BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 8299/BTC-NSNN
V/v đẩy mạnh thực hiện các giải pháp
điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính - NSĐP những tháng cuối năm 2020
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 7 năm 2020
|
Kính
gửi: Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành
phố trực thuộc Trung ương.
Từ đầu năm đến nay, tình hình hạn
hán, xâm nhập mặn, mưa đá xảy ra trên diện rộng; dịch bệnh, đặc biệt là đại dịch
Covid-19 diễn biến phức tạp, tác động tiêu cực đến mọi mặt đời sống kinh tế -
xã hội và hoạt động thu, chi ngân sách nhà nước. Dưới sự lãnh đạo của Đảng và
giám sát của Quốc hội, sự chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ và Thủ tướng Chính
phủ, cả hệ thống chính trị đã vào cuộc, cộng đồng doanh nghiệp, nhân dân cả nước
ủng hộ, chung sức, đồng lòng vượt qua khó khăn; vì vậy, tình hình đến nay đã có
những chuyển biến rất tích cực: Đại dịch cơ bản được kiểm soát, hoạt động sản
xuất - kinh doanh và sinh hoạt của người dân dần trở lại bình thường, các cân đối
lớn của nền kinh tế được giữ vững, kinh tế vĩ mô ổn định, an sinh xã hội được đảm
bảo, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.
Tuy nhiên, diễn biến của đại dịch
trên thế giới còn phức tạp, nguy cơ tái bùng phát cao. Ở trong nước, kinh tế
tăng trưởng chậm lại, tiến độ thu ngân sách đạt thấp do hoạt động sản xuất -
kinh doanh suy giảm, giá dầu thô giảm sâu và phải điều chỉnh chính sách thu
ngân sách nhà nước để tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh. Trong
khi đó, để thực hiện mục tiêu kép “vừa đẩy lùi dịch bệnh, vừa phát triển
kinh tế - xã hội”, chi ngân sách bên cạnh đáp ứng nguồn lực cho chi đầu tư
phát triển (bao gồm cả kế hoạch năm 2019 chuyển sang) nhằm hỗ trợ tăng trưởng
kinh tế và đảm bảo thực hiện các chính sách an sinh xã hội theo dự toán, còn phải
ưu tiên cho các hoạt động ngăn chặn, phòng, chống dịch bệnh và hỗ trợ trực tiếp
cho người dân, dự kiến cân đối ngân sách nhà nước, đặc biệt là ngân sách trung
ương, cả năm sẽ khó khăn.
Căn cứ Kết luận số 77-KL/TW ngày 5
tháng 6 năm 2020 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 122/2020/QH14 kỳ họp thứ 9, Quốc
hội khóa XIV ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội; Nghị quyết số 84/NQ-CP ngày
29 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục tháo gỡ
khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công và bảo đảm
trật tự an toàn xã hội trong bối cảnh đại dịch Covid-19; với quyết tâm phấn đấu
hoàn thành ở mức cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ tài chính - ngân sách nhà nước
đã đề ra, Bộ Tài chính đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương tiếp tục quán triệt, tổ chức thực hiện có hiệu quả các giải pháp đã đề ra
tại các Nghị quyết của Chính phủ số 01/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2020 về nhiệm
vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán
ngân sách nhà nước năm 2020; số 37/NQ-CP ngày 29 tháng 03 năm 2020 về một số chế
độ đặc thù trong phòng, chống dịch Covid-19; số 42/NQ-CP ngày 09 tháng 4 năm
2020 về các biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 và số
84/NQ-CP ngày 29 tháng 5 năm 2020 về các nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục tháo gỡ
khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công và bảo đảm
trật tự an toàn xã hội trong bối cảnh đại dịch Covid-19; các Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ: Quyết định số 437/QĐ-TTg ngày 30 tháng 3 năm 2020 về nguyên tắc
hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương trong
phòng, chống dịch Covid-19 và Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm
2020 quy định về việc thực hiện các chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do
đại dịch Covid-19 cùng các quyết định, chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ về các vấn đề có liên quan, trong đó tập trung vào các nội dung quan
trọng sau:
1. Tiếp tục tổ chức thực hiện kịp thời,
có hiệu quả các giải pháp miễn, giảm, giãn thuế và các khoản thu ngân sách theo
quy định; đồng thời, đẩy mạnh thực hiện cải cách thủ tục hành chính, cải thiện
môi trường đầu tư kết hợp với các biện pháp hỗ trợ khác nhằm tháo gỡ khó khăn
cho hoạt động sản xuất - kinh doanh, thu hút các nguồn vốn đầu tư mới, thúc đẩy
cơ cấu lại nền kinh tế, từ đó quyết tâm hoàn thành cao nhất nhiệm vụ thu ngân
sách nhà nước theo dự toán Quốc hội quyết định.
a) Chỉ đạo các cơ quan chức năng có
liên quan tại địa phương phối hợp chặt chẽ với cơ quan Thuế, Hải quan, tăng cường
quản lý thu; chống thất thu, chống chuyển giá; quản lý chặt chẽ hoàn thuế, xử
lý, thu hồi nợ đọng thuế; dừng thanh tra, kiểm tra tại doanh nghiệp nếu không
phát hiện dấu hiệu vi phạm thuế; dự báo và đánh giá mức độ ảnh hưởng của dịch
Covid-19 đến thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước trên địa bàn để có giải
pháp chỉ đạo, điều hành thu phù hợp; phấn đấu hoàn thành
cao nhất nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước năm 2020.
Điều hành chi đầu tư gắn với tiến độ
một số khoản thu dành để chi đầu tư (tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết...). Chủ
động dự kiến số vượt thu từ tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết để bổ sung vốn
cho các dự án đã có trong dự toán nhưng do thu cân đối ngân sách khó khăn chưa
kịp bố trí đủ dự toán.
b) Tập trung chỉ đạo, thực hiện việc
tái cấu trúc, đẩy mạnh công tác cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại các doanh
nghiệp theo kế hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, mở rộng các phương
thức bán cổ phần (kể cả bán toàn bộ doanh nghiệp), phấn đấu đảm bảo số thu từ cổ
phần, thoái vốn Nhà nước tại doanh nghiệp theo dự toán.
2. Tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ
thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước; tập trung tháo
gỡ các vướng mắc, rào cản trong quản lý đầu tư và xây dựng, nhất là vướng mắc về
giải phóng mặt bằng, thủ tục cấp phép xây dựng, đấu thầu,... tạo điều kiện thuận
lợi tối đa cho các chủ dự án.
Theo dõi sát tiến độ triển khai và giải
ngân các dự án đầu tư trên địa bàn, chủ động đề xuất cắt giảm, điều chuyển kế
hoạch đầu tư công vốn ngân sách nhà nước từ các dự án có tỷ lệ giải ngân dưới
60% kế hoạch vốn sang các dự án có tiến độ giải ngân tốt hơn nhằm sớm hoàn thành đưa vào sử dụng, kể cả việc điều chuyển vốn giữa
các Sở, Ủy ban nhân dân cấp dưới, trình cấp có thẩm quyền để thực hiện.
3. Chỉ đạo các cấp ngân sách và các
cơ quan, đơn vị triệt để tiết kiệm chi thường xuyên, thực hiện cắt giảm tối thiểu
70% kinh phí hội nghị, đi công tác trong và ngoài nước còn lại và tiết kiệm
thêm 10% chi thường xuyên khác còn lại của năm 2020, cụ thể như sau:
a) Cắt giảm tối thiểu 70% kinh phí hội
nghị, đi công tác trong và ngoài nước còn lại của năm 2020: Căn cứ dự toán chi
năm 2020 đã giao cho từng cơ quan, đơn vị đối với kinh phí hội nghị, đi công
tác trong và ngoài nước; số đã thực chi cho nội dung trong 6 tháng đầu năm, cơ
quan tài chính từng cấp ở địa phương chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị
dự toán xác định số cắt giảm đảm bảo tối thiểu 70% kinh phí hội nghị, đi công
tác trong và ngoài nước còn lại của năm 2020.
b) Thực hiện tiết kiệm thêm 10% chi
thường xuyên còn lại của năm 2020:
Số kinh phí tiết kiệm thêm =
(A-B-C-D) x 10%.
Trong đó:
A: Là dự toán chi thường xuyên năm
2020 được cấp có thẩm quyền giao.
B: Tổng quỹ lương, phụ cấp, các khoản
đóng góp theo lương tính theo mức lương cơ sở 1,49 triệu đồng/tháng, tiền công
và các khoản chi khác cho con người theo chế độ của cả năm 2020.
C: Tổng dự toán các khoản chi thường
xuyên không thực hiện cắt giảm, gồm:
- Số tiết kiệm 10% dành để cải cách
tiền lương đã giao cho các cơ quan đơn vị đầu năm;
- Vốn đối ứng để thực hiện các dự án
ODA, các Chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu (phần vốn
sự nghiệp) do ngân sách địa phương đảm bảo theo quy định;
- Kinh phí thực hiện các chế độ chính
sách an sinh xã hội đã được cấp có thẩm quyền quyết định; kinh phí sự nghiệp thực
hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu của Trung
ương;
- Kinh phí để triển khai các nhiệm vụ
chi phòng, chống và hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19;
- Kinh phí thực hiện các đề tài
nghiên cứu khoa học đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Kinh phí chi hoạt động kinh tế, sự
nghiệp đảm bảo môi trường;
- Chi từ nguồn vốn ngoài nước;
- Kinh phí mua sắm trang phục ngành,
kinh phí thuê trụ sở;
- Kinh phí tổ chức hội nghị, đi công tác
trong và ngoài nước.
D: Các khoản chi thường xuyên thực tế
đã chi 6 tháng đầu năm.
c) Căn cứ hướng dẫn xác định số cắt
giảm và số tiết kiệm thêm nêu tại điểm a và b nêu trên, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
chỉ đạo cơ quan tài chính cùng cấp phối hợp với các cơ quan, đơn vị dự toán
liên quan xác định cho phù hợp với điều kiện thực tế. Cơ quan tài chính các cấp
chủ tri, phối hợp với các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách xác định số kinh
phí cắt giảm, tiết kiệm; trên cơ sở đó tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp
để báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định và báo
cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp cuối năm, đồng thời báo cáo cơ quan tài chính
cấp trên. Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, báo cáo Bộ
Tài chính trước ngày 30/7/2020 để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu báo
cáo.
d) Căn cứ quyết định cắt giảm và tiết
kiệm thêm dự toán chi thường xuyên còn lại của năm 2020 của Ủy ban nhân dân các
cấp; Kho bạc Nhà nước thực hiện giữ lại tại ngân sách các cấp đối với số kinh
phí cắt giảm, tiết kiệm thêm được cấp có thẩm quyền quyết định đối với các cơ
quan, đơn vị chi thường xuyên từ nguồn ngân sách nhà nước. Các đơn vị sử dụng
ngân sách có thể thực hiện điều chỉnh phân bổ phần ngân sách còn lại để đảm bảo
thực hiện các nhiệm vụ chính trị quan trọng đã được giao.
Đối với các cơ quan, đơn vị chi thường
xuyên từ nguồn thu phí được để lại, thu nghiệp vụ: Căn cứ quyết định cắt giảm dự
toán chi thường xuyên của cơ quan chủ quản, các cơ quan, đơn vị thực hiện nộp
kinh phí cắt giảm, tiết kiệm vào ngân sách nhà nước (tiểu mục 4949) trước ngày
30/9/2020.
Việc sử dụng số kinh phí cắt giảm và
tiết kiệm thêm được thực hiện theo quyết định của các cấp có thẩm quyền. Bộ Tài
chính sẽ có hướng dẫn để các địa phương thực hiện.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở
Tài chính tham mưu, điều hành đảm bảo cân đối ngân sách địa phương; chủ động sắp
xếp, cắt giảm, giãn các nhiệm vụ chi chưa thực sự cần thiết, trong đó:
a) Chủ động đảm bảo nguồn ngân sách địa
phương (bao gồm cả nguồn cải cách tiền lương còn dư theo quy định) và sử dụng
nguồn ngân sách trung ương bổ sung (nếu có) để thực hiện các chính sách an sinh
xã hội đã ban hành; không để phát sinh tình trạng chậm, muộn, nợ chế độ, chính
sách trên địa bàn.
b) Do tác động tiêu cực của đại dịch
Covid-19 nên cân đối ngân sách trung ương năm 2020 khó khăn, vì vậy, trường hợp
dự kiến thu ngân sách địa phương giảm so với dự toán được cấp có thẩm quyền
giao trong khi vẫn phải chi thực hiện các nhiệm vụ quan trọng, cấp bách, địa
phương phải chủ động xây dựng phương án điều hành sử dụng các nguồn lực của
mình theo quy định để đảm bảo cân đối ngân sách địa phương. Cụ thể:
- Huy động nguồn dự phòng ngân sách địa
phương và tối đa phần còn lại của 70% số dư Quỹ dự trữ tài chính đầu năm 2020
(sau khi đã sử dụng theo chế độ quy định để thực hiện công tác phòng, chống dịch
Covid-19 và hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19).
- Huy động nguồn kết dư ngân sách địa
phương, phần tăng thu ngân sách địa phương năm 2019 chuyển nguồn sang năm 2020
sau khi đã dành nguồn để cải cách tiền lương theo quy định (nếu có) và các nguồn
lực tài chính hợp pháp khác của địa phương theo quy định.
- Trường hợp địa phương có nguồn thu
tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết vượt lớn so với dự toán, Ủy ban nhân dân xin
ý kiến Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp sử dụng nguồn tăng thu này để đảm
bảo nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng cơ bản tập trung trong cân đối dự toán ngân
sách địa phương năm 2020 khi nguồn thu ngân sách từ thuế, phí bị hụt so với dự
toán.
- Trường hợp còn nguồn tăng thu, tiết
kiệm chi, kết dư ngân sách địa phương... của các năm trước dành nguồn thực hiện
cải cách tiền lương còn dư để bù đắp cân đối ngân sách địa phương, khi đó các địa
phương báo cáo Bộ Tài chính để báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, cho ý kiến
trước khi thực hiện theo đúng Nghị quyết của Quốc hội.
- Sau khi đã sử dụng các nguồn lực
nêu trên mà vẫn không đảm bảo bù đắp số giảm thu ngân sách địa phương, Ủy ban
nhân dân tỉnh trình Thường trực Hội đồng nhân dân thực hiện sắp xếp, cắt, giảm,
giãn các nhiệm vụ chi đã bố trí dự toán năm 2020.
Ủy ban nhân dân báo cáo Hội đồng nhân
dân cùng cấp về phương án điều hành cân đối ngân sách địa phương tại kỳ họp gần
nhất theo đúng quy định Khoản 3 Điều 52 và Khoản 1 Điều 59 Luật
ngân sách nhà nước; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính
để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền.
c) Trong quá trình điều hành, trường
hợp xảy ra thiếu hụt tạm thời quỹ ngân sách các cấp, thì thực hiện theo quy định
tại Điều 58 Luật ngân sách nhà nước và điều
36 Nghị định 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước.
5. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính, ngân sách trong thực thi công vụ; tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra, giám sát và công khai, minh bạch trong thu, chi ngân sách
nhà nước, quản lý, sử dụng tài sản công, đất đai, tài nguyên,...; thực hiện các
kết luận của các cơ quan Thanh tra, Kiểm toán:
a) Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số
21-CT/TW ngày 21 tháng 12 năm 2012 của Ban Bí thư và Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày
26 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí; Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 8 tháng 11 năm 2018 của Thủ tướng
Chính phủ về việc chấn chỉnh, tăng cường kỷ luật trong việc chấp hành pháp luật
về ngân sách nhà nước.
b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát và công khai, minh bạch việc sử dụng ngân sách nhà nước, tài sản
công, nhất là các lĩnh vực dễ phát sinh tham nhũng, lãng phí. Thực hiện nghiêm
các kết luận thanh tra và việc xử lý sau thanh, kiểm tra, kiểm toán đối với những
trường hợp vi phạm, gây lãng phí tiền, tài sản nhà nước, tài nguyên thiên
nhiên.
Bộ Tài chính hướng dẫn để Ủy ban nhân
dân các tỉnh/thành phố tổ chức thực hiện. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu
có vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết
theo quy định./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- VPCP (để báo cáo TTg, các Phó TTg);
- Kho bạc Nhà nước;
- Các Tổng cục: Thuế, Hải quan;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Sở Tài chính các tỉnh/thành phố;
- Cục thuế các tỉnh/thành phố;
- Cục Hải quan các tỉnh/thành
phố;
- KBNN các tỉnh/thành
phố;
- Lưu: VT, NSNN (200b).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|