BỘ TƯ PHÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Hà Nội, ngày 24 tháng 10 năm 2022
|
Kính gửi: Đồng chí Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Thực hiện Quy
chế làm việc của Chính phủ (ban hành kèm theo Nghị định số 39/2022/NĐ-CP ngày
18/6/2022 của Chính phủ), Thông tư số 12/2019/TT-BTP ngày 31/12/2019 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp quy định chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý của
Bộ Tư pháp,
để có cơ sở đánh giá kết quả công tác tư pháp năm 2022 và xác định những nhiệm
vụ, giải pháp công tác năm 2023, Bộ Tư pháp trân trọng đề nghị đồng chí Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo việc xây
dựng Báo cáo tổng kết công tác tư pháp năm 2022 và phương hướng, nhiệm vụ, giải
pháp công tác năm 2023, thống kê số liệu, cụ thể như sau:
1.
Xây dựng báo cáo tổng kết
a) Phạm vi
báo cáo
- Chín nhóm
nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp năm 2022 (tại mục I.1, Phần thứ hai
của Báo cáo số 01/BC-BTP ngày 01/01/2022 của Bộ Tư pháp về tổng kết công tác tư
pháp năm 2021 và nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu công tác năm 2022).
- Chương trình hành
động của ngành Tư pháp thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 08/01/2022 của
Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022; Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày
10/01/2022 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi
trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 (ban hành
kèm theo Quyết
định số 77/QĐ-BTP ngày 19/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp) ; Chương
trình, kế hoạch
về phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội (theo Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày
30/01/2022 của Chính phủ).
- Chương
trình, kế hoạch công tác tư pháp năm 2022 của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
b) Nội dung
báo cáo
- Bối cảnh
thực hiện công tác năm 2022 và dự kiến nhiệm vụ, giải pháp công tác năm 2023
gắn với thực tiễn tại địa phương.
- Những kết
quả công việc đã hoàn thành, tỷ lệ phần trăm đạt được so với mục tiêu, chỉ tiêu
của cả năm 2022 và so sánh với kết quả năm 2021 (kèm theo số liệu, dẫn chứng cụ
thể).
- Những hạn
chế, vướng mắc trong công tác; nguyên nhân của những hạn chế, vướng mắc.
- Đề xuất các
nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm thực hiện công tác tư pháp năm 2023.
- Kiến nghị
đối với công tác chỉ đạo, điều hành của Bộ Tư pháp (nếu có và lưu ý rà soát kỹ,
tránh kiến nghị lại những nội dung mới được Bộ Tư pháp trả lời).
(Đề cương Báo
cáo tổng kết xin gửi kèm theo Công văn này)
2.
Thống kê số liệu
- Thống kê số liệu được thực hiện theo 25 biểu mẫu quy định tại Thông tư số 03/2019/TT-BTP ngày 20/3/2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
quy định một số nội dung về hoạt động thống kê của ngành Tư pháp (chi tiết tại Phụ lục kèm theo Công văn này).
- Tổng hợp rà soát danh
sách Lãnh đạo Sở Tư pháp; công chức thuộc Sở Tư pháp, phòng tư pháp và tư pháp
– hộ tịch xã, phường, thị trấn (theo 04 biểu thống kê được gửi kèm theo Công
văn này).
3. Thời gian,
thời hạn và địa chỉ gửi báo cáo, thống kê số liệu
a) Thời gian
thống kê số liệu: Số liệu thống kê tính từ ngày 01/01/2022 đến ngày
31/10/2022 (số liệu ước tính trong 02 tháng cuối năm 2022 sẽ do Bộ Tư
pháp thực hiện).
b) Thời hạn,
địa chỉ gửi báo cáo tổng kết, thống kê số liệu:
-
Báo cáo tổng kết; 04 biểu thống kê tổng hợp rà soát danh sách Lãnh đạo Sở
Tư pháp; công chức thuộc Sở Tư pháp, phòng tư pháp và tư pháp – hộ tịch xã,
phường, thị trấn được
gửi bằng văn bản điện tử về Bộ Tư pháp qua Hệ thống
Văn bản và Điều hành; đồng thời gửi vào hộp thư: tonghopvpb@moj.gov.vn chậm nhất vào ngày 30 tháng 11 năm 2022.
- Đối với 25 biểu mẫu thống kê theo quy định tại Thông tư số 03/2019/TT-BTP, đề nghị gửi
về Bộ Tư pháp trên Phần mềm thống kê ngành Tư pháp chậm nhất vào ngày 28 tháng 11 năm 2022[1].
Mọi chi tiết, xin
liên hệ:
(1) Về nội dung báo
cáo, đồng chí Lê Vân Anh, Trưởng Phòng Tổng hợp – Kiểm soát TTHC, Văn phòng Bộ,
số điện thoại: 024.62739325/ 0916090898.
(2) Về nội dung thống
kê, đồng chí Trần Thị Diệu Thúy, Trưởng Phòng Thống kê, Cục Kế hoạch - Tài
chính, số điện thoại: 024.62739546/0978234119.
Trân trọng
cảm ơn sự phối hợp của các cơ quan./.
Nơi nhận:
-
Như trên;
-
Bộ trưởng (để báo cáo);
-
Các Thứ trưởng (để biết);
-
Các Sở Tư pháp (để thực hiện);
-
Cổng Thông tin điện tử;
-
Lưu: VT, VP (TH&KSTTHC), KHTC (TK).
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thanh Tịnh
|
ĐỀ
CƯƠNG BÁO CÁO
TỔNG
KẾT CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2022 VÀ PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CÔNG TÁC NĂM
2023
Bối cảnh yêu cầu thực hiện công tác
năm 2022 gắn với thực tiễn thực hiện nhiệm vụ của từng địa phương.
Phần
thứ nhất:
TÌNH
HÌNH CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2022
I. CÔNG
TÁC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH
1. Kết quả
- Công tác lãnh đạo,
chỉ đạo triển khai các văn bản của cấp trên.
- Kiểm tra, hướng dẫn
về công tác chuyên môn, nghiệp vụ.
2. Khó khăn, hạn chế
II. TÌNH
HÌNH CÔNG TÁC TRONG CÁC LĨNH VỰC CỤ THỂ
1. Công tác
xây dựng, thẩm định; kiểm tra, rà soát VBQPPL
1.1. Kết quả đạt được
(có dẫn chứng, số liệu so sánh cụ thể với năm 2021):
- Về quán triệt, tổ
chức thực hiện Nghị quyết, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong
công tác xây dựng pháp luật.
- Về xây dựng pháp
luật, thẩm định, góp ý VBQPPL: Nêu rõ số lượng, đánh giá về chất lượng công tác
xây dựng pháp luật, thẩm định (bao gồm cả việc chuẩn bị hồ sơ thẩm định), góp ý
VBQPPL.
- Về kiểm
tra VBQPPL: Kết quả thực hiện công tác tự kiểm tra và kiểm tra theo thẩm
quyền, việc kiểm tra theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn. Trong đó, đánh giá về tổ
chức thực hiện; số văn bản đã tự kiểm
tra, kiểm tra theo thẩm quyền; số văn
bản phát hiện trái pháp luật (về thẩm quyền, nội dung); số văn bản sai
sót về căn cứ pháp lý, hiệu lực, thể thức, kỹ thuật trình bày; tình hình tự xử
lý hoặc kiến nghị cơ quan khác xử lý văn bản trái pháp luật về thẩm quyền, nội
dung; tình hình xử lý văn bản
trái pháp luật theo kết luận, kiến nghị của Bộ Tư pháp hoặc các bộ, cơ quan ngang bộ
khác (trong đó nêu rõ thông
tin về tình hình xử lý đối với văn bản đã được kết luận trong năm 2022; tình
hình xử lý đối với văn bản đã được kết luận trước năm 2022 và đã được Bộ Tư
pháp hoặc các bộ, cơ quan ngang bộ khác đôn
đốc nhưng chưa xử lý); đánh giá hậu quả, tác hại do
văn bản trái pháp luật gây ra (nếu có) và biện pháp khắc phục; việc xem xét xử lý trách nhiệm đối với cơ quan, người có liên
quan trong việc tham mưu soạn thảo, thẩm định, thẩm tra, ban hành văn bản trái pháp luật.
(Gửi kèm
theo Báo cáo Danh mục văn bản trái pháp luật về thẩm quyền, nội dung đã
phát hiện qua công tác tự kiểm tra và kiểm tra theo thẩm quyền trong năm 2022
trong đó nêu rõ số,
ký hiệu, ngày tháng năm ban hành; cơ quan (người) ban hành; tên văn bản; tình
hình xử lý).
- Về công tác rà soát VBQPPL: Kết quả tổ chức thực hiện công tác rà soát VBQPPL;
số liệu về văn bản phải rà soát, số văn bản đã được rà soát, kết quả rà soát
văn bản, tình hình xử lý văn bản được rà soát (căn cứ rà soát văn bản phát sinh
trong năm 2022); kết quả rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn (nếu
có); việc công
bố Danh mục VBQPPL hết hiệu
lực,
ngưng hiệu lực
theo quy
định tại Điều 157 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP (trong đó nêu
rõ tổng số văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ; văn bản hết hiệu lực,
ngưng hiệu lực một phần).
- Tình hình triển khai thực hiện Công văn số
2293/BTP-KTrVB ngày 04/7/2022 của Bộ Tư pháp hướng dẫn việc chuẩn bị các điều
kiện bảo đảm để thực hiện hệ thống hóa văn bản QPPL kỳ 2019-2023.
- Kết quả tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ và bố
trí kinh phí, nhân lực cho công tác xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát, hệ
thống hóa VBQPPL.
1.2. Khó khăn, hạn
chế (có dẫn chứng cụ thể).
2. Công tác
tổ chức thi hành pháp luật, theo dõi thi hành pháp luật
2.1. Kết quả đạt được
(có dẫn chứng, số liệu so sánh cụ thể với năm 2021):
- Việc tham mưu ban
hành/ban hành các kế hoạch triển khai các VBQPPL; tổ chức phổ biến, quán triệt,
tập huấn những nội dung cơ bản của luật; việc xây dựng văn bản quy định chi tiết,
hướng dẫn thi hành được giao.
- Công tác theo dõi
thi hành pháp luật (việc thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP , Nghị
định số 32/2020/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP; kiểm tra về tình
hình thi hành pháp luật; các lĩnh vực trọng tâm đã thực hiện...). Tình
hình thực hiện “Đề án Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp
luật” giai đoạn năm 2018 – 2022 (theo Quyết định số 242/QĐ-TTg ngày 26/02/2018
của Thủ tướng Chính phủ).
- Tình hình thực hiện nhiệm vụ về nâng cao điểm
số và duy trì thứ hạng chỉ số Chi phí tuân thủ pháp luật (chỉ số B1) theo Nghị
quyết số 02/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ.
2.2. Khó khăn, hạn
chế (có dẫn chứng cụ thể).
3. Công tác
quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật; xây dựng cấp xã đạt chuẩn
tiếp cận pháp luật; hòa giải ở cơ sở
3.1. Kết quả đạt được
(có dẫn chứng, số liệu so sánh cụ thể với năm 2021):
- Việc xây dựng, hoàn
thiện thể chế, chính sách về công tác PBGDPL; các văn bản, kế hoạch triển khai,
hướng dẫn công tác PBGDPL năm 2022.
- Kết quả triển khai
thực hiện Luật phổ biến, giáo dục pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Tình hình thực hiện: Quyết định số 14/2019/QĐ-TTg ngày 13/3/2019 của Thủ tướng
Chính phủ về xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật; Quyết định số
1521/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch
thực hiện Kết luận số 80-KL/TW ngày 20/6/2020 của Ban Bí thư về tiếp tục thực
hiện Chỉ thị số 32-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp
luật của cán bộ, nhân dân; triển khai các nhiệm vụ của Hội đồng phối hợp
PBGDPL các cấp theo Kế hoạch hoạt động của Hội đồng năm 2022; Quyết định số
407/QĐ-TTg ngày 30/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tổ chức truyền thông chính sách có tác động
lớn đến xã hội trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật giai đoạn
2022 - 2027”; Quyết định số 977/QĐ-TTg ngày 11/8/2022 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường năng lực tiếp cận pháp luật của
người dân”; Quyết định số 979/QĐ-TTg ngày 12/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án “Thí điểm đổi mới hoạt động đánh giá hiệu quả công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật” và các Đề án về PBGDPL và các Đề án về PBGDPL; triển khai
các Chương trình phối hợp về công tác PBGDPL với các cơ quan, tổ chức, đơn vị
khác (nếu có).
Tình hình tổng kết 10 năm thực hiện Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật. Về ứng dụng công nghệ
thông tin và thực hiện chuyển đổi số trong công tác PBGDPL.
Kết quả triển khai các
nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg
ngày 22/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về xã, phường, thị trấn đạt
chuẩn tiếp cận pháp luật, Thông tư số 09/2021/TT-BTP ngày 15/11/2021, Quyết định số
1723/QĐ-BTP ngày 15/8/2022 và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn
của Bộ Tư pháp; kết quả cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2021 theo Quyết
định số 619/QĐ-TTg ; kinh phí cho công tác này ở các cấp; tình hình triển khai
nội dung tiếp cận pháp luật trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới các cấp
giai đoạn 2021-2025.
Kết quả củng cố kiện toàn đội ngũ báo cáo viên pháp
luật, tuyên truyền viên pháp luật; PBGDPL cho các đối tượng đặc thù và công tác
PBGDPL trong trường học; công tác PBGDPL về các vấn đề được dư luận xã hội quan
tâm.
Việc kiện toàn, hoạt động của Hội đồng
phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật; tình hình triển khai Ngày Pháp luật năm
2022.
- Kết quả triển
khai thực hiện Luật hòa giải ở cơ sở và các văn bản hướng dẫn thi hành; kết quả
hoạt động của Tổ hòa giải ở cơ sở. Việc triển khai, tổng kết thực hiện Quyết
định số 428/QĐ-TTg
ngày 18/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Nâng cao năng
lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019 - 2022”.
- Số liệu và đánh giá về kinh phí dành cho
công tác PBGDPL, về xã hội hóa công tác PBGDPL, xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp
cận pháp luật ở cấp xã và hỗ trợ công tác hòa giải ở cơ sở năm 2022 tại địa
phương.
- Tình hình
triển khai thực hiện Chỉ thị số 14-CT/TW ngày 01/7/2022 của Bộ Chính trị về
tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Hội Luật gia Việt Nam trong
tình hình mới.
3.2. Khó khăn, hạn
chế (có dẫn chứng cụ thể).
4. Công tác
quản lý nhà nước về hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, nuôi con nuôi, lý lịch tư
pháp, đăng ký biện pháp bảo đảm, bồi thường nhà nước
4.1. Kết quả đạt được
(có dẫn chứng, số liệu so sánh cụ thể với năm 2021):
- Về công tác hộ tịch, đề nghị:
+ Báo cáo kết quả
thực hiện Luật hộ tịch và các văn bản quy định chi tiết thi hành; đặc biệt việc
triển khai việc thực hiện các văn bản pháp luật mới được ban hành trong lĩnh
vực hộ tịch (như: Nghị định số 87/2020/NĐ-CP ngày 28/7/2020 quy định về Cơ sở
dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến; Thông tư số 04/2020/BTT-BTP
ngày 28/5/2020 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị
định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch; Thông tư số 01/2022/TT-BTP
ngày 04/1/2022 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Nghị định
số 87/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định về
Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến.)
+ Kết quả thực hiện Chương trình hành động
quốc gia về đăng ký, thống kê hộ tịch: tập trung đánh giá tình hình đăng ký
khai sinh cho trẻ em, tình trạng đăng ký khai sinh quá hạn hoặc trẻ em không
được đăng ký khai sinh do có vướng mắc, khó khăn (có thống kê số liệu, nguyên
nhân của những trường hợp chưa được ĐKKS là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt như:
trẻ em bị bỏ rơi; trẻ em chưa xác định được cha/mẹ, trẻ em được nhận làm con
nuôi, trẻ em sống trong Cơ sở bảo trợ xã hội).
+ Báo cáo về
việc ứng
dụng công nghệ thông tin trong đăng ký và quản lý hộ tịch, kết quả triển khai
Đề án Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử; tình hình triển khai thực hiện số hóa Sổ
hộ tịch, đăng ký hộ tịch trực tuyến tại địa phương;
+ Tình hình triển khai thực hiện Đề án liên
thông thủ tục hành chính đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, hưởng chế độ
tử tuất/hưởng chi phí mai táng/hưởng mai táng phí.
+ Các sai sót, vi phạm chủ yếu trong lĩnh vực
đăng ký, quản lý hộ tịch phát hiện qua hoạt động thanh tra, kiểm tra của cơ
quan quản lý hộ tịch hoặc phản ánh, kiến nghị của người dân, báo chí và kết quả
xử lý (nếu có); các vướng mắc, khó khăn khác về nghiệp vụ hộ tịch (nếu có).
+ Báo cáo về
việc việc
rà soát, đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ hộ tịch, kiện toàn đội ngũ công
chức làm công tác hộ tịch ở cấp huyện, cấp xã.
- Về công tác quốc tịch, đề nghị:
+ Báo cáo tình hình
triển khai thực hiện Nghị định số 16/2020/NĐ-CP ngày 03/02/2020 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Quốc tịch Việt Nam.
+ Đánh giá
chung tình hình người di cư tại địa phương sau khi kết thúc triển khai thực
hiện “Thỏa thuận giữa Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam và Chính phủ nước CHDCND
Lào về việc giải quyết vấn đề người di cư tự do và kết hôn không giá thú trong
vùng biên giới hai nước”; tình hình đăng ký và quản lý hộ tịch cho những trường
hợp đã được nhập quốc tịch theo Thỏa thuận trên.
+ Đối với
16 tỉnh thực hiện Tiểu Đề án 2 “Giải quyết vấn đề quốc tịch, hộ tịch, hộ khẩu
và giấy tờ tùy thân khác cho người di cư tự do từ Campuchia về nước” (An Giang,
Đồng Tháp, Long An, Kiên Giang, Bình Phước, Đắk Nông, Đắk Lắc, Gia Lai, Kon
Tum, Tây Ninh, Đồng Nai, Cà Mau, Bình Dương, Sóc Trăng, Trà Vinh, Vĩnh Long),
đề nghị báo cáo về những nhiệm vụ đã triển khai và kết quả đạt được (số trẻ em
là con người di cư được đăng ký khai sinh, số người được cấp Giấy xác nhận có
quốc tịch Việt Nam; số người đã được cấp Thẻ thường trú).
+ Tình
hình thực hiện Quyết định số 514/QĐ-BTP của Bộ Tư pháp ngày 01/4/2021 “Ban hành
Kế hoạch triển khai Thỏa thuận toàn cầu về di cư hợp pháp, an toàn và trật tự
của Liên hợp quốc của Bộ Tư pháp trong giai đoạn 2020 – 2030”.
- Về lĩnh vực chứng thực, báo cáo tình
hình thi hành Nghị định 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ về cấp bản
sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực
hợp đồng, giao dịch; việc triển khai thi hành Thông tư số 01/2020/TT-BTP ngày
03/03/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP; tình hình
triển khai thực hiện công tác chứng thực bản sao điện tử từ bản chính theo quy
định tại Khoản 3 Điều 10 Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày
08/4/2020 của Chính phủ quy định về thực hiện thủ tục hành chính trên môi
trường điện tử.
- Về công tác nuôi
con nuôi:
(1) công tác quản lý nhà
nước về nuôi con nuôi (trong đó chú trọng: (i) kết quả đôn đốc UBND
cấp xã hàng tháng rà soát, đánh giá việc trẻ em cần được nhận làm con nuôi đối
với trẻ em đang được cá nhân, gia đình, tổ chức tạm thời nuôi dưỡng hoặc chăm
sóc thay thế theo quy định của pháp luật (thực hiện khoản 1 Điều
6 Nghị định số 19/2011/Đ-CP đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số
24/2019/Đ-CP), (ii)công tác phối hợp liên ngành ở địa phương trong thực hiện
việc rà soát các cơ sở nuôi dưỡng, đôn đốc cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ của trẻ
em cần tìm gia đình thay thế để thực hiện thủ tục tìm gia đình thay thế cho trẻ
em theo đúng quy định của pháp luật, (iii) công tác truyền thông, nâng cao nhận
thức của người dân về pháp luật nuôi con nuôi để hạn chế tình trạng nuôi con
nuôi mà không đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền, (iv) công tác tập huấn, hướng
dẫn nghiệp vụ đăng ký nuôi con nuôi); (2) tình hình đăng ký nuôi con nuôi trong
nước (tổng số trường hợp đăng ký, số vụ việc bị thu hồi, hủy bỏ; chấm dứt việc
nuôi con nuôi; nuôi con nuôi ở khu vực biên giới; (3) tình hình đăng ký nuôi
con nuôi có yếu tố nước ngoài (tổng số trường hợp đăng ký, số vụ việc bị thu
hồi, hủy bỏ; công tác lập danh sách trẻ em cần tìm gia đình thay thế; số lượng
cơ sở nuôi dưỡng tham gia vào công tác việc nuôi con nuôi).
- Về công tác lý lịch
tư pháp (LLTP): (1) Kết
quả chỉ
đạo, hướng dẫn thực hiện các văn bản, đề án trong lĩnh vực LLTP; (2) Công
tác xây dựng cơ sở dữ liệu LLTP: số thông tin LLTP nhận được; số thông tin LLTP
đã tiếp nhận, kiểm tra, phân loại; số bản LLTP đã lập và cập nhật bổ sung; số
lượng thông tin LLTP tồn đọng (số lượng thông tin chưa vào sổ tiếp nhận và số
lượng thông tin chưa lập LLTP, cập nhật TTLLTPBS); (3) Tình hình cấp phiếu
LLTP: số hồ sơ yêu cầu cấp phiếu nhận được; số phiếu đã cấp; số phiếu cấp đúng
hạn, cấp trễ hạn; số phiếu LLTP đã cấp qua dịch vụ bưu chính, đăng ký cấp phiếu
LLTP trực tuyến; kết quả thực hiện Quy chế số 02/QCPH-TTLLTPQG-C53 ngày
29/6/2018 về việc phối hợp tra cứu, xác minh thông tin để cấp phiếu LLTP; (4)
Tình hình phối hợp liên ngành trong công tác LLTP".
- Trong công tác đăng
ký biện pháp bảo đảm: (1) Công tác quản lý nhà nước về ĐKBPBĐ (Kết quả kiểm tra,
theo dõi thi hành pháp luật về ĐKBPBĐ; công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về ĐKBPBĐ;
công tác hướng dẫn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về ĐKBPBĐ); (2) Kết quả đăng ký,
cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất.
- Về công tác bồi
thường nhà nước: Đánh giá tình hình thực hiện công tác bồi
thường nhà nước (Tham gia giải quyết bồi thường, giúp Chính phủ thực hiện quản
lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước tại địa phương) của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh (Do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo).
4.2. Khó khăn, hạn
chế (có dẫn chứng cụ thể).
(Như: +
Các sai sót, vi phạm chủ yếu trong lĩnh vực đăng ký, quản lý hộ tịch phát hiện
qua hoạt động thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý hộ tịch hoặc phản ánh,
kiến nghị của người dân, báo chí và kết quả xử lý (nếu có).
+ Các vướng mắc, khó khăn khác
về nghiệp vụ hộ tịch (nếu có).)
5. Công tác
quản lý nhà nước về bổ trợ tư pháp, trợ giúp pháp lý, hỗ trợ pháp lý cho doanh
nghiệp
5.1. Kết quả đạt được
(có dẫn chứng, số liệu so sánh cụ thể với năm 2021):
- Công tác bổ trợ tư
pháp: (1) Tình hình tổ chức và hoạt động của luật sư trong nước, của tổ chức
hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam; (2) tình hình tổ chức và hoạt động
công chứng, tình hình tổ chức và hoạt động thừa phát lại; (3) tình hình tổ chức
và hoạt động đấu giá tài sản; quản tài viên và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản
và hoạt động hành nghề quản lý, thanh lý tài sản; tình hình tổ chức và hoạt
động trọng tài thương mại, hoạt động hòa giải thương mại; (4) tình hình tổ
chức, hoạt động và quản lý giám định tư pháp (trong đó, báo cáo, đánh giá việc
triển khai thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư
pháp, nhất là các nhiệm vụ được giao theo Quyết định số 1450/QĐ-TTg ngày
24/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch triển khai Luật);
(5) việc xây dựng, phát triển Phòng công chứng, Trung tâm đấu giá... thành đơn
vị sự nghiệp tự chủ làm đầu tàu về chuyên môn, nghiệp vụ theo tinh thần Nghị
quyết số 18-NQ/TW về một số vấn đề tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của
hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và Nghị quyết số
19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng
và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Công tác trợ giúp pháp lý: Đánh giá chung
về kết quả công tác TGPL; đánh giá cụ thể các nội dung sau: (1) Tình hình thi hành Luật TGPL năm 2017 (triển khai Quyết
định số 1355/QĐ-TTg ngày 12/9/2017 của Thủ tướng Chính phủ) và các văn bản quy
định chi tiết thi hành; (2) Tình hình triển khai Đề án đổi mới công tác TGPL
giai đoạn 2015-2025; (3) Kết quả thực hiện TGPL tại địa phương, có đánh giá và
số liệu về số lượt người được TGPL, số vụ việc được TGPL (trong đó có số liệu
vụ việc tham gia tố tụng phân theo người thực hiện; so sánh với cùng kỳ năm
trước); đánh giá chất lượng vụ việc TGPL; công tác phối hợp TGPL trong hoạt động
tố tụng; công tác truyền thông về TGPL…
- Kết quả công tác hỗ
trợ pháp lý cho doanh nghiệp: Việc xây dựng, triển khai các văn bản, kế hoạch, chương
trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; tình hình triển khai thực hiện Nghị định
số 55/2019/NĐ-CP ngày 24/6/2019 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
5.2. Khó khăn, hạn
chế (có dẫn chứng cụ thể).
6. Công tác
quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành chính
6.1. Kết quả đạt được
(có dẫn chứng, số liệu so sánh cụ thể với năm 2021):
Việc
tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; tổ
chức phổ biến, giáo dục pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; Kiểm
tra, thanh tra, xử lý vi phạm và giải quyết theo thẩm quyền khiếu nại, tố cáo
trong việc thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; việc
thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về công tác
xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn.
6.2. Khó khăn, hạn
chế (có dẫn chứng cụ thể).
7. Công tác
pháp luật quốc tế
7.1. Kết quả đạt được
(có dẫn chứng, số liệu so sánh cụ thể với năm 2021):
Về công tác pháp luật
quốc tế: tham gia giải quyết tranh chấp quốc tế (nếu có).
7.2. Khó khăn, hạn
chế (có dẫn chứng cụ thể).
8. Công tác
xây dựng Ngành; đào tạo, bồi dưỡng; thi đua, khen thưởng; nghiên cứu khoa học
pháp lý
8.1. Kết quả đạt được
(có dẫn chứng, số liệu so sánh cụ thể với năm 2021):
- Hoàn thiện thể chế,
kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ của các cơ quan tư pháp theo Nghị định số
107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Nghị định số
108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương; Thông tư số 07/2020/TT-BTP ngày 21/12/2020
của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Công tác tập huấn,
bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ. Kết quả thực hiện pháp luật về bình đẳng giới
trong công tác tư pháp và công tác cán bộ ngành Tư pháp.
- Công tác thi đua,
khen thưởng.
- Công tác nghiên cứu
khoa học pháp lý.
8.2. Khó khăn, hạn
chế (có dẫn chứng cụ thể).
9. Công tác
thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng,
chống tham nhũng
9.1. Kết quả đạt được
(có dẫn chứng, số liệu so sánh cụ thể với năm 2021):
- Việc xây dựng
Chương trình, kế hoạch thanh tra năm 2022 (Số Quyết định, thời gian ban hành Chương
trình, kế hoạch thanh tra năm 2022).
- Công tác
thanh tra, kiểm tra
+ Công tác
thanh tra, kiểm tra (Trong đó nêu rõ: Tổng số cuộc thanh tra, kiểm tra theo
kế hoạch (trong đó đã thực hiện bao nhiêu cuộc thanh tra hành chính; thanh tra
chuyên ngành; kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về
phòng, chống tham nhũng). Số tổ chức, đơn vị được thanh tra, kiểm tra. Các
trường hợp xử phạt: tổng số Quyết định xử phạt vi phạm hành chính; số tổ chức,
cá nhân bị xử phạt; lĩnh vực xử phạt; tổng số tiền xử phạt; biện pháp xử phạt
khác. Kiến nghị, xử lý khác).
+ Công tác kiểm
tra sau thanh tra (Trong đó nêu rõ: Số cuộc kiểm tra sau thanh tra, số tổ
chức được kiểm tra. Việc thực hiện các Kết luận thanh tra, Quyết định xử lý về
thanh tra của Bộ Tư pháp (nếu có)).
- Công tác Tiếp công dân, xử lý đơn
thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo (Số lượt công dân đến khiếu nại, tố cáo,
phản ánh, kiến nghị và kết quả giải quyết. Số lượng đơn thư khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh, trong đó nêu rõ số lượng đơn thư thuộc thẩm quyền giải
quyết, số lượng đơn thư không thuộc thẩm quyền giải quyết và kết quả giải
quyết. Các lĩnh vực công dân tập trung khiếu nại, tố cáo. Nêu rõ kết quả thanh
tra giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Giám đốc Sở Tư pháp; kết
quả giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo phát sinh, các vụ việc tố cáo phức
tạp, tồn đọng được cơ quan có thẩm quyền giao).
- Công tác phòng, chống tham nhũng (Việc
thực hiện quy định về kiểm soát tài sản, thu nhập theo quy định. Việc thực hiện
các biện pháp phòng ngừa tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị).
9.2. Khó khăn, hạn chế (có dẫn
chứng cụ thể).
10. Quản
lý nhà nước về công tác pháp chế
10.1. Kết quả đạt
được (có dẫn chứng, số liệu so sánh cụ thể với năm 2021):
Quản lý nhà nước trong công tác pháp
chế; tình
hình xây dựng, củng cố và kiện toàn tổ chức pháp chế tại các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; chất lượng đội ngũ làm công tác pháp chế.
10.2. Khó khăn, hạn
chế (có dẫn chứng cụ thể).
11. Công
tác ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số
11.1. Kết quả đạt
được (có dẫn chứng, số liệu so sánh cụ thể với năm 2021):
- Tình hình cập nhập, khai thác và sử dụng
văn bản trên cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật theo quy định tại khoản 6, Điều 23, Nghị định số 52/2015/NĐ-CP ngày 28/5/2015 của
Chính phủ về Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật, trong đó nêu rõ: Số
lượng văn bản đã cập nhật lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật/Số lượng văn
bản đã ban hành; số lượng văn bản đã kiểm tra, rà soát theo quy định tại Điều 3 của Nghị định số 52/2015/NĐ-CP.
- Tình hình thực hiện Quyết định số 06/QĐ-TTg
ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác
thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến
năm 2030” trong công tác tư pháp tại địa phương.
- Tình hình thực
hiện Quyết định số 983/QĐ-BTP ngày 10/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch "Chuyển đổi số Ngành Tư pháp đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030".
11.2. Khó khăn, hạn
chế (có dẫn chứng cụ thể).
III . ĐÁNH
GIÁ CHUNG
1. Đánh giá chung về những kết quả nổi
bật của công tác tư pháp và đóng góp vào kết quả kinh tế - xã hội của địa
phương (có dẫn chứng cụ thể).
2. Đánh giá chung về những tồn tại,
hạn chế; nguyên nhân.
Phần
thứ hai:
PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CÔNG TÁC NĂM 2023
Bối cảnh yêu cầu công
tác tư pháp năm 2023
I. PHƯƠNG
HƯỚNG, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2023
1. Phương hướng,
nhiệm vụ công tác tư pháp năm 2023 (nhiệm vụ trên các lĩnh vực công tác cụ thể nêu tại mục
II, Phần thứ nhất của Đề cương Báo cáo).
2. Giải pháp chủ yếu
(giải pháp chủ yếu công tác tư pháp).
II. KIẾN NGHỊ (nếu có)
PHỤ LỤC
DANH
MỤC BIỂU BÁO CÁO THỐNG KÊ NĂM 2022 THUỘC TRÁCH NHIỆM BÁO CÁO CỦA SỞ TƯ PHÁP
THEO QUY ĐỊNH TẠI THÔNG TƯ SỐ 03/2019/TT-BTP NGÀY 20/3/2019 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ
PHÁP QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ HOẠT ĐỘNG THỐNG KÊ CỦA NGÀNH TƯ PHÁP
(Kèm theo Công văn số: 4120/BTP-VP ngày 24/10/2022 của Bộ Tư pháp)
STT
|
Ký
hiệu biểu
|
Tên
biểu
|
1.
|
01c/BTP/VĐC/XDPL
|
Số VBQPPL được ban hành trên
địa bàn tỉnh; Số dự thảo VBQPPL do cơ quan tư pháp trên địa bàn tỉnh thẩm
định
|
2.
|
02a/BTP/VĐC/XDPL
|
Văn bản quy phạm pháp luật lồng
ghép vấn đề bình đẳng giới
|
3.
|
03b/BTP/VĐC/PC
|
Số tổ chức pháp chế và cán bộ
pháp chế tại cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh và tại các doanh nghiệp
nhà nước do UBND cấp tỉnh quản lý
|
4.
|
04b/BTP/KTrVB/KTTTQ
|
Kết quả kiểm tra, xử lý văn bản
theo thẩm quyền trên địa bàn tỉnh
|
5.
|
05c/BTP/KTrVB/RSVB
|
Số văn bản quy phạm pháp luật
đã được rà soát trên địa bàn tỉnh
|
6.
|
06b/BTP/BTTP/ĐGTS
|
Tình hình tổ chức và hoạt động
đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh
|
7.
|
07b/BTP/BTTP/TTTM
|
Tình hình tổ chức và hoạt động
của tổ chức trọng tài trên địa bàn tỉnh
|
8.
|
08b/BTP/BTTP/LSTN
|
Tình hình tổ chức và hoạt động
của tổ chức hành nghề luật sư trên địa bàn tỉnh
|
9.
|
09d/BTP/PBGDPL
|
Tình hình tổ chức và hoạt động
phổ biến giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh
|
10.
|
10c/BTP/PBGDPL/HGCS
|
Số tổ hòa giải ở cơ sở và hòa
giải viên trên địa bàn tỉnh
|
11.
|
11d/BTP/PBGDPL/HGCS-TCPL
|
Kết quả hoạt động của tổ hòa
giải ở cơ sở, xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật trên địa bàn tỉnh
|
12.
|
12b/BTP/BTTP/CC
|
Tình hình tổ chức và hoạt động
công chứng trên địa bàn tỉnh
|
13.
|
13c/BTP/HTQTCT/HT
|
Kết quả đăng ký khai sinh, khai
tử, kết hôn trên địa bàn tỉnh
|
14.
|
15b/BTP/BTTP/HGTM
|
Tình hình tổ chức và hoạt động
hòa giải thương mại trên địa bàn tỉnh
|
15.
|
16b/BTP/BTTP/QLTLTS
|
Tình hình tổ chức và hoạt động
quản lý thanh lý tài sản trên địa bàn tỉnh
|
16.
|
17c/BTP/HTQTCT/CT
|
Kết quả chứng thực của Phòng Tư
pháp và UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh
|
17.
|
19/BTP/LLTP
|
Số phiếu LLTP đã cấp
|
18.
|
20a/BTP/LLTP
|
Số lượng thông tin LLTP đã nhận
được và xử lý của Sở Tư pháp
|
19.
|
21/BTP/LLTP
|
Số người có LLTP
|
20.
|
22c/BTP/CN/TN
|
Kết quả đăng ký nuôi con nuôi
trong nước tại UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh
|
21.
|
23b/BTP/ĐKQGGDBĐ
|
Kết quả đăng ký, cung cấp thông
tin về biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
|
22.
|
24/BTP/TGPL
|
Số lượt người đã được trợ giúp
pháp lý
|
23.
|
25/BTP/TGPL
|
Số vụ việc trợ giúp pháp lý
|
24.
|
26/BTP/TGPL
|
Số tổ chức và số người thực
hiện trợ giúp pháp lý
|
25.
|
27c/BTP/BTTP/GĐTP
|
Số vụ việc đã thực hiện giám
định tư pháp trên địa bàn tỉnh
|