sử dụng hoặc sử dụng chưa hết (gọi là số dư dự
toán) còn dư tại mã nguồn 15- Kinh phí không tự chủ được cấp có thẩm quyền bổ
sung sau ngày 30/9, được chuyển sang năm 2021 và điều chỉnh sang mã nguồn 12-
Kinh phí không giao tự chủ, không giao khoán.
- Dự toán ngân sách giao cho đơn vị,
dự án, công trình (bao gồm các khoản bổ sung trong năm) đến hết ngày 31/01/2021
chưa sử dụng hoặc sử dụng chưa hết (gọi là số dư dự toán) bị hủy bỏ; trừ các
trường hợp được chuyển sang ngân sách năm 2021 chi tiếp theo hướng dẫn tại Khoản
4.1, Mục 4, Phần II của Công văn này.
- Việc chuyển số dư dự toán thuộc diện
được chuyển nguồn theo hướng dẫn tại tiết 4.1 điểm 4, phần II của Công văn này
sang ngân sách năm 2021 chi tiếp thực hiện như sau: Chậm nhất đến hết ngày
10/02/2021, các đơn vị KBNN thực hiện đối chiếu và xác nhận số dư dự toán còn lại
với đơn vị sử dụng ngân sách (theo mẫu số 20f, kèm theo Nghị định số
11/2020/NĐ-CP). Căn cứ kết quả đối chiếu số dư dự toán, KBNN nơi giao dịch có
trách nhiệm lập chứng từ và thực hiện chuyển số dư dự toán ngân sách (cho cả
4 cấp NS) sang năm 2021 trên hệ thống TABMIS theo quy định.
b) Dự toán ứng trước
Hết ngày 31/01/2021, số dự toán ứng
trước chưa sử dụng hoặc sử dụng chưa hết không được chi tiếp và bị hủy bỏ; trừ các trường hợp được cấp có thẩm quyền quyết định cho kéo dài.
Lưu ý: Đối với dự toán ứng trước,
đến hết ngày 31/01/2021, căn cứ kết quả đối chiếu số dư dự toán ứng trước còn lại
đối với đơn vị sử dụng ngân sách và cơ quan tài chính, KBNN các cấp thực hiện
rà soát số dự toán ứng trước kinh phí thường xuyên tồn tại của các năm trước,
chưa sử dụng hoặc sử dụng chưa hết, KBNN thực hiện hủy bỏ dự toán theo quy định,
trừ trường hợp được cấp có thẩm quyền cho phép kéo
dài thời gian thanh toán.
4.5. Xử lý số dư tạm ứng, ứng trước
ngân sách của đơn vị sử dụng ngân sách
4.5.1. Số dư tạm ứng ngân sách của
đơn vị sử dụng ngân sách đến hết ngày 31/01/2021 được xử lý như sau:
- Các khoản tạm ứng trong dự toán
theo chế độ đến hết ngày 31/01/2021 chưa đủ thủ tục thanh toán (gọi là số dư tạm
ứng) phải nộp lại ngân sách, trừ các trường hợp được chuyển sang ngân sách năm
2021 chi tiếp theo hướng dẫn tại tiết 4.1 điểm 4 phần II của Công văn này.
- Số tạm ứng của các trường hợp được
chuyển sang ngân sách năm 2021 chi tiếp được thực hiện như sau: Chậm nhất đến hết
ngày 10/02/2021, đơn vị sử dụng ngân sách (gồm cả chủ đầu tư) đối chiếu số dư tạm
ứng với KBNN nơi giao dịch (theo mẫu số 20f, kèm theo Nghị định số
11/2020/NĐ-CP). Căn cứ quy định về chuyển nguồn ngân sách (thời hạn được chi, nội
dung dự toán cấp có thẩm quyền giao và điều kiện được chuyển nguồn của các khoản
chi), KBNN nơi giao dịch đối chiếu, xác nhận số dư tạm ứng chưa thanh toán cho
đơn vị và thực hiện chuyển số dư dự toán ngân sách năm trước (tương ứng với số
dư tạm ứng) sang dự toán ngân sách năm sau theo quy định.
- Số dư tạm ứng còn lại không được
chuyển nguồn sang năm 2021, đơn vị sử dụng ngân sách phải nộp lại ngân sách trước
ngày 10/02/2021. Sau ngày 10/02/2021 nếu chưa nộp, KBNN nơi giao dịch thu hồi bằng
cách trừ vào dự toán được giao năm 2021 có cùng nội dung với
khoản thu hồi. Trường hợp dự toán năm 2021 không giao hoặc giao thấp hơn số phải
thu hồi, KBNN thông báo cho CQTC cùng cấp để xử lý.
Các khoản tạm ứng phải thu hồi mà
chưa thu hồi được (kể cả khoản đã chi ngân sách bằng lệnh chi tiền hoặc rút dự
toán chi ngân sách do KBNN kiểm soát chi nhưng phải thu hồi theo quy định):
KBNN hạch toán vào tài khoản tạm ứng của năm ngân sách đó, không thực hiện hạch
toán sang tài khoản tạm ứng trung gian. Hàng năm, KBNN báo cáo gửi CQTC đồng cấp,
UBND xã đối với ngân sách cấp xã để xử lý. Khi thu hồi sẽ
hạch toán giảm số tạm ứng, không hạch toán vào thu NSNN (việc hạch toán theo hướng
dẫn Công văn số 3545/KBNN-KTNN).
4.5.2. Xử lý số dư tạm ứng trên các
tài khoản tạm ứng không kiểm soát dự toán được chuyển sang năm 2021
Theo Khoản 4, Điều 8
và Khoản 11, Điều 18 Luật NSNN, thì mọi khoản chi ngân sách phải có trong dự
toán được cấp có thẩm quyền giao, tài khoản tạm ứng không kiểm soát dự toán để
hạch toán chi khi có dự toán nhưng không phân bổ, giao cho đơn vị thụ hưởng,
tài khoản này khi xử lý số dư cuối năm cần lưu ý:
Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu
giữa CQTC và KBNN cùng cấp về số dư các tài khoản tạm ứng chi ngân sách không
kiểm soát dự toán năm 2020 đến hết ngày 31/01/2021, căn cứ
vào Phiếu điều chỉnh số liệu ngân sách của CQTC về việc chuyển số dư tạm ứng
không kiểm soát dự toán sang năm 2021 tiếp tục theo dõi và thu hồi, kế toán
KBNN ghi (GL):
Tại kỳ 13/2020:
Nợ TK 1460, 1631, 1817, 1857, 1994
Có TK 1410, 1531, 1717, 1757, 1984
Tại kỳ hiện tại năm 2021:
Nợ TK 1410, 1531, 1717, 1757, 1984
Có TK 1460, 1631, 1817, 1857, 1994
4.5.3. Xử lý số dư tạm ứng, ứng trước
a) Thời hạn xử lý
- Xử lý số dư tạm ứng, ứng trước đối
với kinh phí thường xuyên, số dư ứng trước đối với kinh phí đầu tư XDCB, số dư ứng
trước chuyển giao:
Thời điểm hết ngày 31/01/2021, số
dư tạm ứng đối với kinh phí thường xuyên, số
dư ứng trước đối với kinh phí đầu tư XDCB, số dư ứng trước chuyển giao được chuyển sang tài khoản tương ứng năm 2021 theo dõi tiếp. KBNN các
cấp thực hiện chuyển sang năm 2021 theo quy định.
Lưu ý: Đối với số dư ứng trước kinh phí thường xuyên từ năm 2016 trở về trước,
số dư (nếu có) trên tài khoản ứng trước kinh phí
chi thường xuyên (bao gồm các TK 1554, 1557, 1563, 1574, 1577, 1583, 1598) đến
hết ngày 31/01/2021, KBNN các cấp thực hiện chuyển sang năm 2021 theo quy định
để theo dõi thu hồi khi có quyết định của cấp có thẩm quyền.
b) Quy trình xử lý
- Đối với số dư tạm ứng, ứng trước
đối với kinh phí thường xuyên, số dư ứng trước đối với kinh phí đầu tư XDCB, số
dư ứng trước chuyển giao:
KBNN các cấp thực hiện các bước chuyển
số dư sang năm 2021 trên hệ thống TABMIS theo quy trình hướng dẫn.
- Đối với số dư ứng trước trên các
tài khoản không kiểm soát dự toán chuyển sang năm 2021
Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu
giữa CQTC và KBNN, kế toán KBNN căn cứ vào Phiếu điều chỉnh số liệu ngân sách của
CQTC, ghi (GL):
Tại kỳ 13/2020:
Nợ TK 1698, 1837, 1898, 1999
Có TK 1598, 1737, 1798, 1989
Tại kỳ hiện tại năm 2021:
Nợ TK 1598, 1737, 1798, 1989
Có TK 1698, 1837, 1898, 1999
4.6. Xử lý số dư cam kết chi tại KBNN
các cấp
4.6.1. Xử lý các khoản cam kết chi từ
dự toán tạm ứng, ứng trước.
Các khoản cam kết chi từ dự toán tạm ứng
chi thường xuyên, dự toán ứng trước chi đầu tư, số dư chưa thanh toán của các
khoản cam kết chi thực hiện như sau:
Thời điểm hết ngày 31/01/2021, KBNN
thực hiện chương trình chuyển nguồn số dư cam kết chi và dự toán tạm ứng tương ứng
chuyển sang năm 2021.
4.6.2. Xử lý các khoản cam kết chi từ
dự toán chi được giao trong năm
Về nguyên tắc các khoản đã cam kết
chi thuộc năm ngân sách nào chỉ được chi trong năm ngân sách đó, thời hạn thanh
toán đối với các khoản đã cam kết chi phù hợp với thời hạn chi quy định đối với
các khoản chi thường xuyên và chi đầu tư.
- Sau ngày 31/12/2020, số dư cam kết chi
còn lại được tiếp tục thanh toán đến hết ngày 31/01/2021 cho các nhiệm vụ đã có
khối lượng, công việc thực hiện đến ngày 31/12/2020.
- Sau ngày 31/01/2021, số cam kết chi
chưa sử dụng hoặc sử dụng chưa hết phải bị hủy bỏ, trừ trường
hợp: số dư dự toán được phép chuyển sang năm 2021 chi tiếp
theo hướng dẫn tại tiết 4.1 điểm 4 phần II của Công văn này, KBNN thực hiện
chuyển cam kết chi của đơn vị dự toán hoặc chủ đầu tư sang năm sau để theo dõi,
quản lý và thanh toán tiếp.
Việc thực hiện chuyển cam kết chi
sang năm 2021 theo quy trình (theo hướng dẫn xử lý cuối kỳ hướng dẫn tại Công
văn số 3545/KBNN-KTNN .
4.7. Đối với kinh phí bổ sung có mục
tiêu.
Việc sử dụng vốn, kinh phí bổ sung có
mục tiêu phải theo đúng mục tiêu quy định. Trường hợp ngân sách cấp dưới sử dụng
không đúng mục tiêu hoặc sử dụng không hết, phải hoàn trả ngân sách cấp trên.
5. Về thực hiện
chuyển nguồn
5.1. Căn cứ và chứng từ hạch toán
chuyển nguồn
Chứng từ hạch toán chi chuyển nguồn
thực hiện theo quy định tại Công văn số 3545/KBNN-KTNN và văn bản của cấp có thẩm
quyền.
5.2. Một số lưu ý thực hiện các
chương trình trên hệ thống TABMIS
- Một số lưu ý khi sử dụng hệ thống
TABMIS theo Phụ lục số 03- Một số lưu ý về việc thực hiện các chương trình hệ
thống.
- Trong quá trình vận hành, nếu có vướng
mắc về hệ thống, các đơn vị thông báo kịp thời thông qua
kênh hỗ trợ tập trung (địa chỉ email hotrocntt@vst.gov.vn). Trường hợp hỗ trợ
nghiệp vụ khác, đơn vị tham khảo Danh sách cán bộ hỗ trợ cuối năm 2020 theo Phụ
lục số 04- Danh sách cán bộ tham gia hỗ trợ khóa sổ kế toán và quyết toán ngân
sách cuối năm 2020.
- Việc chuyển sổ, chuyển nguồn trên
chương trình KTKB-ANQP thực hiện theo Phụ lục số 02 kèm theo Công văn số
6453/KBNN-CNTT ngày 20/11/2019 của KBNN hướng dẫn công tác đảm bảo vận hành hệ
thống công nghệ thông tin phục vụ khóa sổ, quyết toán 2020 và chuyển sổ 2021.
6. Danh mục báo
cáo năm:
6.1. Danh mục báo cáo tài chính, báo
cáo quản trị
Thực hiện lập và lưu báo cáo định kỳ
theo tháng, năm theo quy định. Trong thời gian chỉnh lý và hết thời gian kéo
dài việc thực hiện và hạch toán thanh toán theo quyết định của cấp có thẩm quyền,
thực hiện lập và lưu báo cáo đối với các báo cáo có thay đổi số liệu so với báo
cáo 12 tháng (như: báo cáo thu, chi NSNN, báo cáo dự toán, bảng cân đối tài khoản
năm trước...).
Ngoài các báo cáo theo quy định nêu
trên, lập thêm các báo cáo theo Phụ lục số 05 - Danh mục báo cáo kế toán năm
2020.
6.2. Danh mục mẫu biểu
KBNN các cấp thực hiện lập và lưu báo
cáo theo hướng dẫn tại Phụ lục 02-Danh mục mẫu biểu kèm theo công văn này.
IV. Tổ chức thực
hiện
Giám đốc Sở Giao dịch KBNN, KBNN các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm nghiên cứu nội dung hướng
dẫn trên đây và các văn bản khác quy định chế độ khóa sổ kế toán đã ban hành để
triển khai, tổ chức thực hiện khóa sổ kế toán năm 2020 đảm bảo an toàn và chính
xác, chịu trách nhiệm phổ biến nội dung đến các đơn vị, cá nhân có liên quan về
công tác khóa sổ kế toán năm 2020.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Kho bạc Nhà nước (Cục Kế toán nhà nước) để
nghiên cứu, thống nhất giải quyết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lãnh đạo KBNN (để báo cáo);
- Vụ NSNN, HCSN, ĐT;
- Vụ PC, TCQPANĐB;
- Cục QLNTCĐN; QLCS;
- Vụ KSC; THPC; Cục QLNQ;
- Lưu: VT, KBNN (85 bản).
|
KT.
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
Đặng Thị Thủy
|