Kính gửi:
|
- Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo
quận, huyện, thị xã;
- Hiệu trưởng các trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp
học, trong đó có cấp trung học phổ thông;
- Giám đốc trung tâm giáo dục nghề nghiệp-giáo dục thường xuyên quận, huyện,
thị xã;
- Thủ trưởng cơ sở giáo dục nghề nghiệp có liên kết giảng dạy chương trình
giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông.
|
Căn cứ các văn bản chỉ đạo của Bộ Giáo
dục và Đào tạo: Thông tư số 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15/9/2020 ban hành Điều lệ
trường trung học cơ sở (THCS), trường trung học phổ thông (THPT)
và trường phổ thông có nhiều cấp học; Quy chế tuyển sinh THCS và tuyển sinh
THPT ban hành kèm theo Thông tư số 11/2014/TT-BGDĐT ngày 18/4/2014 được sửa đổi
bổ sung bởi Thông tư số 18/2014/TT-BGDĐT ngày 26/5/2014 và Thông tư số
05/2018/TT-BGDĐT ngày 28/02/2018 (sau đây gọi tắt là Quy chế tuyển sinh);
Thông tư số 05/2023/TT-BGDĐT ngày 28/02/2023 ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động
trường THPT chuyên; Thông tư số 01/2023/TT-BGDĐT ngày 06/01/2023 ban hành Quy
chế tổ chức và hoạt động của trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường
xuyên (GDNN-GDTX); Thông tư số 07/2021/TT-BGDĐT ngày 12/3/2021 ban hành
Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông năng khiếu thể dục, thể thao;
Thông tư số 04/2023/TT-BGDĐT ngày 23/02/2023 ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động
của trường phổ thông dân tộc nội trú; Thông tư số 36/2017/TT-BGDĐT ngày
28/12/2017 ban hành Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục và đào tạo
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; Thông tư số 02/2024/TT-BGDĐT ngày 06/3/2024 về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế thi tốt nghiệp THPT ban hành kèm
theo Thông tư số 15/2020/TT-BGDĐT ngày 26/5/2020 được sửa đổi, bổ sung bởi
Thông tư số 05/2021/TT-BGDĐT ngày 12/3/2021 và Thông tư số 06/2023/TT-BGDDT
ngày 24/3/2023 (sau đây gọi tắt là Quy chế thi); Công văn số
1392/BGDĐT-GDTrH ngày 05/4/2017 về việc thực hiện một số quy định về đánh giá học
sinh THCS mô hình trường học mới từ năm học 2016-2017; Công văn số
5814/BGDĐT-GDTrH ngày 07/12/2017 về việc tổ chức các cuộc thi dành cho học sinh
phổ thông từ năm học 2017-2018; Công văn số 2216/BGDĐT-GDTrH ngày 23/5/2019 về
việc quy định đối tượng tuyển thẳng học sinh vào THPT; Công văn số
928/BGDĐT-GDTrH ngày 08/3/2023 về việc kéo dài thí điểm chương trình giáo dục
tích hợp Chương trình giáo dục phổ thông của Việt Nam và Chương trình A-level;
Công văn số 801/BGDĐT-GDTrH ngày 28/02/2024 về việc tuyển sinh lớp không chuyên
Trường THPT chuyên Hà Nội-Amsterdam từ năm học 2024-2025;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
39/2015/TTLT-BLĐTBXH-BGDĐT-BNV 19/10/2015 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội-Bộ
Giáo dục và Đào tạo- Bộ Nội vụ hướng dẫn việc sáp nhập trung tâm dạy nghề,
trung tâm GDTX, trung tâm kỹ thuật tổng hợp-hướng nghiệp công lập cấp huyện
thành trung tâm GDNN-GDTX; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
trung tâm GDNN-GDTX;
Căn cứ các văn bản của UBND thành phố
Hà Nội: Quyết định số 3027/QĐ-UBND ngày 01/6/2023 về việc kéo dài Đề án “Thí điểm
chương trình đào tạo song bằng tú tài THPT quốc gia Việt Nam và tú tài Anh quốc
(Chứng chỉ A-Level) tại Trường THPT Chu Văn An và Trường THPT chuyên Hà
Nội-Amsterdam” từ năm học 2023-2024 đến năm học 2026-2027; Quyết định số
3444/QĐ-UBND ngày 30/6/2023 về việc quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Trường Phổ thông năng khiếu Thể dục thể thao Hà Nội
trực thuộc Sở Văn hóa và Thể thao thành phố Hà Nội; Quyết định số 4050/QĐ-UBND
ngày 11/8/2023 về việc ban hành khung kế hoạch thời gian năm học 2023-2024 đối
với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên trên địa bàn
thành phố Hà Nội; Quyết định số 4354/QĐ-UBND ngày 31/8/2023 về việc sửa đổi Quyết
định số 4050/QĐ-UBND ngày 11/8/2023 của UBND thành phố Hà Nội về việc ban hành
khung kế hoạch thời gian năm học 2023-2024 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ
thông và giáo dục thường xuyên trên địa bàn thành phố Hà Nội; Kế hoạch số
93/KH-UBND ngày 28/3/2024 về việc tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2024-2025;
Công văn số 910/UBND-KGVX ngày 02/4/2024 về việc công tác tuyển sinh vào các
trường mầm non, lớp 1, lớp 6, lớp 10 THPT năm học 2024-2025;
Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn các
phòng Giáo dục và Đào tạo quận, huyện, thị xã; các trường THPT, trường phổ
thông có nhiều cấp học trong đó có cấp THPT, các trung tâm GDNN-GDTX, cơ sở
giáo dục nghề nghiệp có liên kết giảng dạy chương trình giáo dục thường xuyên cấp
trung học phổ thông (sau đây gọi tắt là các trường) chuẩn bị và tổ chức triển
khai công tác tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2024-2025, nội dung cụ thể như
sau:
A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Thực hiện đúng Quy chế tuyển sinh của
Bộ Giáo dục và Đào tạo, đảm bảo chính xác, công bằng, khách quan. Đảm bảo 100%
học sinh đã tốt nghiệp THCS có nguyện vọng tiếp tục đi học đều được tuyển vào
các trường THPT, các trung tâm GDNN-GDTX và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có
tuyển học sinh tốt nghiệp THCS.
2. Góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện.
3. Hướng dẫn tuyển sinh đầy đủ, rõ
ràng, công khai, tạo thuận lợi cho học sinh và cha mẹ học sinh.
4. Phân công nhiệm vụ cụ thể, cá nhân
chịu trách nhiệm với nhiệm vụ được giao trước cấp trên trực tiếp; Thủ trưởng
đơn vị là người chịu trách nhiệm cuối cùng về công tác thi và tuyển sinh.
B. LỊCH THI
Ngày
|
Buổi
|
Môn thi
|
Thời gian
làm bài
|
Giờ bắt đầu
làm bài
|
Giờ thu bài
|
07/6/2024
|
Sáng
|
- 7 giờ 30: Họp cán bộ làm công tác
coi thi tại Điểm thi.
- 9 giờ 00: Thí sinh đến phòng thi
và làm thủ tục dự thi, đính chính sai sót thông tin ĐKDT (nếu có) và
nghe phổ biến Quy chế thi, Lịch thi.
|
08/6/2024
|
Sáng
|
Ngữ văn
|
120 phút
|
8 giờ 00
|
10 giờ 00
|
Chiều
|
Ngoại ngữ
|
60 phút
|
14 giờ 00
|
15 giờ 00
|
09/6/2024
|
Sáng
|
Toán
|
120 phút
|
8 giờ 00
|
10 giờ 00
|
10/6/2024
(Thi các
môn chuyên)
|
Sáng
|
Ngữ văn,
Toán, Tin học, Sinh học
|
150 phút
|
8 giờ 00
|
10 giờ 30
|
Tiếng Pháp,
Tiếng Đức Tiếng Nhật, Tiếng Hàn (môn thay thế)
|
120 phút
|
8 giờ 00
|
10 giờ 00
|
Chiều
|
Vật lí, Lịch
sử, Địa lí
|
150 phút
|
14 giờ 00
|
16 giờ 30
|
Hoá học, Tiếng
Anh
|
120 phút
|
14 giờ 00
|
16 giờ 00
|
11/6/2024
(Thi các
môn song bằng)
|
Sáng
|
Toán bằng
tiếng Anh
|
60 phút
|
8 giờ 00
|
9 giờ 00
|
Vật lý bằng
tiếng Anh
|
60 phút
|
9 giờ 30
|
10 giờ 30
|
Chiều
|
Tiếng Anh (viết
luận)
|
60 phút
|
14 giờ 00
|
15 giờ 00
|
Hóa học bằng
tiếng Anh
|
60 phút
|
15 giờ 30
|
16 giờ 30
|
12/6/2024
|
Chiều Tiếng
Anh (nói) độc thoại
|
Sở Giáo dục
và Đào tạo sẽ thông báo ca thi cụ thể cho thí sinh
|
C. HƯỚNG DẪN CÔNG TÁC
TỔ CHỨC KỲ THI VÀ TUYỂN SINH
1. Để đảm bảo tính thống nhất trên
toàn Thành phố, các phòng Giáo dục và Đào tạo quận, huyện, thị xã và các trường
thực hiện đúng Lịch công tác Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học
2024-2025 quy định tại Phụ lục I.
2. Hướng dẫn đăng ký dự tuyển vào lớp
10 THPT năm học 2024-2025 quy định tại Phụ lục II.
3. Nguyện vọng dự tuyển và Phương thức
tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2024-2025 quy định tại Phụ lục III.
4. Tổ chức Kỳ thi tuyển sinh vào lớp
10 THPT năm học 2024-2025 quy định tại Phụ lục IV.
5. Công nhận trúng tuyển và thủ tục nhập
học quy định tại Phụ lục V.
6. Điều kiện đăng ký học ngoại ngữ ở cấp
THPT quy định tại Phụ lục VI.
7. Quy định về ngoại ngữ thi, ngoại ngữ
chuyên ngữ, ngoại ngữ thay thế chuyên ngữ đối với học sinh có dự thi các môn
chuyên ngoại ngữ quy định tại Phụ lục VII.
8. Danh sách các cuộc thi do Bộ Giáo dục
và Đào tạo tổ chức hoặc phối hợp tổ chức cho học sinh cấp THCS và cấp THPT quy
định tại Phụ lục VIII.
9. Bảng quy định viết tắt trên Phiếu
đăng ký dự tuyển vào lớp 10 THPT năm học 2024-2025 quy định tại Phụ lục IX.
10. Danh mục mã số các trường THPT
công lập năm học 2024-2025 quy định tại Phụ lục X.
11. Các biểu mẫu phục vụ đăng ký dự
tuyển vào lớp 10 THPT năm học 2024-2025 quy định tại Phụ lục XI.
D. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
I. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO
1. Ban hành các văn bản hướng dẫn về
công tác tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2024-2025. Tổ chức hướng dẫn Quy chế
thi, Quy chế tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo, hướng dẫn của Sở Giáo dục
và Đào tạo về công tác tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2024-2025 cho toàn thể
cán bộ công chức Sở Giáo dục và Đào tạo, các phòng Giáo dục và Đào tạo, các trường
trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo và các trung tâm GDNN-GDTX.
3. Trực tiếp tổ chức tuyển sinh vào lớp
10 chương trình giáo dục phổ thông và lớp 10 chương trình GDTX cấp THPT.
4. Chỉ đạo và kiểm tra công tác tuyển
sinh trên địa bàn Thành phố.
5. Tổ chức công tác truyền thông rộng
rãi để giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh và xã hội hiểu rõ, tạo sự đồng
thuận trong quá trình triển khai.
6. Ra Quyết định thành lập Hội đồng
tuyển sinh và phê duyệt kết quả tuyển sinh của các trường THPT, trung tâm
GNNN-GDTX; Tiếp nhận hồ sơ của các Hội đồng tuyển sinh, Điểm thi và các Ban thuộc
Hội đồng thi.
7. Tổ chức, chỉ đạo công tác quản lý
và tính điểm ưu tiên, điểm sơ tuyển (đối với học sinh thi vào các lớp
chuyên); thanh tra, kiểm tra việc tính điểm và quản lý điểm ưu tiên, điểm
sơ tuyển; giải quyết khiếu nại của học sinh.
8. Nhận dữ liệu đăng ký tuyển sinh từ
các phòng Giáo dục và Đào tạo; lập dữ liệu tuyển sinh theo Điểm thi, phòng thi;
cấp dữ liệu tuyển sinh cho các phòng Giáo dục và Đào tạo để in “Phiếu báo thi
vào lớp 10 THPT năm học 2024-2025”; cấp thông tin tuyển sinh cho các trường
THPT để chuẩn bị nơi đặt Điểm thi, cơ sở vật chất Điểm thi; in “Phiếu báo kết
quả thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2024-2025”; cấp dữ liệu làm căn cứ
xây dựng phổ điểm, dự kiến điểm chuẩn và xét duyệt học sinh trúng tuyển.
9. Tổ chức chỉ đạo Kỳ thi tuyển sinh
vào lớp 10 THPT năm học 2024-2025:
a) Thành lập Hội đồng thi, Hội đồng ra
đề và Ban In sao đề thi, Điểm thi, các ban: Ban Coi thi, Ban Thư ký, Ban Làm
phách, Ban Chấm thi, Ban Phúc khảo...;
b) Thành lập các đoàn Thanh tra, kiểm
tra giám sát toàn bộ quy trình, quá trình diễn ra Kỳ thi và tuyển sinh vào lớp
10 THPT; Giải quyết các khiếu nại liên quan đến Kỳ thi và tuyển sinh vào lớp 10
THPT;
c) Tổ chức chấm thi phúc khảo cho học
sinh;
d) Tổng hợp và công bố kết quả thi.
10. Hướng dẫn các nội dung và định mức
chi của Kỳ thi cho các cơ sở giáo dục. Lập dự toán và thực hiện thanh quyết
toán theo quy định.
11. Cung cấp phổ điểm, dự kiến Điểm
chuẩn và duyệt Điểm chuẩn của các trường THPT công lập. Thông báo số lượng học
sinh xác nhận nhập học ở từng trường THPT.
12. Duyệt Danh sách học sinh trúng tuyển
của các trường.
13. Lưu trữ hồ sơ tuyển sinh theo quy
định của pháp luật.
14. Thực hiện thống kê, thông tin, báo
cáo định kỳ và hàng năm, đột xuất về công tác tuyển sinh với UBND Thành phố và
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
II. CÁC PHÒNG GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO QUẬN, HUYỆN, THỊ XÃ
1. Chịu trách nhiệm triển khai và kiểm
tra việc thực hiện các văn bản hướng dẫn về công tác tuyển sinh vào lớp 10 THPT
năm học 2024-2025 của các cơ sở giáo dục trên địa bàn.
2. Chỉ đạo các cơ sở giáo dục trên địa
bàn thực hiện xét tốt nghiệp THCS thống nhất trên hệ thống cơ sở dữ liệu ngành
giáo dục và đào tạo và phê duyệt kết quả xét tốt nghiệp THCS của các cơ sở giáo
dục trên địa bàn đúng quy định; chỉ đạo các cơ sở giáo dục cấp mã học sinh (mã
định danh trên cơ sở dữ liệu ngành giáo dục và đào tạo) và mật khẩu cho cha
mẹ học sinh, hướng dẫn cha mẹ học sinh theo dõi, kiểm tra kết quả học tập, kết
quả thi, kết quả tuyển sinh của học sinh theo đúng quy định.
3. Chỉ đạo công tác tính điểm, quản lý
điểm ưu tiên, điểm sơ tuyển, hướng dẫn và nhập dữ liệu tuyển sinh cho học sinh,
thí sinh tự do trên địa bàn.
4. Phòng Giáo dục và Đào tạo thành lập
bộ phận thường trực giúp việc, tham mưu cho Ban Chỉ đạo kỳ thi, tuyển sinh của
quận, huyện, thị xã gồm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng phụ trách cấp THCS, Tổ trưởng tổ THCS,
chuyên viên và hiệu trưởng các trường THCS.
5. Hướng dẫn và tổ chức kiểm tra chéo
công tác tính điểm và quản lý điểm ưu tiên, điểm sơ tuyển của học sinh tại các
cơ sở giáo dục.
5. Tổ chức học tập Quy chế tuyển sinh,
Quy chế thi cho cán bộ công chức phòng Giáo dục và Đào tạo; cán bộ tham gia làm
thi; tham gia thanh tra, kiểm tra thi; phổ biến Quy chế tuyển sinh, Quy chế thi
cho thí sinh tự do;
6. Chỉ đạo và yêu cầu các cơ sở giáo dục
có trách nhiệm chuẩn bị cơ sở vật chất cho các Điểm thi, Ban Chấm thi
và trực tiếp điều động cán bộ, giáo viên làm thi theo yêu cầu của Sở Giáo dục
và Đào tạo.
7. Nhận dữ liệu tuyển sinh từ Sở Giáo
dục và Đào tạo, in và cấp Phiếu báo dự thi; nhận Phiếu báo kết quả thi từ Sở
Giáo dục và Đào tạo và cấp cho các cơ sở giáo dục để chuyển tới học sinh.
8. Tổ chức công tác truyền thông rộng
rãi để giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh và xã hội hiểu rõ, tạo sự đồng thuận
trong quá trình triển khai.
9. Trong thời gian tiến hành kỳ thi và
tuyển sinh, phòng Giáo dục và Đào tạo bố trí lãnh đạo, chuyên viên trực để kịp
thời giải quyết công việc.
III. CÁC TRƯỜNG THPT,
TRƯỜNG PHỔ THÔNG CÓ NHIỀU CẤP HỌC TRONG ĐÓ CÓ CẤP THPT, TRUNG TÂM GDNN-GDTX
1. Các trường xây dựng Kế hoạch tuyển
sinh vào lớp 10 THPT năm học 2024-2025 của đơn vị (theo mẫu M10), báo
cáo về Sở Giáo dục và Đào tạo trước ngày 15/4/2024.
2. Đề xuất nhân sự trình Sở Giáo dục
và Đào tạo ra Quyết định thành lập Hội đồng tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học
2024-2025 theo đúng quy định (Hội đồng thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo
quy định tại Quy chế tuyển sinh).
3. Tổ chức học tập Quy chế thi, Quy chế
tuyển sinh cho toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường.
4. Có trách nhiệm liên hệ với phòng
Giáo dục và Đào tạo và các cơ sở giáo dục để chuẩn bị cơ sở vật chất cho các Điểm
thi đảm bảo đúng quy định; đề xuất số lượng, địa điểm coi thi của trường, số
phòng thi của mỗi Điểm thi và báo cáo về Sở Giáo dục và Đào tạo.
5. Cử cán bộ, giáo viên, nhân viên có
đủ tiêu chuẩn theo quy định làm nhiệm vụ thi theo điều động của Sở Giáo dục và
Đào tạo.
6. Thực hiện nghiêm túc Thông tư số
36/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy
chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục
quốc dân.
7. Nhận phổ điểm và dự kiến điểm chuẩn
từ Sở Giáo dục và Đào tạo; đề xuất điểm chuẩn của trường trình Sở Giáo dục và
Đào tạo phê duyệt. Trong thời gian tuyển sinh, phải chuẩn bị đầy đủ cơ sở vật
chất, nhân lực để hướng dẫn và hỗ trợ học sinh thực hiện thủ tục xác nhận nhập
học và nộp hồ sơ nhập học; báo cáo số lượng học sinh đã xác nhận nhập học từ
ngày 10/7/2024 đến ngày 12/7/2024 và đề xuất điểm chuẩn bổ sung (nếu tuyển
sinh chưa đủ chỉ tiêu). Trong đợt tuyển sinh bổ sung, hàng ngày báo cáo về
Sở Giáo dục và Đào tạo tình hình tuyển sinh của đơn vị, số lượng hồ sơ tiếp nhận,
danh sách học sinh trúng tuyển theo đúng quy định, nộp Danh sách học sinh đã nhập
học và dữ liệu học sinh trúng tuyển về Sở Giáo dục và Đào tạo theo lịch công bố.
8. Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn tuyển
sinh vào lớp 10 THPT năm học 2024-2025 tới toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân
viên trong nhà trường để tạo sự đồng thuận trong quá trình triển khai công tác
tuyển sinh.
9. Thực hiện nghiêm túc các quy định về
quản lý và sử dụng sổ điểm điện tử, tổ chức tuyển sinh theo đúng quy định về thời
gian, địa điểm, chỉ tiêu, đối tượng, phương án tuyển sinh, điểm chuẩn...
IV. CÁC TRƯỜNG THCS,
CÁC TRUNG TÂM GDNN-GDTX CÓ LỚP 9 CHƯƠNG TRÌNH GDTX CẤP THCS
1. Thực hiện nghiêm túc Quy chế thực
hiện công khai đối với cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc
dân ban hành kèm theo Thông tư 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo.
2. Thực hiện xét tốt nghiệp THCS thống
nhất trên hệ thống cơ sở dữ liệu ngành giáo dục và đào tạo theo quy định; trình
phòng Giáo dục và Đào tạo quận, huyện, thị xã phê duyệt kết quả xét công nhận tốt
nghiệp THCS năm học 2023-2024 đúng quy định; triển khai cấp mã học sinh (mã
định danh trên cơ sở dữ liệu ngành giáo dục và đào tạo) và mật khẩu cho cha
mẹ học sinh, hướng dẫn cha mẹ học sinh theo dõi, kiểm tra kết quả học tập, kết
quả thi, kết quả tuyển sinh của học sinh theo quy định; bảo mật mã học sinh và
mật khẩu, bố trí bộ
phận thường trực hướng dẫn, giải đáp, hỗ trợ, xử lý những khó khăn của học sinh,
cha mẹ học sinh về mã học sinh và các nội dung khác về tuyển sinh.
3. Thông báo kịp thời và đầy đủ thông
tin về kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2024-2025; tổ chức học tập Quy
chế tuyển sinh, Quy chế thi, Hướng dẫn tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học
2024-2025 cho cán bộ, giáo viên, nhân viên của trường; phổ biến, hướng dẫn cho
học sinh và cha mẹ học sinh văn bản “Hướng dẫn tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học
2024-2025” giúp học sinh chọn trường phù hợp với điều kiện và khả năng học tập
của học sinh.
4. Hướng dẫn học sinh cách tính điểm
ưu tiên và điểm sơ tuyển (đối
với những học sinh đăng ký dự thi vào lớp chuyên); kiểm tra và hoàn thiện hồ
sơ của học sinh, các giấy tờ chứng nhận thuộc diện ưu tiên (nếu có); lập
và in bảng Danh sách học sinh từng lớp (Mẫu M08) từ phần mềm Quản lý
thi, trong đó có đầy đủ thông tin về từng học sinh (họ và tên, ngày sinh,
nơi sinh, giới tính, xếp loại học lực và hạnh kiểm trong 4 năm học cấp THCS, điểm
ưu tiên, nguyện vọng dự tuyển...)
đúng
với Giấy khai sinh, Học bạ, sổ điểm điện tử, có chữ ký xác nhận của giáo viên
chủ nhiệm, thủ trưởng cơ sở giáo dục và công bố công khai cho toàn thể học
sinh.
5. Tổ chức và hướng dẫn cho học sinh
viết “Phiếu đăng ký dự tuyển vào lớp 10 THPT năm học 2024-2025” rõ ràng, đầy đủ,
chính xác. Sau khi nhập dữ liệu vào phần mềm, cơ sở giáo dục phải in Phiếu đăng
ký dự tuyển vào lớp 10 THPT năm học 2024-2025 (in từ phần mềm Quản lý thi),
trong đó có đầy đủ thông tin, nguyện vọng đăng ký của học sinh (giống như mẫu
Phiếu đăng ký dự tuyển do Sở Giáo dục và Đào tạo cấp). Thủ trưởng cơ sở
giáo dục tổ chức, hướng dẫn giáo viên chủ nhiệm và học sinh tự kiểm tra, đối
chiếu toàn bộ dữ liệu đã đăng ký thi và tuyển sinh được in từ phần mềm Quản lý
thi. Sau khi kiểm tra, học sinh và giáo viên chủ nhiệm phải ký xác nhận dữ liệu
nhập vào phần mềm đúng như Phiếu đăng ký dự tuyển của học sinh; Thủ trưởng cơ sở
giáo dục ký và đóng dấu để lưu tại trường và sao in thêm 01 bản cho học sinh
lưu.
6. Thành lập tổ kiểm tra công tác tính
điểm và quản lý điểm ưu tiên, điểm sơ tuyển của học sinh trong đơn vị; tham gia
kiểm tra chéo giữa các cơ sở giáo dục theo sự phân công của phòng Giáo dục và
Đào tạo; giải quyết các khiếu nại về dữ liệu thi, về điểm ưu tiên của học sinh.
7. Nhận Phiếu báo dự thi và Phiếu báo
kết quả thi tại phòng Giáo dục và Đào tạo, bàn giao cho học sinh.
8. Sau khi hoàn thành công tác xét tốt
nghiệp THCS, phòng Giáo dục và Đào tạo ủy nhiệm Thủ trưởng cơ sở giáo dục cấp
01 (một) Giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời từ hệ thống sổ điểm điện tử cho học
sinh (chỉ được in từ hệ thống sổ điểm điện tử) để nộp cùng hồ sơ nhập học
tại trường THPT, trung tâm GDNN-GDTX, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nơi học sinh
trúng tuyển.
9. Chuẩn bị đội ngũ cán bộ, giáo viên,
nhân viên có đủ tiêu chuẩn làm nhiệm vụ thi; tổ chức kiểm tra, bổ sung cơ sở vật
chất của nhà trường, có trách nhiệm phối hợp với trường THPT có học sinh dự thi
chuẩn bị tốt cơ sở vật chất phục vụ cho Điểm thi đảm bảo an toàn và đúng quy định.
10. Nghiêm túc thực hiện Quy chế về quản
lý và sử dụng sổ điểm điện tử ban hành kèm theo Quyết định số 2406/QĐ-SGDĐT
ngày 19/8/2016 của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo.
Sở Giáo dục và Đào tạo yêu cầu các
phòng Giáo dục và Đào tạo quận, huyện, thị xã và các cơ sở giáo dục nghiên cứu kỹ và thực
hiện đúng hướng dẫn, đồng thời có trách nhiệm thông báo rộng rãi cho học sinh,
cha mẹ học sinh biết đê thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn,
vướng mắc cần báo cáo về Sở Giáo dục và Đào tạo (qua Phòng Quản lý thi và Kiểm định
chất lượng giáo dục: Email: qlt-kdcl@hanoiedu.vn; điện thoại: 0243.938.7312;
0243.936.8762; 0243.936.3240; 0243.825.3743) để kịp thời xem xét
giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Bộ GDĐT;
- UBND Thành phố;
- UBND quận, huyện, thị xã;
- Đ/c Giám đốc Sở;
- Các đ/c Phó Giám đốc Sở;
- Các phòng thuộc Sở GDĐT;
- Cổng thông tin điện tử của Ngành;
- Lưu: VT, QLT.
|
KT. GIÁM
ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Nguyễn Quang Tuấn
|
PHỤ
LỤC I
LỊCH
TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM HỌC 2024-2025
(Kèm theo Công văn số 1006/SGDĐT-QLT ngày 08/4/2024 của Sở Giáo dục và Đào tạo)
Lịch tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học
2024-2025 dưới đây sẽ thay thế giấy mời dự các Hội nghị, các cuộc họp về các
công việc được nêu trong phần nội dung. Các ông (bà) Trưởng phòng Giáo dục và
Đào tạo (GDĐT) quận, huyện, thị xã; Hiệu trưởng trường THPT, Giám đốc trung tâm
GDNN-GDTX, Hiệu trưởng trường THCS có trách nhiệm thông báo để các cán bộ, giáo
viên thực hiện theo sự phân công nhiệm vụ trong lịch này. Nếu có thay đổi lịch,
Sở GDĐT sẽ thông báo sau.
I.
CÔNG TÁC CHUẨN BỊ
Thời gian
|
Đơn vị
|
Nội dung
|
NHỮNG NỘI DUNG ĐÃ THỰC HIỆN TẠI SỞ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỚC KHI UBND THÀNH PHỐ BAN HÀNH KẾ HOẠCH TUYỂN SINH NĂM
HỌC 2024-2025
|
01/02/2024
đến trước 01/4/2024
|
Sở GDĐT
|
- Xây dựng thuật toán Tuyển sinh 10
THPT.
- Xây dựng công cụ quản lý dữ liệu
thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2024-2025.
- Xây dựng công cụ phân tích phổ điểm, dự
kiến điểm chuẩn dựa vào kết quả Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT chuyên và
không chuyên năm học 2024-2025.
|
02/02/2024 đến
08/03/2024
|
Sở GDĐT
|
- Xây dựng kế hoạch thời gian chi tiết
triển khai công tác tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2024-2025.
- Thiết kế các biểu mẫu phục vụ Kỳ
thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2024-2025 cho các Phòng GDĐT: Phiếu
đăng ký dự tuyển (ĐKDT) vào lớp 10 THPT (M01); Đơn xin chuyển đổi Khu vực tuyển
sinh (M02); Đơn xin học sớm tuổi (M04); Mẫu thống kê số lượng thí sinh đăng ký
dự thi không chuyên, số lượng đăng ký thi chuyên từng bộ môn (M05); Các mẫu
báo cáo sai sót thông tin thí sinh; sai sót NV thường, NV chuyên (M06a, M06b,
M07a, M07b); Mẫu thống kê số lượng thí sinh phúc khảo (M03a, M03b)...
- Thiết kế các mẫu Báo cáo 01; Báo
cáo 02;... cho các trường THPT phục vụ Báo cáo số lượng và địa điểm đặt Điểm
thi; nhân sự tham gia làm thi; cơ sở vật chất, điều kiện đặt Điểm thi...
|
15/02/2024-
08/4/2024
|
Sở GDĐT
|
- Xây dựng văn bản Hướng dẫn; Lịch
tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2024-2025;
- Dự thảo Quyết định Ban Chỉ đạo thi
và tuyển sinh Thành phố; Kế hoạch của Ban Chỉ đạo thi và tuyển sinh Thành phố.
- Thiết kế các mẫu Market chuẩn bị
công tác coi thi, làm phách, chấm thi như: Giấy thi, Giấy nháp, Phiếu TLTN,
Túi đựng đề, bài thi, Túi thu bài, Túi Phách...
|
11/3/2024-
15/4/2024
|
Sở GDĐT
|
Thử nghiệm các công cụ, chức năng hỗ
trợ tổ chức thi và tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2024-2025 bằng việc: tập
huấn cho các Phòng GDĐT, sử dụng Mẫu M01 làm mẫu thử để thử nghiệm Nhập phiếu
đăng ký dự thi cho khoảng 2.000 mẫu.
|
- Thu và thống kê báo cáo số lượng học
sinh đang học lớp 9, làm cơ sở xây dựng dự toán cho kỳ thi, chuẩn bị biểu mẫu
các loại: Phiếu ĐKDT, Giấy thi, Giấy nháp và các loại VPP khác.
- Chuẩn bị Dự thảo hướng dẫn tập huấn
công cụ nhập Phiếu ĐKDT.
|
Chậm nhất
12/4/2024
|
THPT công lập
tự chủ tài chính, tư thục; TT GDNN-GDTX
|
Báo cáo Sở GDĐT (hình thức online):
Danh sách các thành viên của Hội đồng tuyển sinh trường để Lãnh đạo Sở GDĐT
ra Quyết định thành lập Hội đồng tuyển sinh trường.
|
Trước 15/4/2024
|
THPT công lập
tự chủ tài chính, tư thục; TT GDNN-GDTX
|
Nộp Sở GDĐT: Kế hoạch tuyển sinh vào
lớp 10 THPT năm học 2024-2025 (bản chụp có dấu nộp về địa chỉ Email
tuyensinh10@.hanoiedu.vn: 02 bản in có đóng dấu).
|
16/4/2024
|
Sở GDDT
|
HỘI NGHỊ
Hướng dẫn
xét tốt nghiệp THCS năm học 2023-2024 Hướng dẫn tuyển sinh vào các trường mầm
non, lớp 1, lớp 6 và lớp 10 THPT năm học 2024-2025
(Hội nghị
T1)
- Thời gian: 8 giờ 00.
- Thành phần:
+ Lãnh đạo Sở GDĐT; đại diện lãnh đạo các
phòng của Sở;
+ Phòng GDĐT: Trưởng phòng và chuyên
viên phụ trách cấp THCS;
+ Hiệu trưởng trường THPT, Giám đốc
trung tâm GDNN-GDTX;
+ Hiệu trưởng các cơ sở giáo dục
(CSGD) trực thuộc Sở;
- Địa điểm: Hội trường THPT chuyên
Hà Nội-Amsterdam, đường Hoàng Minh Giám, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
|
Phòng GDĐT
|
Tiếp nhận “Phiếu đăng ký dự tuyển
vào lớp 10 THPT năm học 2024-2025”
|
16/4/2024
|
Sở GDĐT
|
Tập huấn nhập
dữ liệu tuyển sinh và quy trình xét tuyển vào lớp 10 THPT
- Thời gian: 14 giờ 30.
- Thành phần:
+ Lãnh đạo, cán bộ phụ trách dữ liệu
tuyển sinh phòng GDĐT.
+ Lãnh đạo, cán bộ phụ trách dữ liệu
trường THPT, trung tâm GDNN-GDTX, CSGD nghề nghiệp.
- Địa điểm: Hội trường THPT chuyên
Hà Nội-Amsterdam, đường Hoàng Minh Giám, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
|
Chậm nhất
17/4/2024
|
Sở GDĐT
|
- Công bố phương án tuyển sinh các
trường THPT công lập tự chủ tài chính và THPT tư thục trên Cổng thông tin điện
tử của Sở GDĐT (hanoi.edu.vn).
- Công bố cổng tuyển sinh trực tuyến
các trường THPT công lập tự chủ tài chính và tư thục trên cổng tuyển sinh đầu
cấp của Thành phố (tsdaucap.hanoi.gov.vn)
|
Trường
THPT; TT GDNN- GDTX
|
Nhận Quyết định thành lập Hội đồng
tuyển sinh tại Sở GDĐT (qua phòng QLT).
|
19/4/2024
|
CSGD
|
Thu “Phiếu đăng ký dự tuyển vào lớp
10 THPT năm 2024- 2025” của học sinh; Thu và kiểm tra hồ sơ đăng ký dự xét
tuyển thẳng của học sinh.
|
Hoàn thành việc cấp mã học sinh (mã
định danh trên CSDL ngành GDĐT), mật khẩu cho học sinh lớp 9.
|
22/4/2024
|
CSGD
|
Nộp Phiếu ĐKDT của học sinh; Hồ sơ
và danh sách học sinh đăng ký xét tuyển thẳng về phòng GDĐT.
|
22/4- 27/4/2024
|
Phòng GDĐT
|
- Nhập dữ liệu tuyển sinh, in danh
sách thí sinh chuyển về CSGD, kiểm tra, sửa chữa dữ liệu.
- Thông tin về điểm ưu tiên của học
sinh cho các CSGD. Tổ chức kiểm tra chéo giữa các CSGD về việc tính điểm ưu
tiên, điểm sơ tuyển, khu vực tuyển sinh (KVTS) của học sinh.
|
29/4- 03/5/2024
|
CSGD
|
Học sinh xem danh sách dự tuyển tại
các CSGD (thí sinh tự do, thí sinh tỉnh ngoài xem tại phòng GDĐT nơi nộp
Phiếu ĐKDT). Học sinh kiểm tra toàn bộ thông tin cá nhân, nguyện vọng
đăng ký, điểm ưu tiên... Nếu có sai sót đề nghị CSGD sửa chữa kịp thời.
|
08/5/2024
|
Phòng GDĐT
|
- Nộp Sở GDĐT: Phiếu
ĐKDT; Hồ sơ (bản sao) và danh sách học sinh đủ điều kiện dự xét tuyển
thẳng, danh sách học sinh học sớm tuổi (nếu có); Dữ liệu ĐKDT
+ Sáng 08/5 thu của các KVTS 7, 8,
9, 10, 11, 12.
+ Chiều 08/5 thu của các KVTS 1, 2,
3, 4, 5, 6.
- Nộp Sở GDĐT: báo cáo tổng
hợp về điểm ưu tiên và giải quyết khiếu nại bằng văn bản và các tệp dữ liệu.
|
15/5/2024
|
Sở GDĐT
|
- Công bố số lượng học sinh dự tuyển
vào từng trường THPT tại các phòng GDĐT, Cổng thông tin điện tử của Sở GDĐT (www.hanoi.edu.vn),
Báo Hà Nội mới.
- Gửi các trường THPT tệp mẫu (BC01)
nhập đăng ký các Điểm thi.
|
16/5/2024
|
Trường THPT
|
Báo cáo đề xuất danh sách các Điểm
thi, số phòng thi theo từng Điểm thi (dự kiến) qua hệ thống quanlythi.hanoi.edu.vn
Bản scan (ký đóng dấu) gửi về
Sở GDĐT qua email tuyensinh10@hanoiedu.vn
|
17/5- 29/5/2024
|
Sở GDĐT
|
- Kiểm tra việc tính điểm ưu tiên, điểm
sơ tuyển, KVTS của học sinh tại các CSGD (do Thanh tra Sở thực hiện).
- Kiểm tra CSVC các Điểm thi.
|
21/5/2024
|
Sở GDĐT
|
- Giao chỉ tiêu điều động cán bộ,
giáo viên tham gia kỳ thi tuyển sinh cho các phòng GDĐT, trường THPT, TT
GDNN-GDTX.
- Gửi mẫu nhập (hình thức online)
danh sách cán bộ, giáo viên tham gia coi thi, chấm thi cho các trường THPT,
các Phòng GDĐT, các TT GDNN-GDTX.
|
23/5/2024
|
Phòng GDĐT;
Trường THPT; TT GDNN- GDTX
|
Báo cáo về Sở GDĐT (hình thức
online): danh sách cán bộ, giáo viên, nhân viên tham gia công tác coi
thi, chấm thi.
|
21/5- 24/5/2024
|
Phòng GDĐT
|
- Nhận dữ liệu học sinh ĐKDT để in
Phiếu báo thi.
- Nhận kết quả xét tuyển thẳng (tại
phòng QLT-KĐCLGD).
- In và giao Phiếu báo thi vào lớp
10 THPT cho các CSGD.
|
Chậm nhất 25/5/2024
|
CSGD
|
Hoàn thành giao “Phiếu báo thi vào lớp
10 THPT năm học 2024-2025” cho học sinh.
|
04/6/2024
|
Sở GDĐT
|
HỘI NGHỊ
Hướng dẫn
coi thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT (Hội nghị T2)
- Thời gian: 8 giờ 00.
- Thành phần:
+ Lãnh đạo phòng GDĐT;
+ Hiệu trưởng các trường THPT công lập;
+ Trưởng Điểm thi (theo đề xuất của
trường trong Danh sách nộp ngày 23/5/2024);
+ Phó Trưởng Điểm thi phụ trách cơ sở
vật chất của Điểm thi.
- Địa điểm: Hội trường Trường THPT
chuyên Hà Nội- Amsterdam, đường Hoàng Minh Giám, quận Cầu Giấy.
- Giao Quyết định điều động coi thi,
chấm thi; Quyết định thành lập Hội đồng tuyển sinh trường THPT công lập.
|
Hội nghị về Thanh
tra coi thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT
- Thời gian: 14 giờ 00;
- Thành phần: Cán bộ, giáo viên làm
Thanh tra coi thi.
- Địa điểm: Hội trường THPT chuyên
Hà Nội-Amsterdam. đường Hoàng Minh Giám, quận Cầu Giấy.
|
05/6/2024
|
Trường
THPT; Phòng GDĐT
|
- Công bố Quyết định điều động CB,
GV, NV tham gia kỳ thi.
- Trường THPT: nhận và thông báo
Danh sách học sinh dự thi.
|
II.
COI THI
06/6/2024
|
Điểm thi
|
- 8 giờ 30: Họp Ban lãnh đạo Điểm
thi.
- Kiểm tra toàn bộ CSVC, các điều kiện
đảm bảo an toàn của Điểm thi.
- Nhận văn phòng phẩm, giấy thi, giấy
nháp,...
|
07/6/2024
|
Điểm thi
|
- 7 giờ 30: Họp toàn thể Điểm thi, tổ
chức học Quy chế thi cho toàn thể Lãnh đạo, cán bộ coi thi, cán bộ giám sát,
nhân viên phục vụ của Điểm thi.
- 9 giờ 00: Tổ chức học Quy chế thi
cho thí sinh, thông báo Bảng ghi tên dự thi để thí sinh kiểm tra, báo cáo sai
sót cho Điểm thi.
|
Sở GDĐT
|
Họp Trưởng
Ban Làm phách
- Thời gian: 10 giờ 30.
- Địa điểm: Sở GDĐT.
|
08/6/2024
|
Sáng
|
Điểm thi
|
- 7 giờ 15: Gọi thí sinh vào phòng
thi.
- 7 giờ 30: Trưởng Điểm thi mở gói
bì đề thi môn Ngữ văn
- 7 giờ 55: Phát đề thi môn Ngữ
văn cho thí sinh.
- 8 giờ 00: Bắt đầu tính giờ làm bài
môn Ngữ văn (Thời gian làm bài: 120 phút)
- 10 giờ 00: Thu bài môn Ngữ văn
|
Chiều
|
Điểm thi
|
- 13 giờ 15: Gọi thí sinh vào phòng
thi.
- 13 giờ 30: Trưởng Điểm thi mở gói
bì đề thi môn Ngoại ngữ
- 13 giờ 50: Phát đề thi môn Ngoại
ngữ cho thí sinh.
-14 giờ 00: Bắt đầu tính giờ làm bài
môn Ngoại ngữ (Thời gian
làm bài:
60 phút)
- 15 giờ 00: Thu bài môn Ngoại ngữ.
|
09/6/2024
|
Sáng
|
Điểm thi
|
- 7 giờ 15: Tập trung thí sinh. Gọi
thí sinh vào phòng thi.
- 7 giờ 30: Trưởng Điểm thi mở
gói bì đề thi môn Toán
- 7 giờ 55: Phát đề thi môn Toán
cho thí sinh.
- 8 giờ 00: Bắt đầu tính giờ làm bài
môn Toán (Thời gian
làm bài:
120 phút)
- 10 giờ 00: Thu bài môn Toán.
- 10 giờ 45: Họp tổng kết Điểm thi.
- Chậm nhất 11 giờ 30: Trưởng Điểm
thi nộp bài thi, hồ sơ thi tại địa điểm quy định.
|
Ban phách
|
Tại địa điểm làm
phách, Ban Làm phách nhận:
1. Bài thi các môn: Ngữ văn; Toán;
Ngoại ngữ.
2. Hồ sơ của Điểm thi (Phiếu thu
bài thi, các loại biên bản, các bì đề thi chưa sử dụng, các đề thừa). Tất cả đều phải niêm
phong theo quy định.
|
10/6/2024
|
Sáng
|
Điểm thi Các môn chuyên
|
- 7 giờ 15: Gọi thí sinh vào phòng
thi.
- 7 giờ 30: Trưởng Điểm thi giao túi
đề thi môn chuyên: Ngữ văn, Toán, Tin học, Sinh học, tiếng Pháp, tiếng
Nhật, tiếng Đức, tiếng Hàn (môn thi thay thế).
- 7 giờ 55: Phát đề thi cho thí
sinh.
- 8 giờ 00: Giờ bắt đầu làm bài (Thời gian
làm bài môn Ngữ văn, Toán, Tin học, Sinh học: 150 phút; môn tiếng
Pháp, tiếng Nhật, tiếng Đức, tiếng Hàn: 120 phút).
|
Chiều
|
Điểm thi Các môn chuyên
|
- 13 giờ 15: Tập trung thí sinh. Gọi
thí sinh vào phòng thi.
- 13 giờ 30: Trưởng Điểm thi giao
túi đề thi môn chuyên: Vật lí, Hoá học, Tiếng Anh, Lịch sử, Địa lí.
- 13 giờ 55: Phát đề thi cho thí
sinh.
- 14 giờ 00: Giờ bắt đầu làm bài (Thời gian
làm bài môn Vật lí, Lịch sử, Địa lí: 150 phút; môn Hoá học,
Tiếng Anh: 120 phút).
- 17 giờ 00: Họp tổng kết Điểm thi
- 17 giờ 30: Trưởng Điểm thi nộp bài
thi, hồ sơ thi tại địa điểm quy định (xem chi tiết tại Hướng dẫn coi thi
tuyển sinh).
- Nội dung nộp cho Ban Làm Phách:
+ Bài thi môn chuyên (gói riêng
bài theo từng môn chuyên, theo từng môn Ngoại ngữ dự thi).
+ Hồ sơ của Điểm thi (Phiếu thu
bài thi, các loại
biên bản, các đề thi chưa sử dụng, đề thừa): Phải niêm phong
đúng quy định.
|
11/6/2024
|
Sáng
|
Điểm thi Song bằng
|
- 7 giờ 15: Gọi thí sinh vào phòng
thi.
- 7 giờ 40: Trưởng Điểm thi giao túi
đề môn Toán bằng Tiếng
Anh
và môn Vật lí bằng Tiếng Anh.
- 7 giờ 55: Phát đề thi môn Toán
bằng Tiếng Anh cho thí sinh.
- 8 giờ 00: Bắt đầu tính giờ làm bài
môn Toán bằng Tiếng Anh (Thời gian làm bài: 60 phút).
- 9 giờ 00: Thu bài môn Toán bằng Tiếng
Anh.
- 9 giờ 20: Phát đề môn Vật lí bằng
Tiếng Anh cho thí sinh.
- 9 giờ 30: Bắt đầu tính giờ làm bài
môn Vật lí bằng Tiếng Anh (Thời gian làm bài: 60 phút).
- 10 giờ 30: Thu bài môn Vật lí bằng
Tiếng Anh.
|
Chiều
|
- 13 giờ 15: Gọi thí sinh vào phòng
thi.
- 13 giờ 30: Trưởng Điểm thi giao
túi đề môn Tiếng Anh (viết luận) và môn Hóa học bằng Tiếng
Anh.
- 13 giờ 50: Phát đề thi môn Tiếng
Anh (viết luận) cho thí sinh.
- 14 giờ 00: Bắt đầu tính giờ
làm bài môn Tiếng Anh (viết luận) (Thời gian làm bài: 60
phút).
- 15 giờ 00: Thu bài môn Tiếng Anh
(viết luận).
- 15 giờ 20: Phát đề môn Hóa học
bằng Tiếng
Anh
cho thí sinh.
- 15 giờ 30: Bắt đầu tính giờ làm
bài môn Hóa học bằng Tiếng
Anh (viết luận) (Thời gian
làm bài:
60 phút).
- 16 giờ 00: Thu bài môn Hóa học bằng
Tiếng Anh.
- 16 giờ 30: Nộp bài và hồ sơ đại điểm
thu bài theo quy định.
|
12/6/2024
|
Sáng
|
Điểm thi Song bằng
|
Tập huấn thi nói Tiếng Anh.
|
Chiều
|
Tổ chức thi nói Tiếng Anh (độc thoại)
cho thí sinh.
(Sở GDĐT sẽ có Hướng dẫn riêng về ca
thi, giờ thi và quy trình thi nói Tiếng Anh).
|
III-
CHẤM THI
09/6- 19/6/2024
|
Ban phách
|
Làm phách và bàn giao bài thi cho
Ban Chấm thi theo quy định.
|
|
09/6/2024
|
Ban Chấm
thi trắc nghiệm
|
14 giờ 30: Chuẩn bị máy tính, cài đặt
phần mềm,....tại khu vực chấm thi trắc nghiệm.
|
|
Thực hiện chấm bài TNKQ theo hướng dẫn.
|
|
10/6- 23/6/2024
|
|
12/6- 23/6/2024
|
Sở GDĐT
|
Ngày 12/6:
- 8 giờ 00: Họp lãnh đạo Ban Chấm
thi (Trưởng ban, phó Trưởng ban phụ trách CSVC, thư ký); chuyên
viên phụ phách chấm bộ môn; Tổ trưởng thanh tra chấm thi (Hội trường 23
Quang Trung).
- 9 giờ 30: Thư ký Ban Chấm thi tiếp
nhận Hướng dẫn chấm thi, Phiếu chấm,... tại Sở GDĐT-số 23 Quang Trung
- 10 giờ 00: Họp Phó Trưởng ban nhập
điểm, Tổ trưởng nhập điểm (Hội trường 23 Quang Trung).
|
|
Ban Chấm
thi tự luận
|
- Thực hiện chấm thi theo hướng dẫn.
- Chú ý: Trong thời gian chấm thi,
Trưởng Ban chấm phải báo cáo kết quả chấm thi về Sở (qua Phòng QLT-KĐCLGD)
vào 17 giờ 00 hàng ngày.
|
|
IV-
XÉT TUYỂN
20/4- 25/6/2024
|
Trường THPT công lập
tự chủ tài chính, tư thục
|
Nhận hồ sơ học sinh đăng ký xét tuyển
(trực tuyến).
|
Trung tâm
GDNN- GDTX, CSGD nghề nghiệp
|
Nhận hồ sơ học sinh đăng ký xét tuyển.
|
24/6- 02/7/2024
|
Sở GDĐT
|
- Ghép Điểm xét tuyển cho từng thí
sinh.
- In Phiếu báo kết quả thi cho từng
thí sinh.
- Cấp Phiếu báo kết quả thi cho
Phòng GDĐT
|
Chậm nhất
02/7/2024
|
Sở GDĐT
|
Công bố điểm bài thi các môn của thí
sinh trên Cổng thông
tin điện tử của Sở, Cổng tuyển
sinh đầu cấp của Thành phố, Cổng thông tin điện tử của báo Hà Nội mới.
|
03/7- 09/7/2024
|
CSGD
|
Nhận đơn phúc khảo của học sinh, nộp
đơn phúc khảo và Danh sách học sinh phúc khảo về phòng GDĐT.
|
Chậm nhất
04/7/2024
|
Phòng GDĐT
|
Nhận Phiếu báo kết quả thi; bàn giao
Phiếu báo kết quả thi cho các CSGD để phát cho học sinh.
|
05/7/2024
|
Sở GDĐT
|
Họp xét duyệt
Điểm chuẩn vào lớp 10 THPT công lập
- Thời gian:
+ 8 giờ 00: Duyệt điểm chuẩn vào các
lớp chuyên.
+ 13 giờ 00: Duyệt điểm chuẩn vào lớp
10 không chuyên.
- Địa điểm: Sở GDĐT.
- Thành phần: Hiệu trưởng các trường
THPT công lập.
|
05/7- 06/7/2024
|
CSGD
|
Trả hồ sơ và “Giấy báo kết quả tuyển
sinh vào lớp 10 THPT năm học 2024-2025” cho học sinh.
|
06/7- 09/7/2024
|
Sở GDĐT
|
- Công bố điểm chuẩn xét tuyển tại
trường chuyên và trường THPT công lập.
- Bàn giao dữ liệu xét tuyển phục vụ
Xác nhận nhập học trực tuyến.
- Bàn giao kết quả điểm xét tuyển cho các
trường THPT công lập (Bảng ghi điểm các môn thi theo phòng/Điểm thi);
|
10/7- 12/7/2024
|
Trường THPT
(chuyên, công lập)
|
- 10/7:
+ Trước 11 giờ 00 (THPT công lập,
chuyên): Công bố điểm
chuẩn và Danh sách kết quả thi tuyển sinh vào 10 THPT năm học 2024-2025.
+ Từ 13 giờ 30: Xác nhận nhập học
theo hình thức trực tuyến, trực tiếp.
- 11, 12/7: Xác nhận
nhập học theo hình thức trực tuyến, trực tiếp.
(nếu học sinh tự
nguyện nộp hồ sơ trúng tuyển, các trường THPT tạo điều kiện kiểm tra, tiếp nhận
theo đúng hướng dẫn)
|
Trường THPT
công lập tự chủ tài chính, tư thục; TT GDNN-GDTX, CSGD nghề nghiệp
|
Từ 13 giờ 30 ngày 10/7 đến 12/7:
- Xác nhận nhập học theo hình thức
trực tiếp.
- Tiếp nhận hồ sơ trúng tuyển theo
đúng quy định.
|
Chậm nhất
11/7/2024
|
Phòng GDĐT
|
Nhập danh sách phúc khảo và nộp Sở
GDĐT dữ liệu học sinh phúc khảo.
|
17/7/2024
|
Sở GDĐT Trường
THPT chuyên, công lập
|
Họp xét duyệt
Điểm chuẩn bổ sung vào lớp 10 THPT công lập (nếu có)
- Thời gian:
+ 8 giờ 30: Duyệt điểm chuẩn vào các
lớp chuyên.
+ 13 giờ 30: Duyệt điểm chuẩn vào lớp
10 không chuyên.
- Địa điểm: Sở GDĐT.
- Thành phần: Hiệu trưởng các trường
THPT công lập.
|
19/7- 22/7/2024
|
Trường THPT
chuyên, công lập
|
Xác nhận nhập học (trực tiếp) và tiếp
nhận hồ sơ học sinh trúng tuyển theo điểm chuẩn (nếu có).
|
Trường THPT
tự chủ tài chính, tư thục; TT GDNN- GDTX, CSGD nghề nghiệp
|
Xác nhận nhập học (trực tiếp) và tiếp
nhận hồ sơ trúng tuyển bổ sung (nếu có).
|
Chậm nhất
28/7/2024
|
Phòng GDĐT
|
Nhận kết quả phúc khảo tại Sở. Trả học
sinh “Giấy báo kết quả tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2024-2025 sau phúc
khảo” (nếu có).
|
28/7- 30/7/2024
|
Trường
THPT; TT GDNN-GDTX
|
Xử lý hồ sơ học sinh sau phúc khảo
(nếu có).
|
30/7/2024
|
Trường THPT
chuyên, THPT công lập
|
Xác nhận nhập học (trực tiếp) và tiếp
nhận hồ sơ học sinh trúng tuyển sau phúc khảo (nếu có).
|
Trường THPT
công lập tự chủ tài chính, tư thục;
TT GDNN-GDTX, CSGD nghề nghiệp
|
Xác nhận nhập học (trực tiếp) và tiếp
nhận hồ sơ học sinh trúng tuyển bổ sung (nếu có).
|
01/8- 02/8/2024
|
Trường THPT
chuyên, công lập
|
Nộp Sở GDĐT:
- Danh sách học sinh trúng tuyển.
- Thời gian:
+ Ngày 01/8: Tiếp nhận của các trường
thuộc KVTS 1,
2,
3,
4, 6, 12.
+ Ngày 02/8: Tiếp nhận của các trường
thuộc KVTS 5, 7, 8, 9, 10, 11.
|
05/8- 06/8/2024
|
Trường THPT
công lập tự chủ tài chính, tư thục
|
Nộp Sở GDĐT:
- Danh sách học sinh trúng tuyển và
biên bản xét duyệt của Hội đồng tuyển sinh.
- Thời gian:
+ Ngày 03/8: Tiếp nhận của các trường
thuộc KVTS 1, 2, 3, 4, 6, 12.
+ Ngày 04/8: Tiếp nhận của các trường
thuộc KVTS 5, 7, 8, 9, 10, 11.
|
08/8- 09/8/2024
|
TT GDNN-
GDTX; CSGD nghề nghiệp
|
Nộp Sở GDĐT:
- Danh sách học sinh trúng tuyển và
biên bản xét duyệt của Hội đồng tuyển sinh.
- Thời gian:
+ Ngày 09/8: Tiếp nhận của các
trung tâm thuộc KVTS 1, 2, 3, 4, 5, 7.
+ Ngày 10/8: Tiếp nhận của các trung
tâm thuộc KVTS 6, 8, 9, 10, 11, 12.
|
PHỤ
LỤC II
ĐĂNG
KÝ DỰ TUYỂN VÀO LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM HỌC 2024-2025
(Kèm
theo Công văn số 1006/SGDĐT-QLT ngày 08/4/2024 của Sở Giáo dục và Đào tạo)
I. ĐỐI TƯỢNG
DỰ TUYỂN
Học sinh đã tốt nghiệp THCS chương
trình giáo dục phổ thông hoặc chương trình GDTX.
II. ĐIỀU KIỆN
DỰ TUYỂN
1. Độ tuổi dự tuyển
a) Quy định chung: tuổi của học sinh
vào học lớp 10 là 15 tuổi.
b) Một số trường hợp đặc biệt:
- Học sinh đã được học vượt lớp ở các
cấp học trước hoặc học sinh vào cấp học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định thì tuổi
vào lớp 10 được giảm hoặc tăng căn cứ vào tuổi của năm tốt nghiệp THCS;
- Học sinh là người dân tộc thiểu số,
học sinh khuyết tật, học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, học sinh ở nước
ngoài về nước có thể vào cấp học ở tuổi cao hơn tối đa 3 tuổi so với quy định;
- Học sinh thiếu một tuổi do tồn tại từ
những năm học trước: trường THCS lập danh sách (Mẫu M04) những học
sinh có đủ điều kiện về học lực, sức khoẻ và có đơn xin học THPT trước một tuổi
gửi phòng Giáo dục và Đào tạo tập hợp và trình Sở Giáo dục và Đào tạo duyệt vào
ngày 08/5/2024;
- Các trường hợp khác, phòng Giáo dục
và Đào tạo lập danh sách báo cáo Sở Giáo dục và Đào tạo để xem xét giải quyết.
2. Điều kiện về cư trú
a) Dự tuyển vào trường THPT công lập:
- Học sinh (hoặc cha hoặc
mẹ hoặc người giám hộ của học sinh) có nơi thường trú tại Hà Nội.
- Riêng Trường THPT Chu Văn An: ngoài
những học sinh (hoặc cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ của học
sinh)
có nơi thường trú tại Hà Nội, những học sinh ở các tỉnh, thành phố phía Bắc từ
Thanh Hóa trở ra có xếp loại hạnh kiểm tốt, học lực giỏi năm học lớp 9 và đạt giải
chính thức trong kỳ thi học sinh giỏi cấp tỉnh được đăng ký dự tuyển.
b) Dự tuyển vào trường THPT công lập tự
chủ tài chính, trường tư thục, trung tâm GDNN-GDTX, CSGD nghề nghiệp: học sinh
cư trú tại Hà Nội.
3. Điều kiện về ngoại ngữ khi đăng ký
học tại THPT
a) Các chương trình ngoại ngữ được tổ
chức học tại trường THPT gồm:
- Chương trình tiếng Anh: được tổ chức
học tại tất cả các trường THPT trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Chương trình tiếng Nhật (ngoại ngữ
1): được tổ chức
học tại ba trường THPT: Chu Văn An, Kim Liên, Việt Đức. Trường hợp học sinh
đăng ký học lớp tiếng Nhật nhưng không trúng tuyển theo điểm chuẩn lớp tiếng Nhật, sẽ
được xét tuyển vào lớp tiếng Anh ở các NV đã đăng ký.
- Chương trình song bằng tú tài: được tổ
chức học tại Trường THPT Chu Văn An và Trường THPT chuyên Hà Nội-Amsterdam.
- Chương trình song ngữ tiếng Pháp: được
tổ chức học tại Trường THPT Chu Văn An.
- Chương trình tăng cường tiếng Pháp:
được tổ chức học tại Trường THPT Việt Đức.
- Chương trình tiếng Pháp hệ 3 năm: được
tổ chức học tại Trường THPT chuyên Nguyễn Huệ (hệ chuyên) và THPT Sơn Tây (hệ
không chuyên).
- Chương trình tiếng Đức (ngoại ngữ 2)
hệ 7 năm: được tổ chức học tại Trường THPT Việt Đức cho các học sinh đã được học
tiếng Đức trong
4 năm ở cấp THCS và tiếng Đức đạt trình độ A2 trở lên theo khung tham chiếu Châu Âu (những học
sinh thuộc đối tượng trên sau đây gọi chung là nhóm Đức 2-7).
b) Điều kiện để đăng ký học các chương
trình ngoại ngữ tại THPT: Chi tiết xem tại Phụ lục
VI.
III. HỒ SƠ DỰ
TUYỂN VÀ HỒ SƠ NHẬP HỌC
1. Hồ sơ dự tuyển
a) Phiếu đăng ký dự tuyển vào lớp 10
THPT năm học 2024-2025 (Phụ lục XI, Mẫu M01);
b) Giấy khai sinh (Bản sao kèm theo
bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực);
c) Bằng tốt nghiệp THCS (bản chính
hoặc bản sao có chứng thực) hoặc Giấy chứng nhận tốt nghiệp THCS tạm thời (đối
với học sinh tốt nghiệp THCS năm học 2023-2024) do trường THCS, trường phổ
thông có nhiều cấp học, trung tâm GDNN-GDTX cấp;
d) Học bạ (Bản chính);
đ) Giấy Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ
Căn cước công dân hoặc minh chứng hợp pháp khác về cư trú tại Hà Nội của học
sinh hoặc cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ của học sinh (Bản sao kèm theo bản
chính để đối chiếu hoặc
bản sao có chứng thực).
e) Giấy xác nhận chế độ ưu tiên do cơ
quan có thẩm quyền cấp, giấy cho phép được học vượt lớp, vào học sớm hoặc muộn
so với quy định chung ở cấp học dưới (nếu có);
g) Giấy xác nhận “không trong thời
gian thi hành án phạt tù; cải tạo không giam giữ hoặc vi phạm pháp luật” do
chính quyền cấp xã, phường nơi cư trú cấp (đối với thí sinh tự
do-là thí sinh đã tốt nghiệp THCS).
2. Nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển
a) Học sinh tốt nghiệp THCS năm học
2023-2024 tại các CSGD nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển tại CSGD nơi học sinh đang học.
b) Thí sinh tự do; thí sinh học tập ở
tỉnh ngoài nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển tại phòng Giáo dục và Đào tạo nơi thí
sinh (hoặc cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ của thí sinh) cư trú.
c) Học sinh tốt nghiệp THCS năm học
2023-2024 tại các tỉnh, thành phố phía Bắc từ Thanh Hóa trở ra, đủ điều kiện
đăng ký dự tuyển vào lớp chuyên hoặc lớp không chuyên của Trường THPT Chu Văn
An, nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển tại phòng Giáo dục và Đào tạo quận Cầu Giấy (số 485 đường
Nguyễn Khang, quận Cầu Giấy).
3. Hồ sơ nhập học, rút
hồ sơ
- Toàn bộ hồ sơ dự tuyển nêu trong mục
III.1 ở trên (trừ Phiếu đăng ký dự tuyển vào lớp 10 THPT năm học
2024-2025),
học sinh sẽ được nhận lại cùng với Phiếu báo kết quả thi tuyển sinh vào ngày
05-06/7/2024 tại CSGD nơi học sinh đăng ký dự tuyển.
- Học sinh sử dụng hồ sơ này để nhập học
tại các trường THPT, trung tâm GDNN-GDTX, CSGD nghề nghiệp nếu đủ điều kiện
trúng tuyển.
- Trong thời gian tuyển sinh, học sinh
đã nộp hồ sơ nhập học được quyền rút hồ sơ (nếu có nhu cầu); các trường tạo điều
kiện để học sinh rút
hồ sơ và xóa tên khỏi danh sách trúng tuyển, đồng thời thực hiện thao tác hủy
xác nhận nhập học trên hệ thống cơ sở dữ liệu ngành Giáo dục và Đào tạo. Trường
hợp học sinh đã trúng tuyển và xác nhận nhập học có nguyện vọng (NV) chuyển trường sang
tỉnh, thành phố khác để học tập, nhà trường làm thủ tục chuyển trường,
không xóa tên học sinh trong danh sách trúng tuyển.
IV. KHU VỰC
TUYỂN SINH
1. Phân chia và quy định khu vực tuyển
sinh khi đăng ký dự tuyển
a) Toàn thành phố có 12 khu vực tuyển
sinh (KVTS) như sau:
- KVTS 1: gồm quận Ba Đình, Tây Hồ.
- KVTS 2: gồm quận Hoàn
Kiếm, Hai Bà Trưng.
- KVTS 3: gồm quận Đống Đa, Thanh
Xuân, Cầu Giấy.
- KVTS 4: gồm quận Hoàng Mai và huyện
Thanh Trì.
- KVTS 5: gồm quận Long Biên và huyện
Gia Lâm.
- KVTS 6: gồm huyện Đông Anh, Sóc Sơn,
Mê Linh.
- KVTS 7: gồm quận Bắc Từ Liêm, Nam Từ
Liêm và huyện Hoài Đức,
Đan Phượng.
- KVTS 8: gồm thị xã Sơn Tây, huyện
Phúc Thọ, Ba Vì.
- KVTS 9: gồm huyện Thạch Thất, Quốc
Oai.
- KVTS 10: gồm quận Hà Đông, huyện
Chương Mỹ, Thanh Oai.
- KVTS 11: gồm huyện Thường Tín, Phú
Xuyên.
- KVTS 12: gồm huyện Ứng Hòa, Mỹ Đức.
b) Học sinh được đăng ký dự tuyển tối
đa vào 03 (ba) trường THPT công lập, xếp theo thứ tự NV1, NV2 và NV3. Trong đó
NV1, NV2 phải vào trường THPT thuộc cùng một KVTS mà học sinh hoặc cha hoặc mẹ
hoặc người giám hộ của học sinh có nơi thường trú, NV3 có thể vào trường THPT
thuộc một KVTS bất kỳ (chi tiết xem tại Phụ lục III, mục I.1).
2. Các trường hợp không quy định về
khu vực tuyển sinh
a) Học sinh đăng ký dự tuyển vào lớp
chuyên tại các trường THPT chuyên và các trường THPT có lớp chuyên.
b) Học sinh đăng ký dự tuyển vào các
trường THPT công lập tự chủ tài chính và THPT tư thục.
c) Học sinh đăng ký dự tuyển học
chương trình song bằng tú tài.
c) Học sinh đăng ký dự tuyển học
chương trình song ngữ tiếng Pháp hoặc chương trình tăng cường tiếng Pháp.
d) Một số trường hợp đặc biệt khác được
quy định tại Phục lục III, mục I.1a.
3. Đổi khu vực tuyển sinh
a) Những học sinh thuộc vùng giáp ranh
giữa các KVTS hoặc có chỗ ở thực tế khác với nơi thường trú được phép đổi KVTS
với điều kiện: NV1 và NV2 phải đăng ký dự tuyển vào 2 trường THPT công lập
trong KVTS đã thay đổi, NV3 (nếu có) thuộc KVTS bất kỳ.
b) Học sinh có đơn xin đổi KVTS (Phụ lục XI, Mẫu M02), trong đơn
nêu rõ lý do đổi và được Thủ trưởng đơn vị nơi tiếp nhận Phiếu ĐKDT xác nhận.
V. CHẾ ĐỘ ƯU
TIÊN, TUYỂN THẲNG
1. Chế độ ưu tiên
a) Cộng 1,5 điểm cho một trong các đối
tượng: con liệt sĩ; con thương binh mất sức lao động từ 81% trở lên; con bệnh
binh mất sức lao động từ 81% trở lên; con của người được cấp “Giấy chứng nhận
người hưởng chính sách như thương binh mà người được cấp Giấy chứng nhận người
hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động 81% trở lên”;
con của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học; con của người hoạt
động cách mạng trước ngày 01/01/1945; con của người hoạt động cách mạng từ ngày
01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;
b) Cộng 1,0 điểm cho một trong các đối
tượng: con của Anh hùng lực lượng vũ trang, con của Anh hùng lao động, con của
Bà mẹ Việt Nam anh hùng; con thương binh mất sức lao động dưới 81%; con bệnh
binh mất sức lao động dưới 81%; con của người được cấp “Giấy chứng nhận người
hưởng chính sách như thương binh mà được cấp Giấy chứng nhận người hưởng chính
sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động dưới 81 %”;
c) Cộng 0,5 điểm cho một trong các đối
tượng: người có cha hoặc mẹ là người dân tộc thiểu số; người dân tộc thiểu số;
người đang sinh sống, học tập ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn
hoặc đặc biệt khó khăn (được quy định tại Quyết định 861/QĐ-TTg ngày
04/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách các xã khu vực
III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
giai đoạn 2021-2025).
d) Học sinh có nhiều tiêu chuẩn ưu
tiên chỉ được hưởng tiêu chuẩn ưu tiên cao nhất.
2. Chế độ tuyển thẳng
a) Đối tượng tuyển thẳng
Có 4 đối tượng tuyển thẳng (a, b, c,
d) được quy định như sau:
- Đối tượng a: học sinh trường
Phổ thông dân tộc nội trú đã tốt nghiệp THCS được tuyển thẳng vào lớp
10 THPT của trường Phổ thông dân tộc nội trú;
- Đối tượng b: học sinh là
người dân tộc rất ít người được quy định tại Nghị định số 57/2017/NĐ-CP ngày
09/5/2017 của Chính phủ Quy định chính sách ưu tiên tuyển sinh và hỗ trợ học tập
đối với trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên (thuộc một trong 16 dân tộc sau: Cống, Mảng, Pu Péo, Si La, Cờ
Lao, Bố Y, La Ha, Ngái, Chứt, Ơ Đu, Brâu, Rơ
Măm, Lô Lô, Lự,
Pà Thẻn, La Hủ).
- Đối tượng c: học sinh
khuyết tật
+ Học sinh khuyết tật là học sinh bị
khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu
hiện dưới dạng không bình thường khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó
khăn;
+ Học sinh khuyết tật nộp bản sao hợp
lệ Giấy xác nhận khuyết tật do Chủ tịch UBND cấp xã cấp (Mẫu số 06 ban hành
kèm theo Thông tư số 01/2019/TT-BLĐ TBXH ngày 02/01/2019 của Bộ
Lao động và Thương binh xã hội) cho CSGD khi làm hồ sơ đăng ký tuyển thẳng.
- Đối tượng d: Học sinh đạt
giải cấp quốc gia và quốc tế về văn hóa; văn nghệ; thể dục thể thao; cuộc thi
Khoa học kĩ thuật cấp quốc gia dành cho học sinh THCS và THPT theo quy định tại
Công văn số 5814/BGDĐT-GDTrH ngày 07/12/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc
tổ chức các cuộc thi dành cho học sinh phổ thông từ năm học 2017-2018 và Công
văn số 2216/BGDĐT-GDTrH ngày 23/5/2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc quy định
đối tượng tuyển thẳng học sinh vào THPT (chi tiết danh sách các cuộc thi được
quy định tại Phụ lục VIII).
b) Điều kiện đăng ký tuyển thẳng
- Học sinh (hoặc cha hoặc mẹ hoặc
người giám hộ của học
sinh) có
nơi thường trú tại Hà Nội và thuộc đối tượng tuyển thẳng ở trên;
- Học sinh chỉ được tuyển thẳng vào một
trường THPT công lập trong KVTS mà học sinh (hoặc cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ của học
sinh)
có nơi thường trú;
- Trường hợp học sinh đủ điều kiện tuyển
thẳng mà không có NV tuyển thẳng thì phải tham gia thi tuyển vào lớp 10
THPT công lập không chuyên năm học 2024-2025;
- Trường hợp học sinh có NV tuyển thẳng
vào các trường THPT công lập tự chủ tài chính hoặc trường THPT tư thục, học
sinh phải liên hệ và đăng ký trực tiếp với trường.
c) Hồ sơ đăng ký xét tuyển thẳng
- Phiếu đăng ký tuyển thẳng vào lớp 10
THPT năm học 2024-2025 (dùng chung Mẫu M01);
- Giấy khai sinh (Bản sao kèm theo
bản chính để đối chiếu hoặc
bản sao có chứng thực);
- Bằng tốt nghiệp THCS hoặc Giấy chứng
nhận tốt nghiệp THCS tạm thời (đối với học sinh tốt nghiệp THCS năm học
2023-2024) do CSGD cấp;
- Học bạ (Bản chính);
- Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ
Căn cước công dân hoặc minh chứng hợp pháp khác về nơi thường trú tại KVTS đăng
ký tuyển thẳng của học
sinh hoặc cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ của học sinh (Bản sao kèm theo bản
chính để đối chiếu hoặc
bản sao có chứng thực);
- Bản sao có chứng thực một trong các
giấy tờ:
+ Giấy chứng nhận đạt giải môn hoặc
lĩnh vực dự thi;
+ Giấy xác nhận khuyết tật.
- Giấy xác nhận chế độ ưu tiên do cơ
quan có thẩm quyền cấp, giấy cho phép được học vượt lớp, vào học sớm hoặc muộn
so với quy định chung ở cấp học dưới (nếu có).
d) Lịch xét tuyển thẳng
- Ngày 19/4/2024: những học sinh trong
diện tuyển thẳng, nộp hồ sơ đăng ký dự xét tuyển thẳng tại CSGD nơi học sinh học
lớp 9;
- Ngày 22/4/2024: CSGD có học sinh
trong diện xét tuyển thẳng kiểm tra hồ sơ và nộp phòng Giáo dục và Đào tạo danh
sách học sinh diện tuyển thẳng và hồ sơ kèm theo;
- Ngày 08/5/2024: Phòng Giáo dục và
Đào tạo lập danh sách các học sinh đủ điều kiện xét tuyển thẳng và hồ sơ kèm
theo (bản sao) nộp về Sở Giáo dục và Đào tạo;
- Chậm nhất ngày 24/5/2024: Sở Giáo dục
và Đào tạo công bố danh sách học sinh trúng tuyển diện tuyển thẳng;
- Từ 13h30 ngày 10/7/2024 đến ngày
12/7/2024: học sinh có Quyết định trúng tuyển diện tuyển thẳng xác nhận nhập học
tại trường THPT nơi học sinh đăng ký tuyển thẳng theo hình thức trực tuyến hoặc
trực tiếp.
- Từ ngày
19/7/2024 đến ngày 22/7/2024: học sinh có Quyết định trúng tuyển diện tuyển thẳng
nộp hồ sơ nhập học tại trường THPT nơi học sinh trúng tuyển thẳng.
VI. QUY ĐỊNH
SỬ DỤNG VÀ VIẾT TẮT MỘT SỐ THUẬT NGỮ
1. Ngoại ngữ học THPT
- Ngoại ngữ học THPT: là chương trình
ngoại ngữ học sinh sẽ học tại bậc THPT. Học sinh đăng ký ngoại ngữ học trong
Phiếu đăng ký dự tuyển vào lớp 10
THPT năm học 2024-2025 (Mẫu M01).
- Ngoại ngữ học tại cấp THPT gồm có:
tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Nhật, tiếng Đức (ngoại ngữ 2, hệ 7 năm). Học
sinh cần nghiên cứu kỹ Phụ lục VI để đăng ký cho phù hợp.
2. Ngoại ngữ thi
- Ngoại ngữ thi: là một trong ba môn học
sinh phải dự thi trong Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT công lập không chuyên
năm học 2024-2025.
- Học sinh có thể đăng ký ngoại ngữ
thi là một trong các ngoại ngữ sau: tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Nhật, tiếng Đức,
tiếng Hàn (tùy theo khả năng, không bắt buộc phải thi môn ngoại ngữ được học
ở cấp THCS);
riêng
trường hợp học sinh đăng ký ngoại ngữ học là tiếng Đức ngoại ngữ 2, hệ 7 năm (gọi
tắt là nhóm Đức 2-7): ngoại ngữ thi bắt buộc phải thi bằng tiếng Đức.
3. Lớp chuyên ngữ
- Lớp chuyên ngữ: là lớp học trong trường
THPT chuyên hoặc trường THPT có lớp chuyên với môn chuyên là ngoại ngữ. Có 4 lớp
chuyên ngữ: chuyên tiếng Anh, chuyên tiếng Pháp, chuyên tiếng Trung, chuyên tiếng
Nga
(gọi
tắt là chuyên Anh, chuyên Pháp, chuyên Trung, chuyên Nga).
- Các lớp chuyên ngữ được chia thành 2
nhóm:
+ Nhóm 1: thi bằng đúng ngoại
ngữ học tại lớp chuyên ngữ ở bậc THPT (Ví dụ: chuyên Anh thi
bằng tiếng Anh,
chuyên Pháp thi bằng tiếng Pháp).
+ Nhóm 2: thi bằng ngoại ngữ
khác với ngoại ngữ học tại lớp chuyên ngữ ở bậc THPT (Ví dụ: thi vào lớp
chuyên Trung Trường chuyên Hà Nội- Amsterdam thi bằng tiếng Anh/Pháp/Đức/Nhật/Hàn
hoặc thi vào lớp chuyên Pháp tại Trường THPT chuyên Nguyễn Huệ thi bằng tiếng
Anh/Đức/Nhật/Hàn...chi tiết xem tại Phụ lục VII).
4. Ngoại ngữ điều kiện chuyên, Ngoại
ngữ
chuyên
ngữ, ngoại ngữ thay thế chuyên ngữ
- Ngoại ngữ điều kiện chuyên: là ngoại
ngữ thi đồng thời là một trong ba môn điều kiện để xét tuyển vào các lớp chuyên nếu
học sinh đăng ký thi chuyên.
- Ngoại ngữ chuyên ngữ: là ngoại ngữ học
sinh dùng để thi vào các lớp
chuyên ngữ thuộc nhóm 1.
- Ngoại ngữ thay thế chuyên ngữ: là
ngoại ngữ học sinh dùng để thi vào các
lớp chuyên ngữ thuộc nhóm 2.
Học sinh có thể đăng ký lớp chuyên ngữ thuộc nhóm 1
hoặc nhóm 2 tùy theo NV và khả năng nhưng phải lưu ý: ngoại ngữ chuyên ngữ (hoặc
ngoại ngữ thay thế chuyên ngữ) phải trùng với ngoại
ngữ điều kiện chuyên trừ trường hợp học sinh thuộc nhóm Đức 2-7 (với nhóm Đức
2-7, ngoại ngữ điều kiện chuyên bắt buộc là tiếng Đức, ngoại ngữ chuyên ngữ có
thể không phải là tiếng Đức)- chi tiết xem
thêm tại Phụ lục VII./.
PHỤ
LỤC III
NGUYỆN
VỌNG DỰ TUYỂN, PHƯƠNG THỨC TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM HỌC
2024-2025
(Kèm
theo Công văn số 1006/SGDĐT-QLT ngày 08/4/2024 của Sở Giáo dục và Đào tạo)
I. TUYỂN SINH
VÀO LỚP 10 THPT KHÔNG CHUYÊN
1. Đăng ký nguyện vọng
dự tuyển
a) Vào lớp 10 THPT công lập không
chuyên
- Số lượng NV dự tuyển:
+ Mỗi học sinh được đăng ký tối đa 03
(ba) NV dự tuyển vào ba trường THPT công lập xếp theo thứ tự NV1, NV2 và NV3, trong đó
NV1 và NV2 phải thuộc cùng một KVTS theo quy định, NV3 có thể thuộc KVTS bất kỳ.
Học sinh không được thay đổi NV dự tuyển sau khi đã đăng ký.
+ Nếu học sinh chỉ đăng ký 02 NV vào
hai trường THPT công lập, phải đăng ký NV1 thuộc KVTS theo quy định, NV2 thuộc
KVTS bất kỳ.
+ Nếu học sinh chỉ đăng ký duy nhất 01
NV vào một trường THPT công lập, có thể đăng ký vào trường THPT thuộc KVTS bất kỳ.
- Một số trường hợp đặc biệt:
+ Học sinh đăng ký dự tuyển vào lớp 10
không chuyên tại trường THPT: THPT Chu Văn An (tiếng Anh), THPT Sơn
Tây; THPT Việt Đức (lớp tiếng Đức ngoại ngữ 2, hệ 7 năm), Phổ thông dân tộc nội
trú: NV1 thuộc các trường hợp trên, NV2 (nếu có) phải thuộc KVTS theo quy định,
NV3 (nếu có) thuộc KVTS bất kỳ.
+ Học sinh đăng ký dự tuyển học lớp tiếng
Nhật (ngoại ngữ 1): được đăng ký dự tuyển NV1 và NV2 vào hai trong ba trường
THPT (Chu Văn An, Kim Liên,
Việt Đức),
NV3 (nếu có) thuộc KVTS bất kỳ.
b) Vào lớp 10 trường THPT công lập tự
chủ tài chính và lớp 10 trường THPT tư thục
- Đối với học sinh chỉ có NV học tại
các trường THPT công lập tự chủ tài chính hoặc THPT tư thục tuyển sinh theo
phương án có sử dụng kết quả Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT công lập không
chuyên năm học 2024-2025: học sinh phải tham dự kỳ thi để có điểm xét tuyển
(ĐXT) mới được xét tuyển vào trường.
Trong “Phiếu đăng ký
dự tuyển vào lớp 10 THPT năm học 2024- 2025”, học sinh đăng ký như sau:
+ Mục Nguyện vọng 1: ghi tên một
trường THPT công lập để được dự thi;
+ Mục Nguyện vọng 2: ghi “NCL”
bằng chữ in hoa.
- Đối với các trường THPT công lập tự
chủ tài chính hoặc THPT tư thục tuyển sinh theo phương án xét tuyển dựa vào kết
quả rèn luyện và học tập của học sinh tại cấp THCS: học sinh trực tiếp đến trường
THPT công lập tự chủ tài chính hoặc trường THPT tư thục (trong thời gian tuyển
sinh quy định) để xác nhận nhập học.
c) Đăng ký tuyển thẳng vào trường THPT
công lập không chuyên
Học sinh sử dụng mẫu M01 “Phiếu đăng
ký dự tuyển vào lớp 10 THPT năm học 2024-2025”, cách đăng ký và ghi Phiếu như
sau:
+ Mục Nguyện vọng 1: ghi tên
trường THPT công lập, nơi học sinh muốn được theo học:
+ Mục Nguyện vọng 2: ghi “Tuyển thẳng (x)”.
Trong đó “x” là a, b, c hoặc d tùy theo diện tuyển thẳng quy định tại
Phụ lục II, mục V.2.a.
+ Mục Nguyện vọng 3: ghi tên giải/huy
chương và tên cuộc thi theo Giấy chứng nhận đạt giải cấp quốc gia, quốc tế. (Ví dụ: Giải
Nhất cuộc thi Viết thư quốc tế
UPU năm 2023)
2. Phương thức tuyển
sinh
a) Đối với các trường THPT công lập
không chuyên
- Thực hiện phương thức “Thi tuyển” để
tuyển sinh vào lớp 10 THPT công lập không chuyên, lớp 10 không chuyên Trường
THPT Chu Văn An và Trường THPT Sơn Tây.
- Điểm xét tuyển (ĐXT) là căn cứ duy
nhất để tuyển sinh, dựa trên kết quả 03 (ba) bài thi (có tính hệ số) các
môn: Ngữ văn, Toán, Ngoại ngữ trong Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT công lập
không chuyên năm học 2024-2025 và điểm ưu tiên như sau:
ĐXT = (Điểm
Ngữ văn + Điểm Toán) x 2 + Điểm Ngoại ngữ + Điểm Ưu tiên (nếu có)
|
Trong đó:
- Điểm Ngữ văn, Điểm Toán, Điểm Ngoại
ngữ: là điểm bài thi các môn Ngữ Văn, Toán, Ngoại ngữ chấm theo thang điểm 10; điểm lẻ
của tổng điểm toàn bài được làm tròn điểm đến 2 chữ số thập phân.
Chỉ đưa vào diện xét tuyển những học
sinh không vi phạm Quy chế đến mức hủy kết quả thi trong kỳ thi tuyển sinh và
không có bài thi nào bị điểm 0 (không).
- Điểm Ưu tiên: thực hiện
theo quy định tại Phụ lục II, mục V.1.
b) Đối với các trường THPT công lập tự
chủ tài chính, THPT tư thục:
- Hội đồng tuyển sinh nhà
trường xây dựng phương án tuyển sinh năm học 2024-2025 căn cứ vào: ĐXT của học
sinh tham dự Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT công lập không chuyên năm học
2024-2025 hoặc kết quả rèn luyện, học tập của học sinh ở cấp THCS (nếu lưu ban lớp nào
thì lấy kết quả năm học lại của lớp đó) hoặc kết hợp ĐXT và
kết quả rèn luyện của học sinh.
- Hội đồng tuyển sinh nhà
trường xây dựng Kế hoạch tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2024-2025 (trong
đó nêu rõ phương án tuyển sinh của trường), báo cáo về Sở Giáo
dục và Đào tạo trước ngày 15/4/2024 và thông báo công khai để học sinh và
cha mẹ học sinh được biết.
3. Nguyên tắc xét tuyển
a) Đối với các trường THPT công lập:
- Học sinh trúng tuyển NV1 sẽ không được
xét tuyển NV2, NV3.
- Học sinh không trúng tuyển NV1 được xét
tuyển NV2 nhưng phải có ĐXT cao hơn điểm chuẩn trúng tuyển NV1 của trường ít nhất
1,0 điểm.
- Học sinh không trúng tuyển NV1 và
NV2 được xét tuyển NV3 nhưng phải có ĐXT cao hơn điểm chuẩn trúng
tuyển NV1 của trường ít nhất 2,0 điểm.
- Khi hạ điểm chuẩn, các
trường THPT công lập được
phép nhận học sinh có NV2, NV3 đủ điều kiện trúng tuyển.
b) Đối với các trường THPT công lập tự
chủ tài chính, THPT tư thục:
- Căn cứ vào số lượng học sinh đăng ký
dự tuyển (trực tuyến) và chỉ tiêu của trường, nhà trường sẽ lấy học sinh có ĐXT
từ cao xuống thấp cho đến khi đủ chỉ tiêu được giao và thông báo công khai những
học sinh đã trúng tuyển và thời
gian học sinh mang hồ sơ đến nhập học.
- Ngoài các phương thức quy định tại mục
2.b) nêu trên, các trường không được tổ chức thi tuyển hay sử dụng một phương
thức khác để tuyển sinh.
4. Xác nhận nhập học
a) Nguyện vọng trúng tuyển: sau khi
công bố kết quả thi và điểm chuẩn, một học sinh có thể không trúng tuyển
hoặc trúng tuyển nhiều NV (gọi là nguyện vọng trúng tuyển) vào các
trường THPT công lập (THPT công lập không chuyên trúng tuyển tối đa 01
NV trong các NV đã đăng ký dự tuyển, THPT chuyên trúng
tuyển tối đa 04 NV...).
b) Xác nhận nhập học: là thủ tục bắt
buộc đối với tất cả các học sinh có NV được tiếp tục học ở bậc học cao hơn. Sau
khi công bố kết quả thi và điểm chuẩn, học sinh phải đăng ký vào một trong
những trường trúng tuyển và phải thực hiện thao tác xác nhận nhập học từ
13 giờ 00 ngày 10/7/2024 đến 24 giờ 00 ngày 12/7/2024, cụ thể như sau:
- Đối với trường THPT công lập: học
sinh có thể lựa chọn hình thức xác nhận nhập học trực tuyến hoặc trực tiếp:
+ Hình thức trực tuyến: học sinh đăng
nhập bằng tài khoản và mật khẩu vào hệ thống tuyển sinh đầu cấp của Thành phố, chọn tên
nguyện vọng trúng tuyển và xác nhận nhập học, chọn in hoặc
lưu phiếu xác nhận nhập học và kết thúc quá trình. Trường hợp học sinh trúng
tuyển nhiều NV
khác nhau (học sinh có thể trúng tuyển NV công lập không
chuyên, NV chuyên, NV song bằng tú tài, song ngữ tiếng Pháp, NV
tăng cường tiếng Pháp), học sinh có thể thay đổi và xác nhận
nhập học
lại
trên hệ thống trước 24 giờ 00 ngày 12/7/2024.
+ Hình thức trực tiếp: học sinh nộp bản
sao Phiếu báo kết quả thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2024-2025 tại trường có NV
trúng tuyển. Sau khi được nhà trường cập nhật vào hệ thống hỗ trợ tuyển sinh và xác
nhận nhập học, tài khoản của học sinh sẽ được hệ thống tự động khóa. Nhà trường
in Giấy báo xác nhận nhập học cho học sinh. Nếu học sinh muốn điều
chỉnh NV đã trúng tuyển (trường hợp học sinh có nhiều NV trúng tuyển),
học sinh phải liên hệ với nhà trường để hủy xác nhận nhập học trước khi xác nhận nhập
học ở NV trúng tuyển mới (trong
số
các
NV trúng tuyển).
- Đối với trường THPT công lập tự chủ
tài chính, THPT tư thục, trung tâm GDNN-GDTX, CSGD nghề nghiệp:
+ Học sinh trúng tuyển xác nhận nhập học
và nộp hồ sơ nhập học chậm nhất ngày 22/7/2024: học sinh nộp tại trường bản sao
Phiếu báo kết quả thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2024-2025 (đối với
trường tuyển sinh theo phương án có sử dụng kết quả thi) hoặc Bằng tốt
nghiệp THCS hay Giấy chứng nhận tốt nghiệp THCS tạm thời (đối với trường tuyển sinh theo
phương án dựa vào kết quả rèn luyện và học tập của học sinh tại cấp THCS).
+ Sau khi được nhà trường cập nhật vào
hệ thống hỗ trợ tuyển sinh và xác
nhận nhập học, tài khoản của học sinh sẽ được hệ thống tự động khóa. Nhà trường
in Giấy báo xác nhận nhập học cho học sinh. Trong thời gian tuyển sinh học sinh
muốn thay đổi NV trúng
tuyển, phải liên hệ với nhà trường đã xác nhận nhập học để hủy nhập học trước khi
xác nhận nhập học ở NV mới.
+ Đối với các trường có số lượng học
sinh dự tuyển quá chỉ tiêu quy định, Hội đồng tuyển sinh nhà trường có trách
nhiệm duyệt số học sinh trúng tuyển đúng số lượng được giao căn cứ vào ĐXT của
học sinh và thông báo công khai số học sinh trúng tuyển; hệ thống hỗ trợ tuyển
sinh trên cơ sở dữ liệu ngành chỉ cho phép xác nhận nhập học cho học sinh theo
chỉ tiêu được giao.
5. Tuyển sinh bổ sung
và nộp Hồ sơ nhập học
a) Tuyển sinh bổ sung:
- Sau ngày 12/7/2024, Sở Giáo dục và
Đào tạo sẽ khóa hệ thống xác nhận nhập học và tiến hành thống kê số lượng học
sinh đã xác nhận nhập học ở từng trường THPT, trung tâm GDNN-GDTX, CSGD nghề
nghiệp; thông báo số lượng học sinh thừa, thiếu so với chỉ tiêu.
- Đối với các trường THPT chuyên, THPT
công lập: nếu số học sinh đã xác nhận nhập học tính đến ngày 12/7/2024 còn thiếu
so với chỉ tiêu, Sở Giáo dục và Đào tạo sẽ xem xét để duyệt điểm chuẩn bổ sung.
- Đối với các trường THPT công lập tự
chủ tài chính, tư thục; trung tâm GDNN-GDTX, CSGD nghề nghiệp: nếu số lượng học
sinh xác nhận nhập học chưa đủ chỉ tiêu quy định được tiếp tục tuyển sinh trong
thời gian theo quy định.
b) Nộp Hồ sơ nhập học: học sinh đủ điều
kiện trúng tuyển bổ sung hoặc đã được xác nhận nhập học ở đợt 1 sẽ nộp Hồ sơ nhập
học (quy định tại Phụ lục II, mục III.2) kèm theo Phiếu
xác nhận nhập học (được in khi thực hiện xác
nhận nhập học trực tuyến hoặc trực tiếp) tại CSGD trúng tuyển
từ ngày 19/7/2024 đến ngày 22/7/2024.
II. TUYỂN
SINH VÀO LỚP 10 THPT CHUYÊN
1. Trường
chuyên và trường có lớp chuyên
a) Trường THPT chuyên Hà Nội-Amsterdam
có các lớp chuyên của 12 môn chuyên: Toán, Vật lí, Hoá học, Tiếng Anh, Tin học,
Sinh học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Tiếng Pháp, Tiếng Nga, Tiếng Trung.
b) Trường THPT chuyên Nguyễn Huệ có
các lớp chuyên của 11 môn chuyên: Toán, Vật lí, Hoá học, Tiếng Anh, Tin học,
Sinh học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Tiếng Pháp, Tiếng Nga.
c) Trường THPT Chu Văn An có các lớp
chuyên của 10 môn chuyên: Toán, Tin học, Vật lí, Hoá học, Sinh học, Ngữ văn, Lịch
sử, Địa lí, Tiếng Anh, Tiếng Pháp.
d) Trường THPT Sơn Tây có các lớp
chuyên của 09 môn chuyên: Toán, Tin học, Vật lí, Hoá học, Sinh học, Ngữ văn, Lịch
sử, Địa lí, Tiếng Anh.
2. Điều kiện
dự tuyển
Ngoài các điều kiện theo Phụ lục II,
mục II, học sinh muốn
đăng ký dự tuyển vào lớp 10
THPT chuyên phải đảm bảo các điều kiện sau:
a) Xếp loại hạnh kiểm, học lực cả năm học của các
lớp cấp THCS từ khá trở lên;
b) Xếp loại tốt nghiệp THCS từ khá trở lên.
3. Đăng ký
nguyện vọng dự tuyển
- Khi đăng ký dự tuyển vào lớp 10
chuyên, học sinh phải căn cứ vào NV và khả năng học tập môn chuyên, lịch thi
các môn chuyên để đăng ký cho phù hợp. Học sinh không được thay đổi NV chuyên
đã đăng ký;
- Học sinh được chọn tối đa 02 trong
04 trường sau để đăng ký dự tuyển: THPT chuyên Hà Nội-Amsterdam, THPT chuyên
Nguyễn Huệ, THPT Chu Văn An và THPT Sơn Tây;
- Nếu học sinh có NV đăng ký dự tuyển vào 01 lớp
chuyên tại 02 trường thì phải ghi rõ trường NV1 và trường NV2;
- Trường hợp học sinh chỉ có NV đăng
ký vào lớp chuyên của 01 trường hoặc lớp chuyên đã chọn chỉ có ở 01 trường thì
trường đăng ký là trường NV1;
- Trong mỗi buổi thi, học
sinh chỉ được chọn 01 môn chuyên để dự thi.
* Riêng Trường THPT Chu Văn An: học sinh các
tỉnh, thành phố phía Bắc từ Thanh Hoá trở ra có xếp loại học lực giỏi, hạnh kiểm
tốt năm học lớp 9 THCS và đạt giải chính thức trong kỳ thi học sinh giỏi văn
hóa cấp tỉnh (đạt từ giải Ba trở lên) được đăng ký dự tuyển vào lớp
chuyên của môn đạt giải.
4. Phương thức
tuyển sinh
a) Vòng 1: tổ chức Sơ tuyển đối với những
học sinh có đủ điều kiện dự tuyển.
b) Vòng 2: tổ chức Thi tuyển đối với
những học sinh đã qua sơ tuyển ở vòng 1.
5. Tổ chức
tuyển sinh
a) Vòng 1: Sơ tuyển.
Vòng Sơ tuyển được đánh giá bằng điểm
số căn cứ vào các tiêu chí sau:
- Kết quả dự thi chọn học sinh giỏi,
thi tài năng trong phạm vi tổ chức của địa phương (cấp tỉnh), toàn quốc, khu vực
một số nước hoặc quốc tế. Điểm cho mỗi giải được tính như sau: giải Nhất 5,0 điểm,
giải Nhì 4,0 điểm, giải Ba 3,0 điểm, giải Khuyến khích 2,0 điểm;
- Kết quả xếp loại học lực 4 năm cấp
THCS: tính theo kết quả từng năm học, xếp loại học lực giỏi 3,0 điểm, học lực
khá 2,0 điểm;
- Kết quả tốt nghiệp THCS: tốt nghiệp
loại giỏi 3,0 điểm, loại khá 2,0 điểm.
Điểm sơ tuyển = Điểm thi học
sinh giỏi, tài năng + Điểm xếp loại học lực 4 năm cấp THCS + Điểm kết quả tốt
nghiệp THCS
|
Những học sinh có tổng điểm sơ tuyển từ
10 điểm trở lên sẽ được tham gia thi tuyển ở vòng 2.
b) Vòng 2: Thi tuyển
- Môn thi và hình thức thi:
+ Môn thi: tổ chức thi tuyển đối với
những học sinh đã qua sơ tuyển ở vòng 1. Học sinh phải tham gia dự thi các môn
không chuyên (còn gọi là
các môn điều kiện chuyên) là Ngữ văn, Toán, Ngoại ngữ và môn chuyên,
trong đó ba môn Ngữ văn, Toán, Ngoại ngữ cùng với Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10
THPT công lập không chuyên năm học
2024-2025.
+ Hình thức thi: các môn chuyên thi
theo hình thức tự luận; môn Ngoại ngữ chuyên thi theo hình thức kết hợp tự luận
và trắc nghiệm để đánh giá kỹ năng nghe, đọc, viết.
- Thang điểm và hệ số điểm bài thi:
+ Điểm bài thi tính theo thang điểm
10, điểm lẻ của tổng điểm toàn bài được làm tròn điểm đến 2 chữ số thập
phân. Nếu chấm bài
theo thang điểm khác thì kết quả điểm các bài thi sẽ quy đổi ra thang điểm 10.
+ Hệ số điểm bài thi: điểm thi
các môn không chuyên tính hệ số 1, điểm thi môn chuyên tính hệ số 2.
- Thời gian làm bài thi:
+ Các bài thi không chuyên: môn Ngữ
Văn và môn Toán 120 phút/bài thi, môn Ngoại ngữ
60 phút/bài thi;
+ Các bài thi môn chuyên: môn Hóa học
và môn Ngoại ngữ 120 phút/bài thi, các môn khác 150 phút/bài thi.
- ĐXT vào lớp chuyên là tổng số điểm
các bài thi không chuyên, điểm bài thi môn chuyên tương ứng với lớp chuyên (đã
tính hệ số);
ĐXT = Tổng
điểm các bài thi không chuyên (hệ số 1) + Điểm bài
thi chuyên (hệ số 2)
|
- Nguyên tắc xét tuyển:
+ Chỉ xét tuyển đối với học sinh được
tham gia thi tuyển, đã thi đủ
các bài thi quy định, không vi phạm Quy chế thi đến mức hủy kết quả thi và các
bài thi đều đạt điểm lớn hơn 2,0;
+ Căn cứ ĐXT vào lớp chuyên, xét từ
cao xuống thấp để tuyển đủ chỉ tiêu
được giao cho từng lớp chuyên. Trường hợp xét đến chỉ tiêu cuối cùng có nhiều học sinh có
ĐXT bằng nhau thì tiếp tục xét chọn học sinh theo thứ tự ưu tiên sau: có điểm
thi môn chuyên đăng ký dự thi cao hơn; có điểm sơ tuyển cao hơn; có điểm
trung bình môn chuyên đăng ký dự thi năm học lớp 9 cao hơn; có điểm trung bình
các môn học cuối năm học lớp 9 cao hơn;
+ Các lớp chuyên được xét
tuyển độc lập nhau. Học sinh được quyền lựa chọn học một lớp chuyên theo NV
trúng tuyển (trường hợp học sinh trúng tuyển nhiều lớp chuyên).
+ Học sinh trúng tuyển NV1 sẽ không được
xét tuyển NV2.
+ Học sinh không trúng tuyển NV1 được
xét tuyển NV2 nhưng phải có ĐXT cao hơn điểm chuẩn trúng tuyển NV1 của trường
ít nhất 1,0 điểm. Khi hạ điểm chuẩn, các trường được phép nhận học sinh có NV2
đủ điều kiện trúng tuyển.
6. Xác nhận nhập học,
tuyển sinh bổ sung và nộp hồ sơ nhập học
Thực hiện như đối với tuyển
sinh trường THPT công lập không chuyên năm học 2024-2025 (mục 1.4 và mục
1.5).
III. TUYỂN
SINH VÀO LỚP 10 HỌC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO SONG BẰNG TÚ TÀI
1. Đối tượng
tuyển sinh
Học sinh đã kết thúc học
chương trình đào tạo song bằng theo Quyết định số 2830/QĐ-UBND ngày 08/6/2018 của
UBND Thành phố về việc Phê duyệt Đề án “Thí điểm chương trình đào tạo song bằng
THCS Việt Nam và Chứng chỉ IGCSE tại một số trường THCS tại Hà Nội”, đã tốt
nghiệp THCS và đủ điều kiện đăng ký dự tuyển vào lớp 10 trường THPT công lập
trên địa bàn thành phố Hà Nội năm học 2024-2025.
2. Điều kiện
dự tuyển
Ngoài các điều kiện theo Phụ lục
II, mục II, học sinh muốn
đăng ký dự
tuyển
vào lớp 10 THPT song bằng tú tài phải đảm bảo các điều kiện sau:
a) Học sinh đã tốt nghiệp THCS có điểm
trung bình cả năm lớp 9 các môn Toán, Vật lý, Hóa học từ 8,0 trở lên; môn Tiếng
Anh từ 8,5 trở lên; môn Ngữ văn từ 6,5 trở lên.
b) Học sinh có đăng ký dự tuyển Kỳ thi
tuyển sinh vào lớp 10 THPT công lập thành phố Hà Nội năm học 2024-2025.
3. Chỉ tiêu
tuyển sinh (dự kiến)
TT
|
Trường THPT
|
Số lớp
|
Số học sinh
|
1
|
Chu Văn An
|
02
|
50 học sinh
|
2
|
Chuyên Hà Nội-Amsterdam
|
02
|
50 học sinh
|
4. Đăng ký
nguyện vọng
- Học sinh có thể đăng ký NV vào hai
trường nhưng phải xếp theo thứ tự ưu tiên là trường NV1 và trường NV2.
- NV của học sinh đăng ký dự tuyển vào
lớp 10 chương trình đào tạo song bằng tú tài học chương trình THPT quốc gia Việt
Nam và tú tài Anh quốc (chứng chỉ A-level) tại Trường
THPT Chu Văn An và Trường THPT chuyên Hà Nội - Amsterdam là NV độc lập, không ảnh
hưởng đến NV đăng ký tuyển sinh vào
các trường THPT chuyên; THPT không chuyên và chương trình song ngữ tiếng Pháp.
- Học sinh đăng ký NV dự tuyển vào Phiếu
đăng ký dự tuyển vào lớp 10 năm học 2024-2025 nộp cho trường THCS nơi học sinh
học lớp 9 theo quy định.
5. Phương thức
tuyển sinh và lịch thi
a) Phương thức: Thí sinh phải dự thi đủ
các bài thi của 02 vòng thi:
- Vòng 1: Thi tuyển theo chương trình
THPT quốc gia Việt Nam. Học sinh dự thi 03 (ba) bài thi các môn Ngữ Văn, Toán,
Ngoại Ngữ (cùng với Kỳ thi
vào lớp 10 THPT công lập không chuyên năm học 2024-2025). Thí sinh
thuộc diện tuyển thẳng không phải dự thi vòng 1.
- Vòng 2: Thi tuyển theo chương trình
đào tạo tú tài Anh quốc. Quy định về đề thi vòng 2 như sau:
+ Đề thi các môn Toán, Vật lý, Hóa học
bằng tiếng Anh theo chuẩn Cambridge Assessment International Education (CAIE),
thời gian làm bài: 60 phút/môn.
+ Đối với môn Tiếng Anh, thí sinh phải
dự thi 2 bài thi: Bài thi viết luận bằng Tiếng Anh, thời gian: 60 phút. Bài thi nói tiếng
Anh (độc thoại) theo chủ đề
do thí sinh bắt thăm ngẫu nhiên; thời gian làm bài thi nói của mỗi thí sinh là
10 phút, trong đó có 05 phút chuẩn bị, 05 phút tiếp theo trả lời và được ghi
âm.
b) Lịch thi
Ngày
|
Buổi
|
Môn thi
|
Thời gian
làm bài
|
Giờ bắt đầu
làm bài
|
Giờ thu bài
|
08/6/2024
|
Sáng
|
Ngữ văn
|
120 phút
|
8 giờ 00
|
10 giờ 00
|
Chiều
|
Ngoại ngữ
|
60 phút
|
14 giờ 00
|
15 giờ 00
|
09/6/2024
|
Sáng
|
Toán
|
120 phút
|
8 giờ 00
|
10 giờ 00
|
11/6/2024
|
Sáng
|
Toán bằng
tiếng Anh
|
60 phút
|
8 giờ 00
|
9 giờ 00
|
Vật lý bằng
tiếng Anh
|
60 phút
|
9 giờ 30
|
10 giờ 30
|
Chiều
|
Tiếng Anh
(viết luận)
|
60 phút
|
14 giờ 00
|
15 giờ 00
|
Hóa học bằng
tiếng Anh
|
60 phút
|
15 giờ 30
|
16 giờ 30
|
12/6/2024
|
Chiều
|
Tiếng Anh
(nói) độc thoại
|
Sở Giáo dục
và Đào tạo sẽ thông báo ca thi cụ thể cho thí sinh
|
6. Nguyên tắc
tuyển sinh
- Quy đổi điểm bài thi vòng 2
của từng bài thi về thang điểm 10,0; tính Điểm xét tuyển (ĐXT) vòng 2 của mỗi
thí sinh là tổng điểm các
bài thi vòng 2:
ĐXT vòng 2
= Điểm bài thi môn Toán + Điểm bài thi môn Vật lý + Điểm bài thi môn Hóa học
+ Điểm bài thi viết luận môn Tiếng Anh + Điểm bài thi nói môn Tiếng Anh
|
- Tuyển những thí sinh có NV đăng ký dự
tuyển vào trường, lấy theo ĐXT vòng 2 từ cao xuống thấp cho đến khi đủ chỉ tiêu
và đảm bảo các điều kiện sau:
+ ĐXT vòng 1 phải đạt ít nhất 25,0 điểm;
+ Các bài thi vòng 1 đều đạt điểm lớn
hơn 3,0.
Đối với những thí sinh thuộc diện tuyển
thẳng vào lớp 10 THPT công lập không chuyên không cần xét điều kiện vòng 1.
7. Xác nhận nhập học
và nộp hồ sơ nhập học
Thực hiện như đối với tuyển sinh trường
THPT công lập không chuyên năm học 2024-2025 (mục I.4 và mục I.5).
IV. TUYỂN
SINH VÀO LỚP 10 SONG NGỮ TIẾNG PHÁP VÀ LỚP 10 TĂNG CƯỜNG TIẾNG PHÁP
1. Tuyển sinh
vào lớp 10 học song ngữ tiếng Pháp tại Trường THPT Chu Văn An
a) Điều kiện dự tuyển
Học sinh đủ điều kiện dự tuyển vào lớp
10 THPT công lập không chuyên năm học 2024-2025, được dự tuyển vào lớp 10 song
ngữ tiếng Pháp tại Trường THPT Chu Văn An khi đảm bảo các yêu cầu sau:
- Xếp loại học lực, hạnh kiểm cả năm của các lớp
cấp THCS đạt loại Khá trở lên.
- Xếp loại tốt nghiệp THCS đạt loại Khá trở lên.
- Xếp loại công nhận tốt nghiệp Chương trình
song ngữ tiếng Pháp cấp THCS từ loại Khá trở lên.
- Có tham gia Kỳ thi tuyển sinh vào lớp
10 THPT công lập không chuyên năm học 2024-2025.
b) Đăng ký dự tuyển
- NV của học sinh đăng ký dự tuyển vào
lớp 10 chương trình song ngữ tiếng Pháp tại Trường THPT Chu Văn An là NV độc lập,
không ảnh hưởng đến NV đăng ký tuyển sinh vào các trường THPT chuyên; THPT
không chuyên và Chương trình đào tạo song bằng tú tài.
- Học sinh đăng ký NV dự tuyển vào Phiếu
đăng ký dự tuyển vào lớp 10 năm học 2024-2025 nộp cho trường THCS nơi học sinh
học lớp 9 theo quy định.
c) Phương thức tuyển sinh
Tổ chức xét tuyển căn cứ vào kết quả
bài thi 03 môn: Ngữ văn, Toán, Ngoại ngữ của Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT
công lập không chuyên năm học 2024-2025 (Điểm thi), kết quả kỳ thi tốt
nghiệp Chương trình song ngữ tiếng Pháp cấp THCS (Điểm Pháp ngữ) và Điểm ưu tiên
theo Quy chế tuyển sinh.
Kết quả trúng tuyển lấy theo ĐXT vào lớp
song ngữ tiếng Pháp từ cao xuống thấp cho đến khi đủ chỉ tiêu được giao cho từng
trường trong thời gian quy định. Điểm thấp nhất cho học sinh trúng tuyển vào
trường gọi là điểm chuẩn của trường. ĐXT được tính như sau:
ĐXT = Điểm
thi + Điểm Pháp ngữ + Điểm Ưu tiên (nếu có)
|
Trong đó:
- Điểm thi: là tổng điểm của ba bài
thi Ngữ văn, Toán, Ngoại ngữ (Kỳ thi tuyển sinh vào
lớp 10 THPT công lập không chuyên năm học 2024-2025) chấm theo thang
điểm 10: điểm lẻ của tổng điểm toàn bài được làm tròn điểm đến hai chữ số thập
phân.
Chỉ đưa vào diện xét tuyển những học
sinh không vi phạm Quy chế thi đến mức đình chỉ thi và không có bài thi nào bị
điểm 0 (không).
- Điểm Pháp ngữ: là tổng điểm
thi môn Tiếng Pháp (hệ số 2) và môn Toán bằng tiếng Pháp (hệ số 1) của học sinh
trong kỳ thi tốt nghiệp chương trình song ngữ tiếng Pháp cấp THCS:
Điểm Pháp
ngữ = Điểm thi môn tiếng Pháp x 2 + Điểm Toán bằng
tiếng Pháp
|
- Điểm ưu tiên: thực hiện theo quy định
(Phục lục II,
Mục V.1).
d) Chỉ tiêu tuyển sinh: dự kiến tuyển
02 lớp (khoảng 90 học
sinh)
2. Tuyển sinh
vào học lớp 10 tăng cường tiếng Pháp (không học các môn khoa học bằng tiếng
Pháp) tại Trường THPT Việt Đức
a) Điều kiện tuyển sinh:
- Học sinh đủ điều kiện dự tuyển vào lớp
10 THPT công lập không chuyên năm học 2024-2025;
- Xếp loại tốt nghiệp Chương trình
song ngữ tiếng Pháp cấp THCS từ Trung bình trở lên;
- Có tham gia Kỳ thi tuyển sinh vào lớp
10 THPT công lập không chuyên năm học 2024-2025 và không vi phạm Quy chế thi đến
mức đình chỉ thi và không có bài thi nào bị điểm 0 (không);
- Có đăng ký NV dự tuyển vào lớp 10
tăng cường tiếng Pháp tại Trường THPT Việt Đức.
b) Phương thức tuyển sinh: tương tự phần
IV, mục 1.c).
c) Chỉ tiêu tuyển sinh: dự kiến
tuyển 01 lớp (khoảng 45 học sinh).
3. Xác nhận
nhập học và nộp hồ sơ nhập học
Học sinh trúng tuyển xác nhận nhập học
và nộp hồ sơ nhập học như đối với tuyển sinh trường THPT công lập không chuyên
năm học 2024-2025.
V. TUYỂN SINH
VÀO LỚP 10 HỌC TIẾNG NHẬT NGOẠI NGỮ 1
1. Trường THPT tổ chức dạy tiếng Nhật
ngoại ngữ 1
Trường THPT tổ chức dạy tiếng Nhật ngoại
ngữ 1 gồm 03 trường: THPT Chu Văn An, THPT Kim Liên và THPT việt Đức.
2. Tuyển sinh vào học lớp 10 tiếng Nhật
ngoại ngữ 1
a) Đối tượng, điều kiện dự tuyển
Học sinh tốt nghiệp THCS, đủ điều kiện
đăng ký dự tuyển vào lớp 10 trường THPT công lập không chuyên năm học 2024-2025
trên địa bàn thành phố Hà Nội; học đủ 04 năm ngoại ngữ tiếng Nhật (được thể hiện
trong học bạ cấp THCS) tại các trường
THCS.
b) Đăng ký dự tuyển
- Học sinh được đăng ký tối đa 03 (ba)
NV vào ba trường THPT công lập theo thứ tự NV1, NV2, NV3, trong đó NV1 và NV2
phải thuộc hai trong ba trường: THPT Chu Văn An, THPT Kim Liên, THPT Việt Đức;
NV3 thuộc KVTS theo quy định.
- Trường hợp học sinh chỉ đăng ký 02
(hai) NV: NV1 phải thuộc một trong ba trường: THPT Chu Văn An, THPT Kim Liên,
THPT Việt Đức; NV2 thuộc KVTS bất kỳ.
- Trường hợp học sinh chỉ đăng ký 01
(một) NV: NV1 phải thuộc một trong ba trường: THPT Chu Văn An, THPT Kim Liên,
THPT Việt Đức.
- Trong “Phiếu đăng ký dự tuyển vào lớp
10 THPT năm học 2024-2025”, tại mục 17. “Ngoại ngữ đăng ký học tại THPT” học
sinh phải chọn ngoại ngữ là tiếng Nhật. Tuy nhiên, học sinh có thể chọn
một trong các ngoại ngữ sau để làm bài thi môn ngoại ngữ: tiếng Anh, tiếng
Pháp, tiếng Nhật, tiếng Đức, tiếng Hàn.
c) Chỉ tiêu tuyển sinh (dự kiến)
TT
|
Trường THPT
|
Số lớp
|
Số lượng
|
1
|
Chu Văn An
|
01
|
Khoảng 45 học
sinh
|
2
|
Kim Liên
|
01
|
Khoảng 45 học
sinh
|
3
|
Việt Đức
|
01
|
Khoảng 45 học
sinh
|
d) Nguyên tắc xét tuyển
- Lấy ĐXT từ cao xuống thấp cho đến
khi đủ chỉ tiêu được giao. ĐXT thấp nhất của học sinh trúng tuyển gọi là điểm chuẩn
lớp tiếng Nhật của
trường.
- Nếu học sinh đã trúng tuyển theo NV1
sẽ không được xét tuyển theo NV2. Trường hợp học sinh nhập học theo NV2 thì phải
có ĐXT cao hơn điểm chuẩn lớp tiếng Nhật của trường ít nhất là 1,0 điểm. Khi hạ
điểm chuẩn, trường được phép tuyển học sinh có NV2 đủ điều kiện trúng tuyển.
- Học sinh không trúng tuyển lớp tiếng
Nhật ngoại ngữ 1 được xét tuyển vào lớp tiếng Anh tại các NV đã đăng ký theo
quy định.
đ) Phương thức tuyển sinh, thời gian
xác nhận nhập học và nộp hồ sơ nhập học thực hiện như đối với tuyển sinh trường
THPT công lập không chuyên năm học 2024-2025.
VI. TUYỂN
SINH VÀO LỚP 10 HỌC TIẾNG ĐỨC (NGOẠI NGỮ 2) HỆ 7 NĂM
1. Trường THPT tổ chức dạy tiếng Đức (ngoại
ngữ 2) hệ 7 năm
Trường THPT Việt Đức tổ chức dạy tiếng
Đức (ngoại ngữ 2) hệ 7 năm.
2. Tuyển sinh vào học lớp 10 tiếng Đức
(ngoại ngữ 2) hệ 7 năm
a) Đối tượng, điều kiện dự tuyển
Học sinh tốt nghiệp THCS, đủ điều kiện
đăng ký dự tuyển vào lớp 10
trường THPT công lập không chuyên năm học 2024-2025 trên địa bàn thành phố Hà Nội,
học đủ 4 năm trong dự án tiếng Đức ở cấp THCS (được thể hiện trong Học
bạ cấp THCS),
tiếng Đức đạt trình độ A2 theo khung tham chiếu Châu Âu.
b) Đăng ký dự tuyển
- Học sinh đăng ký dự tuyển học tiếng Đức
(ngoại ngữ 2) hệ 7 năm, tiếng
Anh (ngoại ngữ 7), được đăng
ký NV1 vào Trường THPT Việt Đức, các NV còn lại (nếu có) phải đăng ký
vào trường THPT thuộc KVTS theo quy định;
- Trong “Phiếu đăng ký dự tuyển vào lớp
10 THPT năm học 2024-2025”, học sinh tích chọn vào mục 12. Có chứng chỉ A2 tiếng Đức
trở lên và nộp bản sao chứng chỉ
A2 tiếng Đức kèm theo. Tại mục 17. “Ngoại ngữ đăng ký học tại THPT”, học sinh
phải điền là tiếng Đức; Ngoại ngữ thi chiều 08/6/2024 bắt buộc là tiếng
Đức.
c) Nguyên tắc xét tuyển
- Khi xét trúng tuyển lấy theo ĐXT vào
lớp tiếng Đức từ cao xuống thấp cho đến khi đủ chỉ tiêu. Điểm thấp nhất cho học
sinh trúng tuyển gọi là điểm chuẩn lớp tiếng Đức của trường.
- Học sinh không trúng tuyển lớp tiếng
Đức được xét tuyển vào lớp tiếng Anh ở các NV đã đăng ký.
Lưu ý:
- Sau khi trúng tuyển và xác nhận
nhập học vào trường THPT theo điểm chuẩn lớp tiếng Anh, học
sinh nộp Đơn xin học Ngoại ngữ 2 hệ 3 năm (tiếng Nhật, tiếng
Hàn, tiếng Trung, tiếng Pháp, tiếng Đức...) nếu có nguyện vọng. Căn cứ vào số
lượng học sinh có NV và ĐXT của học sinh, các trường sẽ lập danh sách học sinh
có NV học ngoại ngữ 2 hệ 3 năm và xét theo ĐXT từ cao xuống thấp cho đến khi
đủ chỉ tiêu.
- Học sinh không trúng tuyển lớp ngoại
ngữ 2 hệ 3 năm sẽ học tại lớp tiếng Anh theo quy định.
VII. TUYỂN
SINH VÀO LỚP 10 TRƯỜNG PHỔ THÔNG NĂNG KHIẾU THỂ DỤC THỂ THAO HÀ NỘI
1. Đối tượng tuyển sinh
a) Học sinh đã tốt nghiệp THCS; có xếp
loại hạnh kiểm khá trở lên, học lực trung bình trở lên năm học lớp 9; có năng
khiếu thể dục thể thao (NK TDTT), có khả năng phát triển để trở thành vận động
viên; có nơi thường trú tại Hà Nội hoặc các tỉnh, thành phố khác trong toàn quốc;
độ tuổi từ 15 đến 17 tuổi.
b) Học sinh không có nơi thường trú tại
Hà Nội trúng tuyển, nếu không có NV tiếp tục học tại Trường Phổ thông NK TDTT
Hà Nội sẽ không được chuyển vào học tại các trường THPT công lập trên địa bàn
Hà Nội.
2. Phương thức tuyển sinh
Tuyển học sinh vào học tại Trường Phổ thông NK
TDTT Hà Nội do Hội đồng tuyển sinh của Trường Phổ thông NK TDTT Hà Nội thực hiện
theo quy định
(Quyết định số
3444/QĐ-UBND ngày 30/6/2023 của UBND thành phố Hà Nội về việc quy định vị trí,
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trường Phổ thông năng
khiếu Thể dục thể thao Hà Nội
trực thuộc Sở Văn hóa và Thể thao thành phố Hà Nội). Sở Giáo dục
và Đào tạo duyệt kết quả tuyển sinh của Trường Phổ thông NK TDTT Hà Nội.
Phương thức tuyển sinh căn cứ vào NK
TDTT và trình độ văn hóa của học sinh như sau:
a) Thi năng khiếu về thể dục thể thao
Các bộ môn thể thao thuộc Trung tâm Huấn
luyện và Thi đấu TDTT phối hợp với Phòng Quản lý thể thao của Sở Văn hóa
và Thể thao Hà Nội tổ chức thi tuyển NK TDTT theo chuyên môn phù hợp.
b) Xét tuyển về văn hóa
Sau khi trúng tuyển NK TDTT, học sinh
trúng tuyển sẽ tham gia tuyển sinh vào lớp 10 THPT theo phương thức xét tuyển.
ĐXT vào Trường Phổ thông NK TDTT Hà Nội được tính như sau:
ĐXT = Điểm
thi NK + Điểm Ưu tiên (nếu có)
|
Trong đó:
- Điểm thi NK: là điểm thi NK TDTT và
phải đạt từ 8,0 trở lên (theo thang điểm 10);
- Điểm Ưu tiên: thực hiện theo quy định
(Phục lục II,
mục V.1).
Khi xét trúng tuyển sẽ lấy theo ĐXT từ
cao xuống thấp cho đến khi đủ chỉ tiêu được giao.
3. Thời gian tuyển sinh
Học sinh nộp hồ sơ và đăng ký dự tuyển
tại Trường Phổ thông NK TDTT Hà Nội:
- Thi tuyển năng khiếu: từ 01/6/2024 đến
30/6/2024;
- Thu hồ sơ và xét tuyển văn hóa: từ
ngày 26/6/2024 đến 22/7/2024.
VIII. TUYỂN
SINH VÀO LỚP 10 TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ
1. Đối tượng
- Học sinh là người dân tộc thiểu số
mà bản thân và cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ có nơi thường trú từ 36 tháng
liên tục trở lên tính đến ngày nộp hồ sơ tuyển sinh thuộc 13 xã miền núi trên địa
bàn thành phố Hà Nội (theo Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04/6/2021 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách các xã khu vực III, khu vực II, khu
vực I thuộc vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền
núi giai đoạn 2021-2025), bao gồm:
+ Huyện Ba Vì có 07 xã: Khánh Thượng,
Ba Vì, Vân Hòa, Yên Bài, Tản Lĩnh, Minh Quang, Ba Trại;
+ Huyện Thạch Thất có 03 xã: Tiến
Xuân, Yên Bình, Yên Trung;
+ Huyện Quốc Oai có 02 xã: Đông Xuân,
Phú Mãn;
+ Huyện Mỹ Đức có 01 xã: An Phú.
- Học sinh dân tộc thiểu số rất ít người
được quy định tại Nghị định số 57/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017 của Chính phủ Quy định
chính sách ưu tiên tuyển sinh và hỗ trợ học tập đối với trẻ mẫu giáo, học sinh,
sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người.
2. Phương thức tuyển sinh
a) Tuyển thẳng:
- Học sinh trường Phổ thông dân tộc
nội trú đã tốt nghiệp THCS.
- Học sinh là người dân tộc thiểu số
mà bản thân và cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ có nơi thường trú từ 36 tháng
liên tục trở lên tính đến ngày nộp hồ sơ tuyển sinh thuộc 13 xã miền núi trên địa
bàn thành phố Hà Nội (theo Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04/6/2021 của Thủ
tướng Chính phủ) thuộc một trong các đối tượng sau đây:
+ Học sinh dân tộc thiểu số rất ít người
được quy định tại Nghị định số 57/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017 của Chính phủ.
+ Học sinh khuyết tật quy định tại Phục
lục II, mục V.2.
+ Học sinh đạt giải cấp quốc gia, quốc
tế về văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, khoa học, kỹ thuật quy định tại Phụ
lục II, mục V.2.
b) Thi tuyển:
- Tổ chức thi tuyển cho những học sinh
là người dân tộc thiểu số mà bản thân và cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ có nơi
thường trú từ 36 tháng liên tục trở lên tính đến ngày nộp hồ sơ tuyển sinh thuộc
13 xã miền núi trên địa bàn thành phố Hà Nội (theo Quyết định
số 861/QĐ-TTg ngày 04/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ).
- Thí sinh dự thi các bài thi tuyển
sinh vào lớp 10 THPT công lập không chuyên năm học 2024-2025.
- Học sinh đăng ký dự tuyển phải đăng
ký NV1 vào Trường Phổ thông dân tộc
nội trú, 02 NV còn lại là hai trường THPT công lập thuộc KVTS quy định.
- Khi xét trúng tuyển sẽ lấy theo ĐXT
từ cao xuống thấp cho đến khi đủ chỉ tiêu được giao. Điểm thấp nhất cho học
sinh trúng tuyển vào trường gọi là điểm chuẩn của trường.
3. Thời gian xác nhận nhập học và nộp
hồ sơ
nhập
học
Thực hiện như đối với tuyển sinh trường
THPT công lập không chuyên năm học 2024-2025.
IX. TUYỂN
SINH VÀO LỚP 10 CHƯƠNG TRÌNH GDTX TẠI CÁC TRUNG TÂM GDNN-GDTX, CƠ SỞ GIÁO DỤC
NGHỀ NGHIỆP CÓ LIÊN KẾT GIẢNG DẠY CHƯƠNG TRÌNH GDTX CẤP THPT
Các trung tâm GDNN-GDTX, CSGD nghề
nghiệp được tuyển học sinh vào học chương trình GDTX.
1. Đối tượng và điều kiện dự tuyển
a) Đối tượng: học sinh đã tốt nghiệp
THCS.
b) Điều kiện: học sinh cư trú tại Hà Nội,
có đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Phương thức tuyển sinh
a) Thực hiện phương thức “Xét tuyển” cho học
sinh dự tuyển học chương trình GDTX.
b) ĐXT được tính như sau:
ĐXT = Điểm
THCS + Điểm Ưu tiên (nếu có)
|
Trong đó:
- Điểm THCS: là tổng số điểm tính theo
kết quả rèn luyện và học tập của 4 năm học cấp THCS, nếu lưu ban lớp nào thì lấy
kết quả năm học lại của lớp đó. Điểm kết quả rèn luyện và học tập mỗi năm học ở
cấp THCS của học sinh được tính như sau:
+ Hạnh kiểm tốt và học lực giỏi: 10 điểm;
+ Hạnh kiểm khá và học lực giỏi hoặc hạnh
kiểm tốt và học lực khá: 9,0 điểm;
+ Hạnh kiểm khá và học
lực khá: 8,0 điểm;
+ Hạnh kiểm trung bình và học lực giỏi
hoặc hạnh kiểm tốt và học lực trung bình: 7,0 điểm;
+ Hạnh kiểm khá và học lực trung bình
hoặc hạnh kiểm trung bình và học lực khá: 6,0 điểm;
+ Các trường hợp còn lại: 5,0 điểm.
- Điểm Ưu tiên: thực hiện theo quy định
(xem tại Phụ lục II, mục V.1).
c) Nguyên tắc xét tuyển:
- Căn cứ vào chỉ tiêu được giao và số
lượng học sinh đăng ký dự tuyển, Hội đồng tuyển sinh trung tâm GDNN-GDTX, CSGD
nghề nghiệp có trách nhiệm duyệt số học sinh trúng tuyển đúng số lượng được
giao căn cứ vào ĐXT của học sinh và thông báo công khai số học sinh trúng tuyển.
Hệ thống hỗ trợ tuyển sinh trên cơ sở dữ liệu ngành chỉ cho phép số học sinh
xác nhận nhập học không vượt quá số lượng quy định.
- Nếu số lượng học sinh xác nhận nhập học Đợt 1
chưa đủ chỉ tiêu, trung tâm GDNN-GDTX được tiếp tục tuyển sinh bổ sung từ ngày
19/7/2024 đến ngày 22/7/2024.
- Các trung tâm GDNN-GDTX xây dựng Kế
hoạch tuyển sinh vào lớp 10 chương trình GDTX năm học 2024-2025 (kể cả đối tượng liên
kết, nếu có) của
trung tâm, báo cáo UBND quận, huyện, thị xã và Sở Giáo dục và Đào tạo trước
ngày 15/4/2024.
3. Thời gian tuyển sinh
- Học sinh đăng ký dự tuyển (trực
tuyến hoặc trực tiếp) từ ngày 19/4/2024.
- Học sinh trúng tuyển xác nhận nhập
học và nộp hồ sơ nhập học chậm nhất ngày 22/7/2024./.
PHỤ
LỤC IV
TỔ
CHỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM HỌC 2024-2025
(Kèm
theo Công văn số 1006/SGDĐT-QLT ngày 08/4/2024 của Sở Giáo dục và Đào tạo)
I. ĐỊA ĐIỂM DỰ
THI CỦA HỌC SINH
1. Thi vào lớp 10 THPT không chuyên
- Đối với học sinh chỉ đăng ký dự thi
vào lớp 10 THPT công lập không chuyên (không đăng ký thi chuyên), dự thi
03 môn Ngữ Văn, Toán, Ngoại ngữ tại Điểm coi thi của trường THPT công lập mà học
sinh đăng ký NV1.
- Đối với học sinh đăng ký dự thi chỉ
để lấy ĐXT để xét vào các trường công lập tự chủ tài chính, tư thục và không
thi chuyên thì dự thi tại Điểm coi thi của trường THPT công lập nơi học sinh
đăng ký làm địa điểm dự thi.
2. Thi vào lớp 10 THPT chuyên
Đối với học sinh có đăng ký thi vào lớp
10 THPT chuyên, học sinh phải dự thi các môn không chuyên và môn chuyên, địa điểm
dự thi các môn đó như sau:
- Dự thi các môn không
chuyên gồm Ngữ văn, Toán, Ngoại ngữ (nếu học sinh có NV đăng ký
dự tuyển vào trường THPT công lập không chuyên) tại Điểm
coi thi của trường THPT chuyên hoặc có lớp chuyên, nơi học sinh đăng ký NV1 của
“môn chuyên đầu tiên” (là môn chuyên học sinh thi đầu tiên theo lịch
được thông báo tại Phiếu báo dự thi vào lớp 10 THPT năm
học 2024-2025).
- Dự thi các môn chuyên tại Điểm thi của
trường đăng ký NV1 của môn chuyên đó.
II. HỘI ĐỒNG
THI VÀ BAN THƯ KÝ
1. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo ra
Quyết định thành lập Hội đồng thi và các Ban của Hội đồng thi Kỳ
thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2024- 2025 để tổ chức thi cho tất cả các
học sinh đăng ký dự thi trên toàn Thành phố. Hội đồng thi có các Điểm thi để tổ
chức khâu coi thi trong kỳ thi. Các Ban của Hội đồng thi gồm: Ban Thư ký, Ban Vận
chuyển và bàn giao đề thi, Ban Coi thi, Ban Làm phách bài thi tự luận, Ban Chấm
thi bài thi tự luận, Ban Chấm thi bài thi trắc nghiệm, Ban Phúc khảo.
2. Thành phần Hội đồng thi: Chủ tịch
là Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo (hoặc là Phó Giám đốc Sở Giáo dục và Đào
tạo, trong trường hợp đặc biệt); các Phó Chủ tịch là Phó Giám đốc Sở Giáo dục
và Đào tạo và một số Trưởng phòng chuyên môn của Sở Giáo dục và Đào tạo; các Ủy viên là lãnh
đạo một số phòng của Sở Giáo dục và Đào tạo, lãnh đạo phòng Giáo dục và Đào tạo,
lãnh đạo trường THCS, THPT, trong đó Ủy viên thường trực là lãnh đạo phòng Quản lý
thi và Kiểm định chất lượng giáo dục.
3. Chủ tịch Hội đồng thi quyết định tổ
chức thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn, chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm
vụ của Hội đồng thi theo quy định của Quy chế thi.
4. Các Ban, các Phó Chủ tịch và ủy
viên Hội đồng thi chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo phân công hoặc ủy nhiệm của Chủ tịch Hội đồng thi.
5. Ban Thư ký
- Thành phần: Trưởng ban do lãnh đạo Hội
đồng thi kiêm nhiệm; các Phó Trưởng ban là lãnh đạo phòng của Sở Giáo dục và
Đào tạo, lãnh đạo phòng Giáo dục và Đào tạo, lãnh đạo trường THCS, THPT; ủy
viên là công chức, viên chức, nhân viên của Sở Giáo dục và Đào tạo, lãnh đạo,
giáo viên và nhân viên trường THCS, THPT. Những người tham gia Ban Thư ký Hội đồng
thi không được tham gia Ban Làm phách, các Ban Chấm thi và Ban Phúc khảo.
- Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thư ký
Hội đồng thi: Tiếp nhận và quản lý dữ liệu đăng ký dự tuyển của học sinh; đánh
số báo danh, xếp
phòng thi; chuẩn bị các tài liệu, mẫu, biểu dùng tại Điểm thi, phòng thi; nhận,
bảo quản bài thi tự luận và Phiếu trả lời trắc nghiệm (TLTN) của thí sinh được
đóng trong bì/túi (sau đây gọi chung là túi) còn nguyên niêm phong của
các Điểm thi; bàn giao bài thi tự luận được đóng trong các túi còn nguyên niêm
phong của các Điểm thi cho Ban Làm phách; nhận, bảo quản bài thi tự luận đã làm
phách và được đóng trong các túi còn nguyên niêm phong từ Ban Làm phách; bàn
giao bài thi tự luận đã làm phách được đóng trong các túi còn nguyên niêm phong
của Ban Làm phách cho Ban Chấm thi tự luận; bàn giao Phiếu TLTN được đóng trong
các túi còn nguyên niêm phong của các Điểm thi cho Ban Chấm thi trắc nghiệm và
thực hiện các công tác nghiệp vụ liên quan; nhận, bảo quản đầu phách được đóng
trong các túi còn nguyên niêm phong từ Ban Làm phách sau khi việc chấm bài thi
tự luận đã hoàn thành; quản lý các tài liệu liên quan tới bài thi tự luận và
Phiếu TLTN. Lập biên bản xử lý điểm bài thi tự luận (nếu có); nhập và lên
điểm thi, đối sánh kiểm tra, phân tích kết quả thi, phổ điểm các bài thi, môn
thi thành phần theo quy định;
quản lý dữ liệu kết quả thi và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng
thi phân công.
- Ban Thư ký Hội đồng thi chỉ được tiến
hành công việc liên quan đến bài thi khi có mặt ít nhất từ hai thành viên của
Ban trở lên.
- Trưởng ban Thư ký Hội đồng thi quyết
định tổ chức thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn, chịu trách nhiệm về kết quả thực
hiện nhiệm vụ của Ban thư ký Hội đồng thi theo quy định của Quy chế thi trước
Chủ tịch Hội đồng thi.
- Các Phó Trưởng ban và ủy viên Ban
Thư ký Hội đồng thi chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo phân công hoặc ủy nhiệm của Trưởng ban Thư ký Hội đồng thi.
III. CÔNG TÁC
RA ĐỀ, IN SAO VÀ BÀN GIAO ĐỀ THI
1. Ban hành văn bản
- Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo ra
Quyết định thành lập Hội đồng ra đề và Ban In sao đề thi; Ban Vận chuyển và bàn
giao đề thi.
- Đề thi và hướng dẫn chấm thi được bảo
mật tương tự như đề thi và hướng dẫn chấm thi của kỳ thi tốt nghiệp THPT.
2. Thành phần Hội đồng ra đề và Ban in
sao đề thi
- Chủ tịch Hội đồng: lãnh đạo Sở Giáo
dục và Đào tạo hoặc lãnh đạo phòng Giáo dục trung học.
- Phó Chủ tịch Hội đồng: lãnh đạo các
phòng của Sở Giáo dục và Đào tạo, lãnh đạo các phòng Giáo dục và Đào tạo quận,
huyện, thị xã; lãnh đạo các trường THCS, THPT.
- Ủy viên, thư ký, người làm nhiệm vụ về tin học
- kỹ thuật: cán bộ, công chức, viên chức các phòng thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo,
phòng Giáo dục và Đào tạo quận, huyện, thị xã; giáo viên, nhân viên các trường
THCS, THPT.
- Các cán bộ soạn thảo đề thi và phản
biện đề thi là giáo viên các trường THCS, THPT, giảng viên các trường Đại học (nếu có). Mỗi môn thi
có một Tổ ra đề thi gồm
Tổ trưởng và người soạn thảo đề thi, phản biện đề thi.
- Lực lượng công an: do Công an thành
phố Hà Nội điều động.
- Giám sát, bảo vệ, y tế, phục vụ do Sở
Giáo dục và Đào tạo điều động.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng
ra đề thi và Ban in sao đề thi
- Tổ chức soạn thảo, thẩm định, tinh
chỉnh đề thi, hướng dẫn chấm, đáp án, thang điểm của đề chính thức và đề dự bị.
- In sao đề thi đúng quy định, đủ số
lượng theo yêu cầu của Ban Chỉ đạo thi và tuyển sinh; đóng gói, niêm phong, bảo
quản đề thi và bàn giao đề thi gốc cho
Ban Vận chuyển và bàn giao đề thi.
- Bảo đảm tuyệt đối bí mật,
an toàn đề thi, hướng dẫn chấm, đáp án, thang điểm trong khu vực ra đề thi từ
lúc bắt đầu soạn thảo đề thi cho đến hết thời gian thi của môn cuối cùng của kỳ
thi.
4. Ban Vận chuyển và bàn giao đề thi
- Trưởng ban Vận chuyển và bàn giao đề
thi do lãnh đạo Hội đồng thi kiêm nhiệm; các Ủy viên của Ban và
công an làm nhiệm vụ bảo vệ, giám sát do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định.
- Ban Vận chuyển và bàn giao đề thi thực
hiện nhiệm vụ nhận các túi đề thi còn nguyên niêm phong từ Ban in sao đề thi, bảo
quản, vận chuyển, phân phối đề thi đến các Điểm thi.
IV. MÔN THI,
NGÀY THI, NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC THI
1. Môn thi,
ngày thi
Ngày
|
Buổi
|
Môn thi
|
Thời gian
làm bài
|
Giờ bắt đầu làm
bài
|
Giờ thu bài
|
07/6/2024
|
Sáng
|
- 7 giờ 30: Họp cán bộ làm công tác
coi thi tại Điểm thi.
- 9 giờ 00: Thí sinh đến phòng thi
và làm thủ tục dự thi, đính chính sai sót thông tin ĐKDT (nếu có) và
nghe phổ biến Quy chế thi, Lịch thi.
|
08/6/2024
|
Sáng
|
Ngữ văn
|
120 phút
|
8 giờ 00
|
10 giờ 00
|
Chiều
|
Ngoại ngữ
|
60 phút
|
14 giờ 00
|
15 giờ 00
|
09/6/2024
|
Sáng
|
Toán
|
120 phút
|
8 giờ 00
|
10 giờ 00
|
10/6/2024
(Thi các
môn chuyên)
|
Sáng
|
Ngữ văn,
Toán, Tin học, Sinh học
|
150 phút
|
8 giờ 00
|
10 giờ 30
|
Tiếng Pháp,
Tiếng Đức Tiếng Nhật, Tiếng Hàn (môn thay thế)
|
120 phút
|
8 giờ 00
|
10 giờ 00
|
Chiều
|
Vật lí, Lịch
sử, Địa lí
|
150 phút
|
14 giờ 00
|
16 giờ 30
|
Hoá học, Tiếng
Anh
|
120 phút
|
14 giờ 00
|
16 giờ 00
|
11/6/2024
|
Sáng
|
Toán bằng
tiếng Anh
|
60 phút
|
8 giờ 00
|
9 giờ 00
|
Vật lý bằng
tiếng Anh
|
60 phút
|
9 giờ 30
|
10 giờ 30
|
Chiều
|
Tiếng Anh
(viết luận)
|
60 phút
|
14 giờ 00
|
15 giờ 00
|
Hóa học bằng
tiếng Anh
|
60 phút
|
15 giờ 30
|
16 giờ 30
|
12/6/2024
|
Chiều
|
Tiếng Anh
(nói) độc thoại
|
Sở Giáo dục
và Đào tạo sẽ thông báo ca thi cụ thể cho thí sinh
|
2. Một số quy
định về môn thi ngoại ngữ khi đăng ký dự thi vào các lớp chuyên ngữ
a) Các lớp chuyên ngữ gồm: chuyên
Anh, chuyên Pháp, chuyên Pháp hệ 3 năm, chuyên Trung, chuyên Nga được tổ chức
tại 04 trường THPT chuyên và THPT có lớp chuyên, cụ thể như sau:
- Lớp chuyên thuộc Nhóm 1 (quy
định tại Phụ lục II, mục VI.3):
Lớp chuyên
|
Trường
|
Số lớp dự
kiến
|
Chuyên Anh
|
THPT chuyên Hà Nội-Amsterdam
|
02 lớp
|
THPT chuyên Nguyễn Huệ
|
02 lớp
|
THPT Chu Văn An
|
02 lớp
|
THPT Sơn Tây
|
01 lớp
|
Chuyên Pháp
|
THPT chuyên Hà Nội-Amsterdam
|
02 lớp
|
THPT Chu Văn An
|
01 lớp
|
- Lớp chuyên thuộc Nhóm 2 (quy
định tại Phụ lục II, mục VI.3):
Lớp chuyên
|
Trường
|
Số lớp dự
kiến
|
Chuyên
Trung
|
THPT chuyên Hà Nội-Amsterdam
|
01 lớp
|
Chuyên Nga
|
THPT chuyên Hà Nội-Amsterdam
|
01 lớp
|
THPT chuyên Nguyễn Huệ
|
01 lớp
|
Chuyên Pháp
hệ 3 năm
|
THPT chuyên Nguyễn Huệ
|
01 lớp
|
b) Quy định về môn thi ngoại ngữ khi đăng ký
dự thi vào các lớp chuyên ngữ:
- Lớp chuyên thuộc Nhóm 1: ngoại ngữ
thi và ngoại ngữ chuyên ngữ phải trùng nhau, trừ trường hợp học sinh thuộc nhóm
Đức 2-7 (ngoại ngữ thi là tiếng Đức, ngoại ngữ chuyên ngữ là tiếng Anh/Pháp).
- Lớp chuyên thuộc Nhóm 2: ngoại ngữ
thi và ngoại ngữ thay thế chuyên ngữ phải trùng nhau, trừ trường hợp học sinh
thuộc nhóm Đức 2-7 (ngoại ngữ thi là tiếng Đức, ngoại ngữ thay thế chuyên ngữ
là tiếng Anh/Pháp/Đức/Nhật/Hàn).
c) Một số lưu ý khi đăng ký
vào các lớp chuyên thuộc Nhóm 2:
- Lớp chuyên tiếng Pháp hệ 3 năm tại
Trường THPT chuyên Nguyễn Huệ:
+ Thi bằng tiếng Pháp: học sinh sẽ thi
môn tiếng Pháp (đề
chuyên)
vào buổi sáng 10/6/2024. Vì vậy, học sinh có thể đăng ký thêm môn chuyên khác
không trùng buổi thi (Ví dụ các môn
chuyên: Lý, Hóa, Sử, Địa, Anh-thi chiều 10/6/2024).
+ Thi bằng tiếng Anh: học sinh sẽ thi
môn tiếng Anh (đề chuyên) vào buổi chiều
10/6/2024. Vì vậy học sinh có thể đăng ký thêm môn chuyên Anh cùng Trường THPT chuyên
Nguyễn Huệ và không được đăng ký thi thêm môn chuyên khác vào buổi chiều
10/6/2024.
+ Thi bằng tiếng Đức/Nhật/Hàn: môn Tiếng
Đức, Tiếng Nhật, Tiếng Hàn (dùng để thi thay thế) được tổ chức
thi vào sáng 10/6/2024, vì vậy ngoài chuyên Pháp Trường THPT chuyên Nguyễn Huệ,
học sinh có thể đăng ký thêm môn chuyên khác không trùng buổi thi (Ví
dụ các môn chuyên: Lý, Hóa, Sử, Địa-thi chiều 10/6/2024), trừ chuyên Anh.
- Lớp chuyên tiếng Trung, tiếng Nga:
+ Là môn chuyên được xét tuyển dựa vào
kết quả môn thi thay thế (ngoại ngữ chuyên ngữ) hoặc kết quả thi của môn
chuyên Anh, chuyên Pháp (nếu học sinh đăng ký chuyên Trung, chuyên Nga cùng
với chuyên Anh hoặc chuyên Pháp).
+ Học sinh phải đăng ký chuyên Trung,
chuyên Nga trong Phiếu đăng ký NV dự tuyển vào lớp 10 THPT năm học 2024-2025 mới
được xét tuyển.
+ Nếu học sinh đăng ký chuyên Anh hoặc
chuyên Pháp đồng thời đăng ký xét tuyển chuyên Trung, chuyên Nga thì phải
đăng ký theo trường THPT là NV1 của môn chuyên có thi. (Chi tiết xem tại Phụ
lục VII)
3. Nội dung đề
thi
- Nội dung đề thi tuyển sinh vào lớp
10 THPT công lập không chuyên dựa theo yêu cầu chuẩn kiến thức, kỹ năng của
chương trình giáo dục cấp THCS hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo; nội dung
chủ yếu thuộc chương trình lớp 9 THCS, đảm bảo các cấp độ nhận thức: nhận biết,
thông hiểu, vận dụng và vận dụng cấp độ cao.
- Nội dung đề thi môn chuyên gồm các
câu hỏi theo yêu cầu chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình giáo dục cấp
THCS hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo, chủ yếu nằm trong chương trình lớp 9
THCS, đảm bảo các cấp độ nhận thức: thông hiểu, vận dụng và vận dụng cấp độ
cao.
- Học sinh làm bài thi môn Toán thay
thế để xét tuyển vào các lớp chuyên Tin.
4. Hình thức
thi
- Các môn không chuyên:
+ Môn Ngữ Văn, Toán thi theo hình thức
tự luận.
+ Môn Ngoại ngữ thi theo hình thức trắc
nghiệm khách quan; có nhiều mã đề thi trong một phòng thi đảm bảo nguyên tắc:
02 học sinh sinh liền kề không trùng
mã đề; học sinh làm bài thi trên Phiếu trả lời trắc nghiệm; kết quả bài thi của
học sinh trên Phiếu trả lời trắc nghiệm được chấm bằng phần mềm máy tính.
- Các môn chuyên thi theo hình thức tự
luận, riêng môn Ngoại ngữ chuyên thi kết hợp giữa tự luận và trắc nghiệm trên
cùng một bài thi để đánh giá kỹ năng nghe, đọc, viết.
IV. TỔ CHỨC
COI THI
1. Ban Coi thi
a) Thành phần: Trưởng ban do lãnh đạo
Hội đồng thi kiêm nhiệm; Phó Trưởng ban thường trực là lãnh đạo Sở Giáo dục và
Đào tạo hoặc lãnh đạo phòng Quản lý thi và Kiểm định chất lượng giáo dục, các
Phó Trưởng ban khác là lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo, lãnh đạo một số phòng
thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo và lãnh đạo trường THCS, THPT; các ủy viên, thư ký
là lãnh đạo, chuyên viên các phòng thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo, lãnh đạo và
giáo viên trường THCS, THPT.
b) Trách nhiệm và quyền hạn của Ban
Coi thi:
- Trưởng ban Coi thi chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Hội đồng thi về công tác coi thi; có nhiệm vụ điều hành toàn bộ
công tác coi thi tại Hội đồng thi, quyết định giờ phát túi đề thi còn nguyên
niêm phong cho cán bộ coi thi, quyết định xử lý các tình huống xảy ra trong các
buổi thi;
- Phó Trưởng ban Coi thi, ủy viên và
thư ký chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo phân công
hoặc ủy nhiệm của Trưởng ban Coi thi.
- Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo căn
cứ số lượng học sinh đăng ký dự thi tại Hội đồng thi và điều kiện cơ sở vật chất,
đội ngũ để quyết định thành lập các Điểm thi đặt tại trường phổ thông và các
CSGD khác đáp ứng được các yêu cầu tổ chức thi.
2. Điểm thi
- Mỗi trường THPT công lập là một đơn
vị tuyển sinh. Căn cứ vào số học sinh đăng ký dự tuyển vào trường
và cơ sở vật chất của trường, nhà trường chủ động phối hợp với phòng Giáo dục
và Đào tạo và các CSGD trên địa bàn để lựa chọn, đề xuất tổ chức một hay nhiều Điểm
coi thi (gọi tắt là Điểm thi). Sở Giáo dục và Đào tạo duyệt và ra quyết
định thành lập các Điểm thi.
- Mỗi Điểm thi phải đảm bảo yêu cầu
quy định về an ninh và cơ sở vật chất. Phòng bảo quản đề thi và bài thi tại Điểm
thi phải có camera an ninh giám sát, ghi hình các hoạt động tại phòng 24 giờ/ngày
và đảm bảo các điều kiện khác theo đúng Quy chế thi.
3. Thành phần Điểm thi
- Điểm thi được thành lập theo Quyết định
của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo. Mọi thành viên tại Điểm thi phải có tên
trong Quyết định.
- Trưởng Điểm thi là Hiệu
trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng trường THPT.
- Mỗi Điểm thi ít nhất 02 (hai) Phó
Trưởng Điểm thi và các Thư ký, trong đó có 01 (một) Phó Trưởng Điểm thi phụ
trách cơ sở vật chất là lãnh đạo hoặc Tổ trưởng chuyên môn tại nơi đặt Điểm thi.
- Cán bộ coi thi: là giáo viên trường
THCS, THPT và trung tâm GDNN- GDTX.
- Cán bộ giám sát: là cán bộ, giáo
viên trường THPT, có kinh nghiệm trong công tác tổ chức thi, có trách nhiệm cao
và nắm vững Quy chế thi. Mỗi cán bộ giám sát phòng thi thực hiện giám sát không quá
03 (ba) phòng thi trong cùng một dãy phòng thi.
- Ủy viên hỗ trợ kỹ thuật: là cán bộ, giáo viên,
nhân viên trường THCS, THPT hoặc trung tâm GDNN-GDTX.
- Thanh tra: do Thanh tra Sở điều động,
trường hợp cần thiết Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định thanh tra và
thành lập đoàn thanh tra.
Ngoài ra tại mỗi Điểm thi còn có trật
tự viên, công an, nhân viên y tế, phục vụ làm nhiệm vụ theo Quyết định.
4. Tổ chức thực hiện: Sở Giáo dục
và Đào tạo sẽ có văn bản hướng dẫn riêng về nghiệp vụ coi thi.
VI. TỔ CHỨC
CHẤM THI
1. Ban Làm phách
a) Thành phần: Trưởng ban do lãnh đạo
hoặc ủy viên Hội đồng thi kiêm nhiệm; Phó Trưởng ban là lãnh đạo phòng thuộc Sở
Giáo dục và Đào tạo, lãnh đạo trường THCS, THPT; Ủy viên là công chức,
viên chức các phòng thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo, lãnh đạo, giáo viên,
nhân viên trường THCS, THPT, trung tâm GDNN-GDTX, bảo vệ, công an, y tế, phục vụ.
b) Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Làm
phách: Nhận bài thi tự luận được đóng trong các túi còn nguyên niêm phong của
các Điểm thi từ Ban Thư ký Hội đồng thi; làm phách, bảo mật số phách bài thi tự
luận; niêm phong và bảo quản đầu phách theo chế độ mật trong suốt thời gian chấm
thi, cho đến khi hoàn thành chấm bài thi tự luận; bàn giao bài thi đã làm phách
được đóng trong túi còn nguyên niêm phong của Ban Làm phách cho Ban Thư ký Hội
đồng thi; bàn giao đầu phách được đóng trong túi còn nguyên niêm phong của Ban
Làm phách cho Ban Thư ký Hội đồng thi sau khi việc chấm bài thi tự luận đã hoàn
thành. Việc làm phách để phúc khảo bài thi tự luận được Ban Làm phách thực hiện
như việc làm phách bài thi tự luận để chấm thi.
2. Ban Chấm thi
a) Toàn Thành phố thành lập hai Ban Chấm
thi: Ban Chấm thi bài thi tự luận và Ban Chấm thi bài thi trắc nghiệm.
b) Địa điểm đặt Ban Chấm thi phải đảm
bảo yêu cầu quy định về an ninh và cơ sở vật chất. Phòng chứa bài thi, phòng chấm
bài thi trắc nghiệm, tự luận phải có camera an ninh giám sát, ghi hình các hoạt
động 24 giờ/ngày và đảm bảo các điều kiện khác theo đúng Quy chế thi.
Căn cứ vào số lượng bài thi, môn thi,
Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức các Ban Chấm thi bộ môn thuộc Ban Chấm thi tự luận;
mỗi Ban Chấm thi bộ môn được đặt tại một địa điểm phù hợp.
3. Thành phần Ban Chấm thi tự luận
- Trưởng ban Chấm thi tự luận do lãnh
đạo Hội đồng thi kiêm nhiệm.
- Phó Trưởng ban Chấm thi tự luận thường
trực là lãnh đạo các phòng thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo; các Phó Trưởng ban
kiêm Trưởng ban Chấm thi bộ môn
là lãnh đạo phòng Giáo dục và Đào tạo, lãnh đạo các trường THCS, THPT.
- Ủy viên chấm thi bộ môn là các cán bộ, chuyên
viên thuộc phòng Giáo dục trung học hoặc giáo viên trường THCS, THPT. Ủy viên kiêm Tổ
trưởng tổ chấm thi và cán bộ chấm thi là các cán bộ, giáo viên trường THCS,
THPT.
- Thanh tra: do Thanh tra Sở điều động,
trường hợp cần thiết Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định thanh tra và
thành lập đoàn thanh tra.
- Mỗi Ban Chấm thi bộ môn còn có trật
tự viên, công an, nhân viên y tế, phục vụ làm nhiệm vụ theo Quyết định.
4. Thành phần Ban Chấm thi trắc nghiệm
- Trưởng ban Chấm thi trắc nghiệm do
lãnh đạo Hội đồng thi kiêm nhiệm.
- Phó Trưởng ban Chấm thi trắc nghiệm
là lãnh đạo các phòng thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo, lãnh đạo phòng Giáo dục và
Đào tạo và lãnh đạo các trường THCS, THPT.
- Tổ Chấm trắc nghiệm, gồm: Tổ trưởng Tổ Chấm trắc
nghiệm do lãnh đạo Ban Chấm thi trắc nghiệm kiêm nhiệm; các thành viên khác là
công chức, viên chức, giáo viên, nhân viên thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo và trường
THCS, THPT.
- Tổ Thư ký chấm trắc nghiệm, gồm: Tổ
trưởng do một Phó Trưởng ban kiêm nhiệm; các thành viên khác là công chức, viên
chức, giáo viên thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo và trường THCS, THPT.
- Tổ Giám sát chấm trắc nghiệm, gồm: Tổ trưởng do một
Phó Trưởng ban kiêm nhiệm; các thành viên khác là công chức, viên chức, giáo
viên thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo và trường THCS, THPT.
- Ban Chấm thi trắc nghiệm còn có trật
tự viên, công an, nhân viên y tế, phục vụ làm nhiệm vụ theo Quyết định.
5. Tổ chức thực hiện: Sở Giáo dục
và Đào tạo sẽ có văn bản hướng dẫn riêng về nghiệp vụ làm phách và chấm thi.
VII. BAN PHÚC
KHẢO
1. Thành phần Ban Phúc khảo bài thi
tương tự như thành phần Ban Chấm thi. Người đã tham gia Ban Làm phách và Ban Chấm
thi tự luận không được tham gia Ban Phúc khảo bài thi tự luận; người đã tham
gia Ban Chấm thi trắc nghiệm không được tham gia Ban Phúc khảo bài thi trắc
nghiệm.
2. Nhiệm vụ: vận dụng theo Quy chế
thi.
VIII. GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI
1. Khiếu nại, tố cáo trong kỳ thi
a) Trường hợp phản ánh vi phạm Quy chế
thi: Hội đồng thi hướng dẫn, xử lý hoặc kiến nghị xử lý theo thẩm quyền.
b) Trường hợp khiếu nại về công tác tổ
chức thi, hồ sơ và điểm bài thi: giải quyết theo Quy chế thi.
c) Trường hợp tố cáo vi phạm quy chế
thi: Hội đồng thi tổ chức xác minh hoặc đề xuất với cơ quan có thẩm quyền xác
minh, xử lý theo Quy chế thi và quy định của Luật tố cáo.
2. Việc xác minh, giải quyết khiếu nại,
tố cáo về kỳ thi sau khi Hội đồng thi giải thể: được giải quyết
theo quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo.
3. Các khiếu nại khác: Thủ trưởng
CSGD giải quyết tại CSGD./.
PHỤ
LỤC V
CÔNG
NHẬN TRÚNG TUYỂN, THỦ TỤC NHẬP HỌC
(Kèm
theo Công văn số
1006/SGDĐT-QLT
ngày
09/4/2024
của Sở Giáo dục và Đào tạo)
I. CÔNG NHẬN
TRÚNG TUYỂN
1. Căn cứ chỉ tiêu được giao, phổ điểm
và dự kiến điểm chuẩn do Sở Giáo dục và Đào tạo cấp, trường THPT công lập đề xuất
điểm chuẩn, Sở Giáo dục và Đào tạo duyệt điểm chuẩn cho từng trường. ĐXT do Sở
Giáo dục và Đào tạo công bố là căn cứ duy nhất để xác định điểm chuẩn, các trường
không được đưa ra bất cứ một loại điểm và điều kiện nào khác để xét tuyển.
- Tất cả các trường THPT (công lập, công lập tự
chủ tài chính, tư thục) và các trung tâm GDNN-GDTX, CSGD nghề nghiệp đều tổ
chức cho học sinh xác nhận nhập học trên hệ thống cơ sở dữ liệu ngành Giáo dục
và Đào tạo cùng một khung thời gian và được chia thành 2 đợt:
+ Đợt 1 (3 ngày): học sinh chưa
bắt buộc phải nộp hồ sơ nhưng phải thực hiện thủ tục xác nhận nhập học và in Giấy
xác nhận nhập học để nộp cùng hồ sơ học sinh khi nhập học.
Đối với trường THPT công lập: học sinh có thể
xác nhận nhập học theo hình thức trực tuyến hoặc trực tiếp.
Đối với trường THPT công lập tự chủ tài
chính, tư thục, trung tâm GDNN-GDTX: học sinh chỉ xác nhận nhập học bằng hình
thức trực tiếp.
Trong thời gian xác nhận nhập học, nếu học sinh có
NV và tự nguyện nộp hồ sơ nhập học thì các trường tạo điều kiện tiếp nhận hồ sơ
nhập học của học sinh theo đúng quy định.
+ Đợt 2: học sinh đã xác nhận nhập học
ở đợt 1 và học sinh được tuyển bổ sung (sau hạ Điểm chuẩn,
Phúc khảo)
sẽ nộp hồ sơ nhập học tại trường trúng tuyển.
- Trong thời gian tuyển sinh, nhà trường
phải chuẩn bị đầy đủ cơ sở vật chất, nhân lực để hướng dẫn, hỗ trợ học sinh thực
hiện thủ tục xác nhận nhập học theo hình thức trực tuyến và trực tiếp (đối với
trường THPT công lập) và trực tiếp (đối
với trường THPT công lập tự chủ tài chính, tư thục, trung tâm GDNN-GDTX, CSGD
nghề nghiệp).
- Trường hợp hạ điểm chuẩn: các trường
THPT phải niêm yết công khai số lượng học
sinh đã tuyển, số còn thiếu so với chỉ tiêu, điểm chuẩn mới và thời hạn nhận hồ
sơ nhập học theo quy định. Đối với trường THPT công lập, khi hạ điểm chuẩn nhà
trường được nhận học sinh có NV2, NV3 đủ điều kiện trúng tuyển. Học sinh trúng
tuyển NV2 phải có ĐXT cao hơn điểm chuẩn của trường ít nhất 1,0 điểm; học sinh
trúng tuyển NV3 phải có ĐXT cao hơn điểm chuẩn của trường ít nhất 2,0 điểm.
- Đối với trường THPT công lập: học
sinh đã trúng tuyển NV1 không được xét tuyển NV2 và NV3; học sinh không trúng
tuyển NV1 được
xét tuyển NV2; học
sinh không trúng tuyển NV1 và NV2 được xét tuyển NV3.
2. Danh sách học sinh dự tuyển, ĐXT,
điểm chuẩn được công bố công khai tại từng trường THPT;
3. Chỉ những học sinh đúng đối tượng
và độ tuổi quy định, đủ hồ sơ hợp lệ, đạt điểm chuẩn mới được đưa vào Danh sách
trúng tuyển;
4. Các trường thực hiện nghiêm túc lịch
tuyển sinh, sau khi kết thúc thời hạn tuyển sinh các trường nộp báo cáo (theo
mẫu M11) và Danh sách
học sinh trúng tuyển về Sở Giáo dục và Đào tạo (qua Phòng Quản lý thi và Kiểm định chất
lượng giáo dục) để duyệt. Riêng đối với trường THPT công lập tự chủ tài
chính, THPT tư thục, trung tâm GDNN-GDTX và các CSGD nghề nghiệp nộp Danh sách
học sinh trúng tuyển kèm theo Biên bản xét duyệt học sinh trúng tuyển của Hội đồng
tuyển sinh nhà
trường.
II. NHẬP HỌC
1. Thời gian nhập học, thủ tục nhận hồ
sơ sẽ được công bố công khai tại từng trường THPT, trung tâm GDNN-GDTX. Tất cả
các trường THPT, trung tâm GDNN-GDTX, CSCrD nghề nghiệp có tuyển học sinh tốt
nghiệp THCS nhận hồ sơ nhập học theo khung thời gian quy định;
2. Học sinh đủ điểm chuẩn, đủ điều kiện
tuyển sinh, đã làm thủ tục xác nhận nhập học hoặc trúng tuyển bổ sung phải nộp
đầy đủ hồ sơ nhập học (Phụ lục II, mục III.3) và Giấy xác
nhận nhập học tại trường THPT, trung tâm GDNN-GDTX, CSGD nghề nghiệp có tuyển học
sinh tốt nghiệp THCS đúng thời gian quy định. Nếu quá thời hạn quy định,
nhà trường không được ghi tên học sinh vào danh sách trúng tuyển;
3. Các trường THPT, trung tâm
GDNN-GDTX, CSGD nghề nghiệp có tuyển học sinh tốt nghiệp THCS phải kiểm tra hồ
sơ của học sinh nếu đầy đủ và hợp lệ mới được nhận.
Khi tiếp nhận hồ sơ tuyển sinh của học
sinh, cán bộ tuyển sinh phải kiểm tra kỹ hồ sơ, đặc biệt phải kiểm tra sự trùng
khớp của các thông tin về cá nhân học sinh như: họ tên, ngày sinh, nơi
sinh...trong Giấy khai sinh, Học bạ THCS, Giấy chứng nhận tốt nghiệp THCS tạm
thời, Phiếu báo điểm thi tuyển sinh, dữ liệu từ số điểm điện tử (nếu có), nếu thấy
trùng khớp cán bộ tiếp nhận hồ sơ phải ghi vào mặt sau của Bản sao Giấy khai
sinh: “Đã kiểm tra khớp với Giấy khai sinh và các loại giấy tờ khác” sau đó ký
và ghi rõ họ tên, Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh ký và đóng dấu xác nhận. Bản
sao Giấy khai sinh có xác nhận này sẽ là căn cứ để ghi vào hồ sơ học tập, cấp
văn bằng chứng chỉ cho học sinh sau này. Cán bộ tuyển sinh và Chủ tịch Hội đồng
tuyển sinh phải chịu trách nhiệm về việc kiểm tra và xác nhận trên;
4. Các trường không được thu bất cứ
khoản đóng góp nào của học sinh hoặc cha mẹ học sinh. Đối với các trường tư thục
phải công khai mức học phí và các khoản thu của cả năm học tại địa điểm tuyển
sinh.
Trong thời gian tuyển sinh, hàng ngày
các trường phải theo dõi, quản lý và cập nhật danh sách học sinh đã xác nhận nhập
học vào trường đầy đủ, chính xác, có chữ ký của học sinh hoặc cha mẹ học sinh nếu
xác nhận nhập học trực tiếp; cập nhật danh sách học sinh trúng tuyển đã nhập học
vào hệ thống hỗ trợ tuyển sinh của
Thành phố chậm nhất 19 giờ 00 hàng ngày. Ngay sau khi kết thúc đợt tuyển sinh,
các trường THPT nộp báo cáo nhanh và bản sao Danh sách học sinh đã nộp hồ sơ (theo
mẫu M12), công văn đề
nghị tuyển bổ sung (nếu tuyển chưa đủ chỉ tiêu); tuyệt đối không được nhận
học sinh chưa có đủ hồ sơ hợp lệ hoặc nhận vượt quá số lượng được giao;
5. Các trường THPT không được tổ chức
kiểm tra để chia lớp. Việc phân chia học sinh vào các lớp phải đảm bảo sĩ số
theo quy định của Điều lệ nhà trường, tuyệt đối không để sĩ số giữa các lớp
chênh lệch nhau quá lớn./.
PHỤ
LỤC VI
ĐIỀU
KIỆN HỌC SINH ĐĂNG KÝ HỌC NGOẠI NGỮ Ở CẤP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
(Kèm
theo Công văn số 1006/SGDĐT-QLT
ngày
08/04/2024 của Sở Giáo dục và Đào tạo)
TT
|
Học sinh chọn
ngoại ngữ học tại cấp THPT
|
Điều kiện học
sinh học Ngoại ngữ ở cấp THCS
|
Trường THPT
áp dụng
|
1
|
Tiếng Anh
|
Ngoại ngữ 1 hoặc ngoại ngữ 2 là tiếng
Anh
|
Tất cả các trường THPT
|
2
|
Tiếng Nhật
là ngoại ngữ 1
|
Ngoại ngữ 1 hoặc ngoại
ngữ 2 là tiếng Nhật (học đủ 4 năm ở cấp THCS, được thể hiện
trong Học bạ THCS)
|
THPT Chu Văn An,
THPT Kim Liên,
THPT Việt Đức
|
3
|
Song bằng
tú tài
|
- Học sinh đã kết thúc học chương
trình đào tạo song bằng theo Quyết
định số 2830/QĐ-UBND ngày 08/6/2018 của UBND Thành phố về việc Phê duyệt Đề
án “Thí điểm chương trình đào tạo song bằng THCS Việt Nam và Chứng chỉ IGCSE
tại một số trường THCS tại Hà Nội”:
- Học sinh đã tốt nghiệp THCS có điểm
trung bình cả năm lớp 9 các môn Toán, Vật lý, Hóa học từ 8.0 trở lên; môn Tiếng
Anh từ 8,5 trở lên; môn Ngữ văn từ 6,5 trở lên.
|
THPT chuyên Hà Nội- Amsterdam
THPT Chu Văn An
|
3
|
Song ngữ tiếng
Pháp
|
Là học sinh học chương trình Song ngữ
tiếng Pháp:
- Học lực, Hạnh kiểm cả năm các lớp
THCS từ khá trở lên
- Xếp loại tốt nghiệp
THCS đạt loại Khá trở lên
- Xếp loại công nhận tốt
nghiệp Chương trình song ngữ tiếng Pháp cấp THCS từ loại Khá trở lên
|
THPT Chu Văn An
|
4
|
Tăng cường
tiếng Pháp
(Không học
các môn Khoa học bằng tiếng Pháp)
|
Là học sinh học chương trình Song ngữ
tiếng Pháp:
- Học lực, Hạnh kiểm cả năm các lớp
THCS từ trung bình trở lên
- Xếp loại tốt nghiệp
THCS đạt loại Trung bình trở lên
- Xếp loại công nhận tốt
nghiệp Chương trình song ngữ tiếng Pháp cấp THCS từ loại Trung bình trở lên
|
THPT Việt Đức
|
5
|
Tiếng Pháp
hệ 3 năm
|
Một trong các ngoại ngữ đã học là:
tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Đức, tiếng Nhật, tiếng Hàn.
|
THPT Sơn Tây (hệ không chuyên)
|
6
|
Tiếng Đức
(ngoại ngữ 2 hệ 7
năm)
(NN1: Tiếng
Anh
NN2:
Tiếng Đức)
|
Học sinh đảm bảo đủ các điều kiện
sau:
- Học tiếng Anh ở cấp THCS
- Học Tiếng Đức đủ 4 năm ở cấp THCS
- Có chứng chỉ tiếng Đức đạt A2 trở
lên theo khung tham chiếu châu Âu.
|
THPT Việt Đức (Nhóm học
sinh đủ điều kiện và
đăng ký học theo chương trình này gọi chung là nhóm Đức 2-7)
|
7
|
Tiếng Nhật,
Tiếng Trung, Tiếng Hàn, Tiếng Đức...
(ngoại ngữ
2 hệ 3 năm)
|
Sau khi trúng tuyển và xác nhận nhập
học vào trường THPT, học sinh nộp Đơn xin học Ngoại ngữ 2 hệ 3 năm nếu
có nguyện vọng.
|
Một số trường THPT công lập và tư thục
tổ chức dạy Ngoại ngữ 2 hệ 3
năm: Phan Đình Phùng, Việt Đức, Phan Huy Chú-Đống Đa, THPT Đoàn
Thị Điểm, THCS&THPT M.V.Lô-mô-nô- xốp, THCS&THPT Alfred Nobel...
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ
LỤC VII
QUY
ĐỊNH VỀ NGOẠI NGỮ THI, NGOẠI NGỮ CHUYÊN NGỮ VÀ NGOẠI NGỮ THAY THẾ CHUYÊN NGỮ ĐỐI
VỚI HỌC SINH CÓ DỰ THI CÁC MÔN CHUYÊN NGOẠI NGỮ
(Kèm
theo Công văn số 1006/SGDĐT-QLT
ngày
08/04/2024 của Sở Giáo dục và Đào tạo)
TT
|
Học sinh chọn
lớp chuyên ngữ
|
Trường THPT
có lớp chuyên ngữ
|
Ngoại ngữ dự
thi vào lớp chuyên ngữ
|
Ngoại ngữ
điều kiện chuyên, thi chiều 08/6/2024)
|
Ghi chú
|
Ngoại ngữ
chuyên ngữ
|
Ngoại ngữ
thay thế chuyên ngữ
|
1
|
Chuyên Anh
|
chuyên
HN-Ams, Chu Văn An, chuyên Nguyễn Huệ, Sơn Tây
|
Tiếng Anh
|
|
Tiếng Anh
|
|
Tiếng Đức (đối
với nhóm Đức 2-7)
|
2
|
Chuyên Pháp
|
chuyên
HN-Ams, Chu Văn An
|
Tiếng Pháp
|
|
Tiếng Pháp
|
Tiếng Đức (đối
với nhóm Đức 2-7)
|
3
|
Chuyên Pháp
3 năm
|
chuyên Nguyễn
Huệ
|
Tiếng Pháp
|
|
Tiếng Pháp
hoặc tiếng Đức (đối với nhóm Đức 2-7)
|
Ngoài chuyên Pháp, học sinh được đăng ký các môn
chuyên thi chiều 10/6/2024
|
|
Tiếng Anh
|
Tiếng Anh
hoặc tiếng Đức (đối với nhóm Đức 2-7)
|
Ngoài chuyên Pháp, học sinh chỉ được đăng
ký chuyên Anh trường chuyên Nguyễn Huệ
|
Tiếng Đức
|
Tiếng Đức
|
Ngoài chuyên Pháp, học sinh được đăng ký các môn
chuyên thi chiều 10/6/2024
(trừ chuyên Anh)
|
Tiếng Nhật
|
Tiếng Nhật
hoặc tiếng Đức (đối với nhóm Đức 2-7)
|
Ngoài chuyên Pháp, học sinh được đăng ký các môn
chuyên thi chiều 10/6/2024
(trừ chuyên Anh)
|
Tiếng Hàn
|
Tiếng Hàn
hoặc tiếng Đức (đối với nhóm Đức 2-7)
|
Ngoài chuyên Pháp, học sinh được
đăng ký các môn chuyên thi chiều 10/6/2024 (trừ chuyên Anh)
|
4
|
Chuyên Trung
|
chuyên
HN-Ams
|
|
Tiếng Anh, tiếng
Pháp, tiếng Đức, tiếng Nhật,
tiếng Hàn
|
Tiếng Anh,
tiếng Pháp, tiếng Đức, tiếng Nhật, tiếng Hàn
(riêng nhóm
Đức 2- 7 là Tiếng Đức)
|
Nếu học sinh đăng ký Chuyên Trung
xét tuyển dựa vào kết quả của môn chuyên ngữ thì môn chuyên ngữ phải có NV1
là chuyên HN-Ams
|
5
|
Chuyên Nga
|
chuyên
HN-Ams, chuyên Nguyễn Huệ
|
|
Tiếng Anh,
tiếng Pháp, tiếng Đức, tiếng Nhật, tiếng Hàn
|
Tiếng Anh,
tiếng Pháp, tiếng Đức, tiếng Nhật, tiếng Hàn
(riêng nhóm
Đức 2-7 là Tiếng Đức)
|
Nếu học sinh đăng ký Chuyên Nga xét
tuyển dựa vào kết quả của môn chuyên ngữ thì môn chuyên ngữ phải có
NV1 là chuyên HN-Ams hoặc chuyên Nguyễn Huệ
|
PHỤ
LỤC VIII
DANH
SÁCH CÁC CUỘC THI DO BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỔ CHỨC HOẶC PHỐI HỢP TỔ CHỨC CHO HỌC
SINH CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ VÀ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
(Kèm
theo Công văn số 1006/SGDĐT-QLT
ngày
08/04/2024 của Sở Giáo dục và Đào tạo)
TT
|
Tên cuộc
thi
|
Đơn vị chủ
trì
|
Năm triển khai
|
1
|
Học sinh, sinh viên với ý tưởng khởi
nghiệp (SV. STARTUP)
|
Bộ Giáo dục
và Đào tạo
|
Từ 2018
|
2
|
Tuổi trẻ học tập và
làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh
|
Bộ Giáo dục
và Đào tạo
|
Từ 2014
|
3
|
An toàn giao thông cho nụ cười ngày
mai
|
Bộ Công An
và Ủy ban An toàn giao thông quốc gia
|
Từ 2017
|
4
|
Giao thông học đường
|
Ủy ban An
toàn giao thông quốc gia
|
Từ 2013
|
5
|
Viết thư quốc tế UPU
|
Bộ Thông
tin và Truyền thông
|
Từ 1971
|
6
|
Khoa học kỹ thuật cấp quốc gia dành
cho học sinh THCS và THPT
|
Bộ Giáo dục
và Đào tạo
|
Từ 2012
|
7
|
Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc
(gồm các môn thể thao được dạy trong trường học, được tổ chức
4 năm/lần)
|
Bộ Giáo dục
và Đào tạo
|
Từ 1982
|
Ghi chú:
- Học sinh đạt giải cấp quốc gia trong
các cuộc thi do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức hoặc phối hợp tổ chức phải vượt
qua vòng thi cấp cơ sở (cấp trường, cấp phòng Giáo dục và Đào tạo) và được
Sở Giáo dục và Đào tạo chọn cử, cho phép tham dự.
- Học sinh đạt giải cấp quốc gia trong
các cuộc thi về văn hóa; văn nghệ; thể dục thể thao do Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch tổ chức phải được Sở Giáo dục và Đào tạo chọn cử, cho phép tham dự.
- Học sinh đạt giải trong các cuộc thi
khu vực và quốc tế phải được Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch và Sở Giáo dục và Đào tạo chọn cử, cho phép tham dự.
- Đối với cuộc thi “An toàn giao thông
cho nụ cười ngày mai”: không áp dụng đối với học sinh đạt giải cấp quốc gia năm
học 2020-2021 (theo Công văn số 5521/BGDĐT-GDTrH ngày 21/12/2020 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo về việc triển khai cuộc thi “An toàn giao thông cho nụ cười ngày
mai” dành cho học sinh và giáo viên trung học năm học 2020-2021)./.
PHỤ
LỤC IX
BẢNG
QUY ĐỊNH VIẾT TẮT TRÊN PHIẾU ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN VÀO LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
NĂM HỌC 2024-2025
(Kèm
theo Công văn số 1006/SGDĐT-QLT
ngày
08/04/2024 của Sở Giáo dục và Đào tạo)
TT
|
Đối tượng/Diện
chính sách
|
Ký hiệu viết
tắt
|
1
|
Con liệt sĩ
|
L
|
2
|
Con thương binh, bệnh binh mất sức
lao động ≥
81%
|
N
|
3
|
Con thương binh, bệnh binh mất sức
<
81%
|
B
|
4
|
Đăng ký thi vào lớp song bằng tú tài
|
2HC
|
5
|
Đăng ký thi vào lớp song ngữ tiếng
Pháp
|
2FL
|
6
|
Đăng ký học tiếng Đức ngoại ngữ 2 hệ
7 năm (có chứng chỉ A2 trở lên)
|
A2
|
7
|
Con của người hoạt động kháng chiến
bị nhiễm chất độc hóa học
|
C
|
8
|
Đạt giải văn nghệ, thể dục thể thao
cấp tỉnh/thành phố
|
Nhất: VT1;
Nhì: VT2; Ba: VT3; Khuyến khích: VT4
|
9
|
Đạt giải văn hóa, khoa học kỹ thuật
cấp tỉnh/thành phố
|
Nhất: VH1;
Nhì: VH2; Ba: VH3; Khuyến khích: VH4
|
10
|
Con Anh hùng LLVT, Anh hùng LĐ, Bà mẹ
Việt Nam anh bùng
|
A
|
11
|
Hưởng chính sách dân tộc
|
D
|
12
|
Hiện sống và học tập ở vùng KT-XH
khó khăn
|
VKK
|
13
|
Giải quốc tế về văn hóa, khoa học kỹ
thuật
|
GQH
|
14
|
Giải quốc tế về văn nghệ thể dục thể
thao
|
GQT
|
15
|
Đạt giải văn nghệ, thể dục thể thao
cấp quốc gia
|
Nhất: GT1;
Nhì: GT2; Ba: GT3; Khuyến khích: GT4
|
16
|
Đạt giải văn hóa, khoa học kỹ thuật
cấp quốc gia
|
Nhất: GH1; Nhì: GH2;
Ba: GH3;
Khuyến
khích: GH4
|
PHỤ
LỤC X
DANH MỤC MÃ SỐ CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CÔNG LẬP
NĂM HỌC 2024-2025
(Dùng để đăng ký nguyện
vọng dự tuyển theo khu vực tuyển sinh)
(Kèm theo
Công văn số 1006/SGDĐT-QLT
ngày
08/04/2024 của Sở Giáo dục và Đào tạo)
TT
|
Trường THPT
|
Mã trường
|
Ghi chú
|
KVTS 1: Ba
Đình, Tây Hồ
|
1
|
Nguyễn Trãi-Ba Đình
|
0101
|
|
2
|
Phạm Hồng Thái
|
0102
|
|
3
|
Phan Đình Phùng
|
0103
|
N2
|
4
|
Chu Văn An
|
2401
|
SNTP, SBTT
Đ2, N1
|
5
|
Tây Hồ
|
2402
|
|
KVTS 2: Hai
Bà Trưng, Hoàn Kiếm
|
1
|
Đoàn Kết-Hai Bà Trưng
|
1101
|
|
2
|
Thăng Long
|
1102
|
|
3
|
Trần Nhân Tông
|
1103
|
|
4
|
Trần Phú-Hoàn Kiếm
|
1301
|
|
5
|
Việt Đức
|
1302
|
N1, N2, H2, Đ2, Đ27, TCTP
|
KVTS 3: Cầu
Giấy, Đống Đa, Thanh Xuân
|
1
|
Chuyên Hà Nội-Amsterdam
|
0401
|
SBTT
|
2
|
Cầu Giấy
|
0402
|
|
3
|
Yên Hòa
|
0403
|
|
4
|
Đống Đa
|
0801
|
|
5
|
Kim Liên
|
0802
|
N1
|
6
|
Lê Quý Đôn-Đống Đa
|
0803
|
|
7
|
Quang Trung-Đống Đa
|
0804
|
|
8
|
Nhân Chính
|
2801
|
|
9
|
Trần Hưng Đạo-Thanh Xuân
|
2802
|
|
10
|
Khương Đình
|
2803
|
|
11
|
Khương Hạ
|
2804
|
|
KVTS 4:
Hoàng Mai, Thanh Trì
|
1
|
Hoàng Văn Thụ
|
1401
|
|
2
|
Trương Định
|
1402
|
|
3
|
Việt Nam-Ba Lan
|
1403
|
|
4
|
Ngọc Hồi
|
2701
|
|
5
|
Ngô Thì Nhậm
|
2702
|
|
6
|
Đông Mỹ
|
2703
|
|
7
|
Nguyễn Quốc Trinh
|
2704
|
|
KVTS 5: Gia
Lâm, Long Biên
|
1
|
Cao Bá Quát-Gia Lâm
|
0901
|
|
2
|
Dương Xá
|
0902
|
|
3
|
Nguyễn Văn Cừ
|
0903
|
|
4
|
Yên Viên
|
0904
|
|
5
|
Lý Thường Kiệt
|
1501
|
|
6
|
Nguyễn Gia Thiều
|
1502
|
N2, H2, Đ2,
T2
|
7
|
Phúc Lợi
|
1503
|
|
8
|
Thạch Bàn
|
1504
|
|
KVTS 6:
Đông Anh, Mê Linh, Sóc Son
|
1
|
Bắc Thăng Long
|
0701
|
|
2
|
Cổ Loa
|
0702
|
|
3
|
Đông Anh
|
0703
|
|
4
|
Liên Hà
|
0704
|
|
5
|
Vân Nội
|
0705
|
|
6
|
Mê Linh
|
1601
|
|
7
|
Quang Minh
|
1602
|
|
8
|
Tiền Phong
|
1603
|
|
9
|
Tiến Thịnh
|
1604
|
|
10
|
Tự Lập
|
1605
|
|
11
|
Yên Lãng
|
1606
|
|
12
|
Đa Phúc
|
2201
|
|
13
|
Kim Anh
|
2202
|
|
14
|
Minh Phú
|
2203
|
|
15
|
Sóc Sơn
|
2204
|
|
16
|
Trung Giã
|
2205
|
|
17
|
Xuân Giang
|
2206
|
|
KVTS 7: Bắc Từ
Liêm, Nam Từ Liêm, Đan Phượng, Hoài Đức
|
1
|
Nguyễn Thị Thị Minh Khai
|
0301
|
|
2
|
Thượng Cát
|
0302
|
|
3
|
Xuân Đỉnh
|
0303
|
|
4
|
Đại Mỗ
|
1801
|
|
5
|
Trung Văn
|
1802
|
|
6
|
Xuân Phương
|
1803
|
|
7
|
Mỹ Đình
|
1804
|
|
8
|
Đan Phượng
|
0601
|
|
9
|
Hồng Thái
|
0602
|
|
10
|
Tân Lập
|
0603
|
|
11
|
Thọ Xuân
|
0604
|
|
12
|
Hoài Đức A
|
1201
|
|
13
|
Hoài Đức B
|
1202
|
|
14
|
Vạn Xuân-Hoài Đức
|
1203
|
|
15
|
Hoài Đức C
|
1204
|
|
KVTS 8: Ba
Vì, Phúc Thọ, Sơn Tây
|
1
|
Ba Vì
|
0201
|
|
2
|
Bất Bạt
|
0202
|
|
3
|
Minh Quang
|
0203
|
|
4
|
Ngô Quyền-Ba Vì
|
0204
|
|
5
|
Quảng Oai
|
0205
|
|
6
|
PT Dân Tộc Nội trú
|
0206
|
|
7
|
Ngọc Tảo
|
2001
|
|
8
|
Phúc Thọ
|
2002
|
|
9
|
Vân Cốc
|
2003
|
|
10
|
Sơn Tây
|
2301
|
P3
|
11
|
Tùng Thiện
|
2302
|
|
12
|
Xuân Khanh
|
2303
|
|
KVTS 9: Quốc
Oai, Thạch Thất
|
1
|
Cao Bá Quát-Quốc Oai
|
2101
|
|
2
|
Minh Khai
|
2102
|
|
3
|
Quốc Oai
|
2103
|
|
4
|
Phan Huy Chú-Quốc Oai
|
2104
|
|
5
|
Bắc Lương Sơn
|
2501
|
|
6
|
Hai Bà Trưng-Thạch Thất
|
2502
|
|
7
|
Phùng Khắc Khoan
|
2503
|
|
8
|
Thạch Thất
|
2504
|
|
9
|
Minh Hà
|
2505
|
|
KVTS 10:
Chương Mỹ, Hà
Đông, Thanh Oai
|
1
|
Chúc Động
|
0501
|
|
2
|
Chương Mỹ A
|
0502
|
|
3
|
Chương Mỹ B
|
0503
|
|
4
|
Xuân Mai
|
0504
|
|
5
|
Nguyễn Văn Trỗi
|
0505
|
|
6
|
Chuyên Nguyễn Huệ
|
1001
|
Chuyên P3
|
7
|
Lê Quý Đôn-Hà Đông
|
1003
|
|
8
|
Quang Trung-Hà Đông
|
1004
|
|
9
|
Trần Hưng Đạo-Hà Đông
|
1005
|
|
10
|
Nguyễn Du-Thanh Oai
|
2601
|
|
11
|
Thanh Oai A
|
2602
|
|
12
|
Thanh Oai B
|
2603
|
|
KVTS 11:
Phú Xuyên, Thường Tín
|
1
|
Đồng Quan
|
1901
|
|
2
|
Phú Xuyên A
|
1902
|
|
3
|
Phú Xuyên B
|
1903
|
|
4
|
Tân Dân
|
1904
|
|
5
|
Lý Tử Tấn
|
2901
|
|
6
|
Nguyễn Trãi-Thường
Tín
|
2902
|
|
7
|
Tô Hiệu-Thường Tín
|
2903
|
|
8
|
Thường Tín
|
2904
|
|
9
|
Vân Tảo
|
2905
|
|
KVTS 12: Mỹ
Đức, Ứng Hòa
|
1
|
Hợp Thanh
|
1701
|
|
2
|
Mỹ Đức A
|
1702
|
|
3
|
Mỹ Đức B
|
1703
|
|
4
|
Mỹ Đức C
|
1704
|
|
5
|
Đại Cường
|
3001
|
|
6
|
Lưu Hoàng
|
3002
|
|
7
|
Trần Đăng Ninh
|
3003
|
|
8
|
Ứng Hòa A
|
3004
|
|
9
|
Ứng Hòa B
|
3005
|
|
Ký hiệu viết tắt cột "Ghi
chú": SBTT: Song bằng tú tài; SNTP: Song ngữ tiếng Pháp; P3:
Pháp 3 năm; N1: Tiếng Nhật
(NN1); N2: Tiếng Nhật (NN2); Đ27: Tiếng Đức (NN2 hệ 7 năm); Đ2:
Tiếng Đức (NN2 hệ 3 năm); H2: Tiếng Hàn (NN2); T2: Tiếng Trung
(NN2); TCTP: Tăng cường Tiếng Pháp./.
PHỤ
LỤC XI
CÁC MẪU BIỂU PHỤC VỤ ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN VÀO LỚP 10 THPT NĂM
HỌC 2024-2025
(Kèm
theo Công văn số 1006/SGDĐT-QLT
ngày
08/04/2024 của Sở Giáo dục và Đào tạo)
Mẫu M01: Phiếu đăng
ký dự tuyển vào lớp 10 THPT năm học 2024-2025 (mặt trước)
Mẫu M01: Phiếu đăng
ký dự tuyển vào lớp 10 THPT năm học 2024-2025 (mặt sau)
Mẫu M08 (in từ phần
mềm quản lý thi) để học sinh kiểm tra, ký xác nhận