Kính
gửi:
|
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
|
Thực hiện Quyết định số 749/QĐ-TTg
ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số quốc
gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày
15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện
tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; Quyết định
số 411/QĐ-TTg ngày 31/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc
gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Quyết định số 146/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề
án “Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi
số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”; Quyết định số 505/QĐ-TTg
ngày 22/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ về Ngày Chuyển đổi số quốc gia;
Bộ Thông tin và Truyền thông trân trọng
đề nghị Quý Cơ quan xây dựng kế hoạch và triển khai công tác chuyển đổi số năm
2023 và Chủ đề năm 2023 là Dữ liệu số. Theo đó, cơ quan nhà nước tập trung vào
các hoạt động phát triển, kết nối, chia sẻ, khai thác, phân tích dữ liệu phục vụ
chuyển đổi số, phát triển chính phủ số, kinh tế số và xã hội số với các định hướng
trọng tâm là: 1) Người dân, doanh nghiệp chỉ cung cấp thông tin một lần cho cơ
quan nhà nước khi thực hiện dịch vụ công trực tuyến; 2) Doanh nghiệp được khai
thác dữ liệu, dữ liệu mở do cơ quan nhà nước cung cấp để phục vụ sản xuất, kinh
doanh; 3) Cơ quan nhà nước sử dụng dữ liệu, đặc biệt là dữ liệu từ máy sinh ra
theo thời gian thực để hỗ trợ ra quyết định, giảm thiểu hoạt động báo cáo thủ
công giữa các cấp.
Để công tác triển
khai chuyển đổi số được đồng bộ từ Trung ương đến địa phương trong năm 2023,
trân trọng đề nghị Quý Cơ quan xem xét, ưu tiên triển khai các nhiệm vụ trọng
tâm sau:
1. Triển khai hiệu
quả hoạt động của Tổ công nghệ số cộng đồng tại địa phương để phổ cập kỹ năng số
cho người dân thực hiện chuyển đổi số, phát triển kinh tế - xã hội. Trước hết,
giúp người dân biết cách sử dụng dịch vụ công trực tuyến; biết mua, bán các sản
phẩm, dịch vụ qua mạng; biết thanh toán không dùng tiền mặt; biết sử dụng các dịch
vụ số thiết yếu phục vụ cuộc sống (y tế, giáo dục, liên lạc, đi lại, du lịch, đọc
sách, giải trí, …); biết áp dụng các giải pháp an toàn, bảo mật thông tin cơ bản
để tự bảo vệ mình và bảo vệ dữ liệu cá nhân trên không gian mạng.
2. Bồi dưỡng, tập huấn
cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý về chuyển đổi số để thực
hiện các nhiệm vụ được giao, trong đó đặc biệt chú trọng tới bồi dưỡng, tập huấn
kỹ năng phân tích, khai thác dữ liệu để ra quyết định và hoạch định chính sách;
kiến thức cơ bản về chuyển đổi số, kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin và an
toàn thông tin.
3. Tổ chức tuyên
truyền, phổ biến, chia sẻ kinh nghiệm về các nội dung, mô hình chuyển đổi số của
các bộ, ngành, địa phương; chủ động thí điểm triển khai sáng kiến mới tại địa
phương, có khả năng nhân rộng trên toàn quốc, đặc biệt là các sáng kiến liên
quan đến dữ liệu số. Bộ Thông tin và Truyền thông liên tục cập nhật Cẩm nang
chuyển đổi số tại địa chỉ: https://dx.mic.gov.vn; liên tục cập nhật, chia sẻ
bài học, kinh nghiệm chuyển đổi số của các bộ, ngành, địa phương tại địa chỉ:
https://t63.mic.gov.vn; công bố danh sách các bài toán chuyển đổi số để các bộ,
ngành, địa phương tham khảo tại địa chỉ: https://c63.mic.gov.vn.
4. Nâng cao năng lực,
chất lượng dịch vụ và mở rộng kết nối, giám sát, kiểm soát truy cập tập trung của
Mạng truyền số liệu chuyên dùng, bảo đảm ổn định, thông suốt, kết nối bốn cấp
hành chính từ Trung ương đến cấp xã để phục vụ chính phủ số.
5. Triển khai sử dụng
hoặc dịch chuyển lên nền tảng điện toán đám mây, trong đó đặc biệt chú trọng tới
việc rà soát, đánh giá, bảo đảm trung tâm dữ liệu và nền tảng, dịch vụ điện
toán đám mây phục vụ chính phủ số, chính quyền số tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật và yêu cầu bảo đảm an toàn, an ninh mạng; ưu tiên hình thức thuê dịch
vụ chuyên nghiệp.
6. Đẩy nhanh tốc độ phủ
mạng cáp quang, mạng di động băng rộng đến tất cả các thôn, bản, khu vực dân
sinh trên cả nước; tăng nhanh tỷ lệ người dùng Internet, đặc biệt ở khu vực
nông thôn; nâng cao dung lượng kết nối và chất lượng dịch vụ mạng, phủ sóng chất
lượng ở các vùng trắng, vùng lõm về kết nối mạng băng thông rộng.
7. Tổ chức, triển
khai sử dụng chữ ký số cá nhân (ưu tiên ký số từ xa theo Nghị quyết số 50/NQ-CP
ngày 08/4/2022 của Chính phủ về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 3/2022) để
cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình, đảm bảo giá trị pháp lý của các
văn bản điện tử như: hồ sơ quản lý hoạt động giáo dục điện tử, bệnh án điện tử,
đơn thuốc điện tử,... ; Triển khai tích hợp chữ ký số vào các Cổng dịch vụ công
của cơ quan nhà nước để người dân, doanh nghiệp thực hiện các dịch vụ công trực
tuyến trên môi trường mạng.
8. Phát triển các nền
tảng số để các cơ quan nhà nước quản lý, điều hành nghiệp vụ chuyên ngành dựa
trên dữ liệu, đồng bộ, thông suốt từ trung ương đến địa phương.
9. Phát triển nền tảng
quản trị công việc tổng thể cấp bộ, tỉnh cho phép người sử dụng (toàn bộ cán bộ,
công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã) đăng nhập
một lần, trải nghiệm xuyên suốt, đồng bộ các chức năng về thư điện tử, văn bản
điện tử, lịch làm việc, họp trực tuyến, đôn đốc, nhắc việc, chia sẻ tệp tin và
các chức năng khác hỗ trợ công vụ. Nền tảng có khả năng thấu hiểu hành vi của từng
người sử dụng, qua đó, hỗ trợ người sử dụng nâng cao hiệu suất, chất lượng giải
quyết công việc.
10. Triển khai ứng
dụng hiệu quả Nền tảng phân tích, xử lý dữ liệu tổng hợp cấp bộ, cấp tỉnh nhằm
lưu trữ tập trung, tổng hợp, phân tích, xử lý dữ liệu về phát triển kinh tế -
xã hội từ các nguồn khác nhau, từ đó tạo ra thông tin mới, dịch vụ dữ liệu mới
phục vụ chính phủ số, hướng tới việc hình thành kho dữ liệu dùng chung cấp bộ,
ngành, địa phương.
11. Thực hiện kết nối,
chia sẻ hiệu quả dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước thông qua Nền tảng tích hợp,
chia sẻ dữ liệu quốc gia (NDXP); Khai thác triệt để thông tin, dữ liệu đã có từ
các cơ sở dữ liệu quốc gia; bảo đảm việc kết nối, chia sẻ dữ liệu tuân thủ theo
Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam.
12. Triển khai hiệu
quả công tác số hoá hồ sơ, kết quả thủ tục hành chính trong tiếp nhận, giải quyết
thủ tục hành chính; triển khai cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo hướng toàn
trình trong phạm vi quản lý của mình theo quy định tại Nghị định số
42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin
và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng, ưu tiên đặc
biệt nhiệm vụ kết nối, khai thác dữ liệu từ các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ
liệu chuyên ngành, cơ sở dữ liệu dùng chung của các cơ quan nhà nước để tự động
điền các thông tin vào biểu mẫu điện tử và cắt giảm thành phần hồ sơ, bảo đảm
nguyên tắc tổ chức, cá nhân chỉ cung cấp thông tin một lần cho cơ quan nhà nước
khi thực hiện dịch vụ công trực tuyến.
13. Triển khai Trợ
lý ảo trong cơ quan nhà nước để hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức nâng cao hiệu
quả và năng suất lao động.
14. Tổ chức triển
khai hỗ trợ đưa hộ sản xuất nông nghiệp lên sàn thương mại điện tử, thúc đẩy
phát triển kinh tế số nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn theo hướng dẫn tại
Quyết định số 1034/QĐ-BTTTT ngày 21/7/2021 và Quyết định số 350/QĐ-BTTTT ngày
24/02/2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.
15. Triển khai
Chương trình đánh giá xác định chỉ số mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp trên địa
bàn và Kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số theo hướng dẫn tại
Quyết định số 1970/QĐ-BTTTT ngày 13/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông phê duyệt Đề án xác định Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp
và hỗ trợ thúc đẩy doanh nghiệp chuyển đổi số; Quyết định số 377/QĐ-BTTTT ngày
26/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt Chương trình hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số SMEdx trong đó chú trọng các chỉ
tiêu: số doanh nghiệp thực hiện đánh giá, xác định chỉ số mức độ chuyển đổi số
trên cổng https://dbi.gov.vn; số doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nền tảng số để
chuyển đổi số trong các hoạt động quản lý điều hành, sản xuất kinh doanh (trên
cổng SMEdx https://smedx.mic.gov.vn).
16. Hỗ trợ, thúc đẩy
chuyển đổi số, thanh toán không dùng tiền mặt trong các trường học, cơ sở giáo
dục và bệnh viện, cơ sở y tế tại địa phương theo hướng dẫn tại Văn bản số
781/BTTTT-QLDN ngày 04/3/2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông, trong đó chú trọng
các chỉ tiêu: số trường học, cơ sở giáo dục thực hiện chuyển đổi số, áp dụng
thanh toán không dùng tiền mặt; tỷ lệ số giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt
trong các trường học, cơ sở giáo dục; số bệnh viện, cơ sở y tế thực hiện chuyển
đổi số, áp dụng thanh toán không dùng tiền mặt; tỷ lệ số giao dịch thanh toán
không dùng tiền mặt trong các bệnh viện, cơ sở y tế.
17. Thực hiện đo lường,
đánh giá, công bố xếp hạng mức độ chuyển đổi số đối với các cơ quan, tổ chức
thuộc phạm vi quản lý.
18. Triển khai các
giải pháp phòng, chống mã độc tập trung, kết nối chia sẻ thông tin với hệ thống
tập trung của Bộ Thông tin và Truyền thông.
19. Tổ chức triển
khai đầy đủ các giải pháp bảo đảm an toàn thông tin mạng, cụ thể là phần mềm nội
bộ do đơn vị chuyên nghiệp phát triển, tuân thủ theo quy trình Khung phát triển
phần mềm an toàn; hệ thống thông tin triển khai đầy đủ phương án bảo đảm an
toàn thông tin theo cấp độ; hệ thống thông tin được kiểm tra, đánh giá an toàn
thông tin mạng trước khi đưa vào sử dụng, khi nâng cấp, thay đổi, định kỳ theo
quy định; hệ thống thông tin được quản lý, vận hành theo mô hình 4 lớp theo Chỉ
thị số 14/CT-TTg ngày 07 tháng 6 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ.
20. Hoàn thành phân
loại, xác định, phê duyệt đề xuất cấp độ an toàn hệ thống thông tin và phương
án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ phù hợp với quy định của pháp
luật và tiêu chuẩn quốc gia về an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ trong Quý
I/2023. Triển khai đầy đủ phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp
độ các hệ thống thông tin đang vận hành, muộn nhất trong Quý III/2023. Từ ngày
01/01/2024, cho dừng vận hành các hệ thống thông tin không đáp ứng yêu cầu an
toàn thông tin theo quy định của pháp luật (Bộ Thông tin và Truyền thông sẽ có
văn bản hướng dẫn về nội dung này).
21. Duy trì, mở rộng
phạm vi, quy mô trung tâm giám sát, điều hành an toàn, an ninh mạng (SOC), kết
nối và chia sẻ thông tin, dữ liệu với Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng
quốc gia (Cục An toàn thông tin).
22. Giám sát, phát
hiện và công bố hành vi vi phạm quy định pháp luật của Việt Nam trên các nền tảng
số thuộc phạm vi quản lý; giám sát, phát hiện và xử lý hoặc phối hợp với các cơ
quan chức năng có thẩm quyền xử lý tin giả, thông tin vi phạm pháp luật trên
không gian mạng thuộc phạm vi quản lý.
23. Tổ chức triển
khai hiệu quả, có ý nghĩa thiết thực các hoạt động, sự kiện hưởng ứng Ngày Chuyển
đổi số quốc gia năm 2023.
Căn cứ các nội dung trên, trân trọng
đề nghị Quý Cơ quan tổ chức xây dựng Kế hoạch Chuyển đổi số năm 2023 theo Khung
kế hoạch gửi kèm, ban hành Kế hoạch trước ngày 10/12/2022; gửi bản Kế hoạch sau
khi phê duyệt về Bộ Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, đôn đốc thực hiện,
báo cáo Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số.
Trong quá trình triển khai, nếu có vướng
mắc hoặc phát sinh vấn đề cần trao đổi, làm rõ, đề nghị liên hệ theo đầu mối:
Ông Nguyễn Khắc Lịch, Cục trưởng Cục Chuyển đổi số quốc gia; Thư điện tử:
nklich@mic.gov.vn; Điện thoại: 0912.571.223.
Trân trọng./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Thứ trưởng Nguyễn Huy Dũng;
- Vụ Kinh tế số và Xã hội số;
- Cục An toàn thông tin;
- Trung tâm Chứng thực điện tử Quốc gia;
- Lưu: VT, CĐSQG.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Huy Dũng
|
KHUNG KẾ HOẠCH
CHUYỂN ĐỔI SỐ CẤP BỘ, TỈNH NĂM 2023
(Kèm theo Văn bản số 5406/BTTTT-CĐSQG
ngày 03/11/2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông)
Phần I
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NĂM 2022
Căn cứ kết quả thực hiện chuyển đổi số,
bảo đảm an toàn thông tin năm 2022, các bộ, ngành, địa phương tổng hợp, đánh
giá kết quả thực hiện, trong đó đánh cụ thể mục tiêu đã hoàn thành, chưa hoàn
thành theo kế hoạch, mức độ hoàn thành mục tiêu theo Kế hoạch 5 năm của bộ,
ngành, địa phương. Đồng thời, đánh giá những khó khăn, hạn chế, hiệu quả kinh tế
- xã hội của các hoạt động chuyển đổi số, bảo đảm an toàn thông tin đề xuất những
giải pháp thúc đẩy trong thời gian tới.
Các nội dung đánh giá chính bao gồm:
I. TÌNH HÌNH THỰC
HIỆN MỤC TIÊU ĐẶT RA NĂM 2022
Thực hiện đánh giá các mục tiêu đạt
được năm 2022 theo Chương trình Chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2021-2025, định
hướng đến năm 2030; Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng đến Chính phủ
số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; Chiến lược quốc gia phát triển
kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; các chương
trình, kế hoạch về chuyển đổi số của bộ, tỉnh.
II. TÌNH HÌNH THỰC
HIỆN CÁC NHIỆM VỤ NĂM 2022
1. Nhận thức số
1.1. Ngày Chuyển đổi số
a) Kết quả đạt
được:
b) Tồn tại, hạn chế:
1.2. Chia sẻ bài toán, sáng kiến,
cách làm về chuyển đổi số
a) Kết quả đạt được:
b) Tồn tại, hạn chế:
1.3. Kênh truyền thông “Chuyển đổi số quốc gia” trên Zalo
a) Kết quả đạt
được:
b) Tồn tại, hạn chế:
2. Thể chế số
2.1. Ban hành Nghị quyết của cấp
ủy và kế hoạch 05 năm của cấp chính quyền về chuyển đổi số
a) Kết quả đạt được:
b) Tồn tại, hạn chế:
2.2. Hoạt động của Ban Chỉ đạo
chuyển đổi số năm 2022
a) Kết quả đạt được:
b) Tồn tại, hạn chế:
3. Hạ tầng số
a) Kết quả đạt được:
b) Tồn tại, hạn chế:
4. Dữ liệu số
a) Kết quả đạt
được:
b) Tồn tại, hạn chế:
5. Nền tảng số
a) Kết quả đạt được:
b) Tồn tại, hạn chế:
6. Nhân lực số
a) Kết quả đạt được:
b) Tồn tại, hạn chế:
7. An toàn thông tin mạng
a) Kết quả đạt được:
b) Tồn tại, hạn chế:
8. Chính phủ số
a) Kết quả đạt được:
b) Tồn tại, hạn chế:
9. Kinh tế số
a) Kết quả đạt được:
b) Tồn tại, hạn chế:
10. Xã hội số
a) Kết quả đạt
được:
b) Tồn tại, hạn chế:
11. Kinh phí thực hiện
Nêu tình hình bố trí kinh phí cho các
nhiệm vụ, dự án phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số, chính quyền số,
chuyển đổi số của các cơ quan nhà nước năm 2022 (Danh mục các dự án được nêu
trong một phụ lục riêng, thông tin về mỗi dự
án bao gồm: Tên, mục tiêu, tổng mức đầu tư, nguồn vốn đầu tư, thời gian thực hiện, hiệu quả/hiện trạng); tỷ lệ chi so với tổng chỉ ngân
sách nhà nước;...
Phần II
NỘI DUNG KẾ HOẠCH
I. CĂN CỨ LẬP KẾ HOẠCH
Xác định những căn cứ để xây dựng Kế hoạch,
trong đó lưu ý một số văn bản như:
- Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27 tháng 9 năm 2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ
động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
- Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ ban hành Chương trình
hành động thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW;
- Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03
tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng
năm 2030;
- Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15
tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính
phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn
2021-2025, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 2323/BTTTT-THH
ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin
và Truyền thông ban hành Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản
2.0; Kiến trúc Chính phủ điện tử/Kiến trúc Chính
quyền điện tử của bộ/tỉnh;
- Quyết định số 146/QĐ-TTg ngày 28
tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát
triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm
2025, định hướng đến năm 2030”.
- Quyết định số 411/QĐ-TTg ngày 31
tháng 3 tháng 2022 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chiến lược quốc gia phát
triển kinh tế số và xã
hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 505/QĐ-TTg ngày 22
tháng 4 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về Ngày Chuyển đổi số quốc
gia;
- Quyết định số 27/QĐ-UBQGCĐS ngày
15 tháng 6 năm 2022 của Chủ tịch Ủy ban quốc gia về Chuyển đổi số Ban hành Kế hoạch hoạt động của Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số năm 2022;
- Quyết định số 964/QĐ-TTg ngày 10
tháng 8 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược An toàn, An ninh
mạng quốc gia, chủ động ứng phó với các thách thức từ không gian mạng đến năm
2025, tầm nhìn 2030.
- …
- Chương trình/Kế hoạch chuyển đổi giai đoạn 2021-2025, định hướng đến
năm 2030 của bộ, ngành, địa phương;
- Kế hoạch ứng dụng công nghệ
thông tin phát triển Chính phủ số/Chính quyền số
và bảo đảm an toàn thông tin mạng giai đoạn 2021-2025 của
bộ, ngành, địa phương;
II. MỤC TIÊU
- Xác định cụ thể mục tiêu về chuyển
đổi số của bộ/tỉnh năm 2023.
- Các mục tiêu cần rõ ràng, định lượng,
khả thi, hiệu quả, dễ theo dõi, đánh giá kết quả; bám sát mục tiêu theo Kế hoạch
5 năm của bộ, ngành, địa phương; mục tiêu Chiến lược phát triển Chính phủ điện
tử, hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021 - 2025 của Thủ
tướng Chính phủ; Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm
2025, định hướng đến năm 2030 và phù hợp với hiện trạng, nhu cầu thực tế của bộ,
tỉnh.
III. NHIỆM VỤ
1. Nhận thức số
1.1. Ngày Chuyển đổi số
Căn cứ hướng dẫn của Bộ Thông tin và
Truyền thông và điều kiện thực tế của từng bộ, ngành, địa
phương ban hành Kế hoạch triển khai bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, tuyệt đối
không phô trương, hình thức, mang lại lợi ích thiết thực cho người dân địa
phương. Cụ thể bao gồm: Kế hoạch hưởng ứng Ngày Chuyển đổi số quốc gia năm
2023; Kế hoạch hưởng ứng và phổ biến Tháng 10 - Tháng Tiêu dùng số.
1.2. Chia sẻ bài toán, sáng kiến,
cách làm về chuyển đổi số
- Chuyển đổi số là một phương thức
phát triển mới, là thêm một phương thức mới để giải quyết các bài toán đã đặt
ra, những vấn đề nhức nhối có thể tồn tại từ lâu chưa giải quyết được. Vì vậy,
các bộ, ngành, địa phương cần xác định tường minh bài toán chuyển đổi số của
mình, xuất phát từ chính đặc thù của bộ, ngành, địa phương mình, tham vấn ý kiến
của Bộ Thông tin và Truyền thông và các doanh nghiệp công
nghệ số lớn của Việt Nam trong việc xác định bài toán.
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp cùng sở, ngành, quận, huyện chủ động tìm kiếm những sáng kiến,
cách làm, mô hình điển hình về chuyển đổi số của cơ quan nhà nước, của doanh
nghiệp, của người dân ở chính trên địa bàn để thực hiện tuyên truyền, phổ biến,
nhân rộng.
- Các đơn vị chuyên trách công nghệ
thông tin, chuyển đổi số các bộ, ngành, cơ quan thuộc Chính phủ ....
1.3. Kênh truyền thông “Chuyển
đổi số quốc gia” trên Zalo
Chỉ đạo cán bộ các cấp tham gia vào kênh
truyền thông chuyển đổi số quốc gia để được cập nhật kịp thời thông tin mới nhất
về chuyển đổi số phục vụ công tác. Việc tham gia chỉ đơn giản bằng cách sử dụng
Zalo và thực hiện quét mã QR.
2. Thể chế số
Xác định các văn bản, cơ chế, chính
sách cần xây dựng để phát triển Chính phủ số/Chính quyền số,
kinh tế số, xã hội số và bảo đảm an toàn thông tin (văn bản quy phạm pháp luật;
văn bản hướng dẫn; quy chuẩn/tiêu chuẩn kỹ
thuật; định mức kinh tế-kỹ thuật, đơn giá xây dựng,
duy trì, vận hành; quy định; quy chế; xây dựng/cập nhật Kiến trúc Chính phủ điện
tử/Chính phủ số, Kiến trúc chuyển đổi số lĩnh vực, cơ quan, đơn vị;...).
3. Hạ tầng số
Xác định các nội dung phát triển hạ tầng
số các cấp tới cấp phường, xã đối với các tỉnh, tới cấp đơn vị trực thuộc đối với
các Bộ trong đó ưu tiên xây dựng, sử dụng hạ tầng số dùng chung trên cơ sở xác
định đúng, đủ nhu cầu (trang bị máy tính
cho CBCC; mạng LAN, kết nối Internet tốc độ cao, kết
nối WAN; Trung tâm dữ ứng dụng điện toán đám mây; kho dữ liệu, lưu trữ tập trung; chữ ký sử dụng Mạng truyền số liệu
chuyên dùng của cơ quan Đảng, Nhà nước; hạ tầng IoT nếu có;…)
4. Dữ liệu số
Xác định các nội dung phát triển dữ
liệu số của cơ quan trong đó ưu tiên xây dựng, sử dụng các cơ sở dữ liệu dùng
chung, khai thác triệt để thông tin, dữ liệu đã có từ các
cơ sở dữ liệu quốc gia. Thực hiện kết nối, chia sẻ hiệu quả dữ liệu giữa các cơ
quan nhà nước; Mở dữ liệu, tạo dữ liệu mở của các cơ quan nhà nước tạo điều kiện
phát triển kinh tế số, xã hội số.
5. Nền tảng số
Phát triển các nền tảng, hệ thống cho
phát triển Chính phủ số/Chính quyền số (Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp bộ/tỉnh -
LGSP; các hệ thống nền tảng, dịch vụ số dùng chung nền tảng phân tích, xử lý dữ
liệu cấp bộ, cấp tỉnh dùng chung; các nền tảng ứng dụng của bộ, ngành, địa
phương hoặc toàn quốc;...).
Phát triển các nền tảng, hệ thống cho
phát triển kinh tế số, xã hội số.
6. Nhân lực số
Các nhiệm vụ để bảo đảm nguồn nhân lực
cho chuyển đổi số và an toàn thông tin mạng (tổ chức bộ máy, đào tạo, nâng cao
nhận thức lãnh đạo các cấp; đào tạo chuyên gia Chính phủ số; đào tạo kỹ năng số
cho CBCC; thu hút chuyên gia cao cấp tham gia đào tạo; phát triển/ứng dụng các
nền tảng đào tạo trực tuyến;...).
7. An toàn
thông tin mạng
7.1. Bảo đảm an toàn thông tin theo
cấp độ
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì,
phối hợp cùng sở, ngành, quận, huyện hoàn thành phân loại, xác định, phê duyệt
đề xuất cấp độ an toàn hệ thống thông tin và phương án bảo đảm an toàn hệ thống
thông tin theo cấp độ phù hợp với quy định của pháp luật và tiêu chuẩn quốc gia
về an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ; triển khai đầy đủ phương án bảo đảm
an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ bác hệ thống thông tin đang vận hành trước
tháng 6 năm 2023.
7.2. Nguyên tắc bảo đảm an toàn
thông tin mạng
Tổ chức phổ biến, quán triệt hai
nguyên tắc bảo đảm an toàn thông tin mạng, cụ thể là hệ thống chưa kết luận bảo
đảm an toàn thông tin mạng chưa đưa vào sử dụng và hệ thống
thử nghiệm, có dữ liệu thật thì phải tuân thủ đầy đủ quy định như hệ thống
chính thức.
7.3. Trang thiết bị, giải pháp bảo
đảm an toàn thông tin mạng
- Đầu tư, mua sắm, thuê dịch vụ về
trang thiết bị, giải pháp kỹ thuật, nhân lực vận hành an toàn thông tin.
- Tổ chức triển khai đầy đủ các nhiệm
vụ bảo đảm an toàn thông tin mạng, cụ thể là phần mềm nội
bộ do đơn vị chuyên nghiệp phát triển, tuân thủ theo quy trình Khung phát triển
phần mềm an toàn; hệ thống thông tin triển khai đầy đủ phương án bảo đảm an
toàn thông tin theo cấp độ; hệ thống thông tin được kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin mạng trước khi đưa vào sử dụng, khi nâng cấp, thay đổi,
định kỳ theo quy định; hệ thống thông tin được quản lý, vận hành
theo mô hình 4 lớp theo Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 07 tháng 6 năm 2019 của Thủ
tướng Chính phủ.
7.4. Kế hoạch nâng cao năng lực bảo
đảm an toàn thông tin
- Xây dựng và triển
khai kế hoạch tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức và phổ biến kiến thức, kỹ
năng bảo đảm an toàn thông tin cho các cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động và người dân.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch tổ
chức đào tạo hoặc cử nhân sự chuyên trách/phụ trách về an toàn thông tin/công
nghệ thông tin tham gia các khóa đào tạo về quản lý, kỹ thuật về an toàn thông
tin.
- Rà soát, bổ sung nhân lực an toàn
thông tin, bảo đảm tối thiểu mỗi đơn vị chuyên trách an toàn thông tin mạng của
các Bộ, ngành và địa phương có tối thiểu 05 chuyên gia về an toàn thông tin, ứng
cứu sự cố.
- Xây dựng và triển khai các quy định,
kế hoạch về ứng phó sự cố; các hoạt động của đội ứng cứu sự cố, việc tham gia
hoạt động của mạng lưới ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng quốc gia. Tổ chức
tối thiểu 01 cuộc diễn tập thực chiến bảo đảm an toàn thông tin mạng trong năm
2023.
- Giám sát, phát hiện và công bố
hành vi vi phạm quy định pháp luật của Việt Nam trên các nền tảng
số thuộc phạm vi quản lý; giám sát, phát hiện và xử lý hoặc phối hợp với các cơ
quan chức năng có thẩm quyền xử lý tin giả, thông tin vi phạm pháp luật trên
không gian mạng thuộc phạm vi quản lý.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn, diễn tập
về an toàn thông tin mạng.
8. Chính phủ số
Xác định những nhiệm vụ cần thực hiện
để đạt được các mục tiêu đã đề ra. Trong đó, bảo đảm khai thác triệt để hạ tầng
kỹ thuật, các hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu lớn quy mô quốc gia, đồng thời
bảo đảm sự kết nối giữa các hệ thống thông tin của bộ/tỉnh với các hệ thống
này, bảo đảm tuân thủ Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam và Kiến trúc
Chính phủ điện tử cấp Bộ (đối với bộ)/Kiến trúc Chính quyền điện tử cấp tỉnh (đối
với tỉnh).
9. Kinh tế số
Xác định những nhiệm vụ cần thực hiện
để đạt được các mục tiêu đã đề ra của địa phương, bảo đảm phù hợp với nội dung
về phát triển kinh tế số nêu tại Chiến lược quốc gia phát
triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
10. Xã hội số
Xác định những nhiệm vụ cần thực hiện
để đạt được các mục tiêu đã đề ra của địa phương, bảo đảm phù hợp với nội dung
về phát triển xã hội số nêu tại Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã
hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
IV. GIẢI PHÁP
Xác định các giải pháp để tạo điều kiện
thực hiện các nhiệm vụ đã đặt ra. Cụ thể bao gồm (không giới hạn) các nhóm giải
pháp tiêu biểu như sau:
1. Đẩy mạnh
công tác truyền thông, nâng cao nhận thức, kỹ năng số, tăng cường tương tác với
người dân, doanh nghiệp
Bao gồm các hoạt động như: ứng dụng
các kênh truyền thông đa dạng để nâng cao nhận thức, hình thành văn hóa số cho
người dân, tạo điều kiện tiếp cận các dịch vụ Chính phủ số; đưa nội dung đào tạo
kỹ năng số vào chương trình giảng dạy từ cấp tiểu học; Xây dựng/ứng dụng các nền
tảng đào tạo kỹ năng số cho người dân; Xây dựng/ứng dụng
các nền tảng, kênh tương tác trực tuyến giữa cơ quan nhà nước và người dân,
doanh nghiệp; phổ cập điện thoại thông minh đến mọi người dân;...
2. Phát triển
các mô hình kết hợp giữa các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp
Bao gồm các hoạt động như: phối hợp
doanh nghiệp để cung cấp dịch vụ công (thông qua mạng bưu chính công cộng, mạng
xã hội, ứng dụng của doanh nghiệp); tạo điều kiện, hỗ trợ doanh nghiệp giới thiệu,
cung cấp sản phẩm, dịch vụ số;...
3. Nghiên cứu,
hợp tác để làm chủ, ứng dụng hiệu quả các công nghệ
Bao gồm các hoạt động như nghiên cứu,
đẩy mạnh ứng dụng các công nghệ số vào triển khai chuyển đổi số số như điện
toán đám mây, dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo, chuỗi khối,...
4. Thu hút nguồn
lực CNTT
Bao gồm các hoạt động nhằm thu hút,
đa dạng hóa nguồn lực (tài chính và nhân lực) để chuyển đổi số và bảo đảm an
toàn thông tin mạng.
Nguồn lực được coi là giải pháp quan
trọng, cốt lõi để thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số nhằm thực hiện thành công mục
tiêu chuyển đổi số của quốc gia. Do đó, bộ, ngành, địa phương cần ưu tiên, có
phải pháp cụ thể bảo đảm nguồn lực, nhất là tài chính để thực hiện thành công mục
tiêu kế hoạch.
5. Tăng cường hợp
tác quốc tế
Bao gồm các hoạt động hợp tác quốc tế
trong chuyển đổi số vài bảo đảm an toàn thông tin mạng (thăm quan, học tập,
chia sẻ kinh nghiệm; tham gia các tổ chức quốc tế, các sáng kiến quốc tế; tăng
cường mối quan hệ hợp tác quốc tế, đồng thời quảng bá, tạo thị trường cho các sản
phẩm, dịch vụ Chính phủ số của các doanh nghiệp số Việt Nam;...).
V. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Xác định nguồn kinh phí, dự kiến tổng
kinh phí thực hiện Kế hoạch.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Xác định trách nhiệm triển khai các
nhiệm vụ, giải pháp của các cơ quan, tổ chức.
VII. DANH MỤC NHIỆM
VỤ, DỰ ÁN
Xác định danh mục nhiệm vụ, dự án để
triển khai Kế hoạch dựa trên các nhiệm vụ, giải pháp cần thực hiện, trong đó với
mỗi nhiệm vụ/dự án cần nêu rõ đơn vị chủ trì, nhiệm vụ/dự án mới hay chuyển tiếp,
mục tiêu chính đầu tư, thời thời gian triển khai, dự kiến tổng mức đầu tư và
nguồn vốn./.