CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 55/2019/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 24
tháng 6 năm 2019
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ
HỖ TRỢ PHÁP LÝ CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày 12 tháng 6 năm 2017; Theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp;
Chính phủ ban hành Nghị định về hỗ trợ pháp lý
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết các hoạt động hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ,
chính quyền địa phương cấp tỉnh, cơ quan, tổ chức khác và cá nhân có liên quan
trong công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Bộ, cơ quan ngang bộ; chính quyền địa phương cấp
tỉnh.
2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa.
3. Tổ chức đại diện cho doanh nghiệp.
4. Cơ quan, tổ chức và cá nhân cung cấp dịch vụ hỗ
trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
5. Cơ quan, tổ chức và cá nhân khác có liên quan đến
hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa là việc
bộ, cơ quan ngang bộ, chính quyền địa phương cấp tỉnh thực hiện các hoạt động
xây dựng, quản lý, duy trì, cập nhật cơ sở dữ liệu về pháp luật; xây dựng và tổ
chức thực hiện các chương trình hỗ trợ pháp lý nhằm nâng cao hiểu biết, ý thức
và thói quen tuân thủ pháp luật, hạn chế rủi ro, vướng mắc pháp lý trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp và hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật.
2. Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ
và vừa là tập hợp các hoạt động do một cơ quan, tổ chức chủ trì thực hiện dưới
các hình thức, nội dung cụ thể, trong một thời hạn nhất định theo quy định của
Nghị định này nhằm cung cấp thông tin, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và tư vấn
pháp luật cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
3. Mạng lưới tư vấn viên pháp luật là một bộ phận của
mạng lưới tư vấn viên theo Luật Hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa, gồm luật sư, tổ chức hành nghề luật sư, tư vấn viên pháp
luật, trung tâm tư vấn pháp luật đủ điều kiện hành nghề tư vấn pháp luật theo
quy định của pháp luật, tự nguyện thông báo tham gia và được bộ, cơ quan ngang
bộ công bố công khai (sau đây gọi là tư vấn viên pháp luật) để hỗ trợ pháp lý
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
4. Cơ sở dữ liệu về pháp luật theo quy định của Nghị
định này bao gồm cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp luật và cơ sở dữ liệu về
vụ việc, vướng mắc pháp lý được các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh xây dựng, quản lý, duy trì, cập nhật để hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ
và vừa.
Điều 4. Nguyên tắc thực hiện hỗ
trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
1. Việc hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
có trọng tâm, có thời hạn, phù hợp với mục tiêu hỗ trợ và khả năng cân đối nguồn
lực; bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả; không chồng chéo, trùng lặp.
2. Hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và
vừa được thực hiện trên cơ sở phối hợp giữa cơ quan nhà nước với tổ chức đại diện
của doanh nghiệp nhỏ và vừa; tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ hỗ trợ pháp lý
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
3. Việc hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
được ưu tiên thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ hỗ trợ pháp
lý.
4. Căn cứ nguồn lực, chương trình hỗ trợ, cơ quan,
tổ chức hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa quyết định hỗ trợ theo thứ tự
ưu tiên như sau:
a) Doanh nghiệp nhỏ và vừa do phụ nữ làm chủ, doanh
nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ hơn nộp hồ sơ đáp ứng đủ điều kiện được hỗ trợ
trước;
b) Doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng từ 30% tổng số
lao động trở lên là người khuyết tật theo quy định của Luật Người khuyết tật;
c) Doanh nghiệp nhỏ và vừa nộp hồ sơ đáp ứng đủ điều
kiện hỗ trợ trước được hỗ trợ trước.
5. Nhà nước khuyến khích và có chính sách hỗ trợ, tạo
điều kiện cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia thực hiện hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; huy động các nguồn lực xã hội đóng góp cho
hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Chương II
HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ PHÁP LÝ
CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
Mục 1. XÂY DỰNG, QUẢN LÝ, DUY
TRÌ, CẬP NHẬT, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU PHÁP LUẬT
Điều 5. Xây dựng, quản lý, duy
trì, cập nhật, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp luật
1. Việc xây dựng, quản lý, duy trì, cập nhật, khai
thác và sử dụng cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo
Nghị định số 52/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về cơ sở dữ
liệu quốc gia về pháp luật hoặc văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế Nghị định này.
2. Việc xây dựng, quản lý, duy trì, cập nhật, khai
thác và sử dụng cơ sở dữ liệu về điều ước quốc tế liên quan đến thương mại mà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên được thực hiện theo Luật Điều ước quốc tế và văn bản quy phạm pháp
luật quy định chi tiết Luật này.
Điều 6. Xây dựng, quản lý, duy
trì, cập nhật, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu về vụ việc, vướng mắc pháp lý
1. Cơ sở dữ liệu về vụ việc, vướng mắc pháp lý bao
gồm:
a) Các bản án, quyết định của tòa án; phán quyết,
quyết định của trọng tài thương mại; quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh; quyết
định xử lý vi phạm hành chính liên quan đến doanh nghiệp có hiệu lực thi hành
và được phép công khai hoặc kết nối với cổng thông tin điện tử công khai các
văn bản này;
b) Các văn bản trả lời của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh đối với các vướng mắc pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
trong quá trình áp dụng pháp luật;
c) Các văn bản tư vấn pháp luật của mạng lưới tư vấn
viên pháp luật đối với các vụ việc, vướng mắc pháp lý theo yêu cầu của doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
2. Bộ Tư pháp chủ trì tổ chức xây dựng, quản lý, cập
nhật cơ sở dữ liệu về vụ việc, vướng mắc pháp lý trên Trang thông tin điện tử hỗ
trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên cơ sở các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh tự cập nhật trên cổng thông tin điện tử của mình các
thông tin liên quan theo quy định tại khoản 5 Điều 7 và khoản 1
Điều 8 Nghị định này, gửi cho Bộ Tư pháp trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
tự cập nhật để Bộ Tư pháp cập nhật trên Trang thông tin điện tử hỗ trợ pháp lý
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa được khai thác và sử dụng
miễn phí cơ sở dữ liệu về vụ việc, vướng mắc pháp lý.
Điều 7. Xây dựng, quản lý, duy
trì, cập nhật dữ liệu về bản án, quyết định của tòa án; phán quyết của trọng
tài thương mại; quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh; quyết định xử lý vi phạm
hành chính liên quan đến doanh nghiệp
1. Việc công bố bản án, quyết định có hiệu lực pháp
luật của tòa án trên cổng thông tin điện tử của tòa án được thực hiện theo Nghị
quyết số 03/2017/NQ-HĐTP ngày 16 tháng 3 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao về việc công bố bản án, quyết định trên cổng thông tin điện tử
của Tòa án hoặc văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Nghị
quyết này.
2. Việc công bố phán quyết, quyết định của trọng
tài thương mại được thực hiện theo pháp luật trọng tài thương mại, thỏa thuận của
các bên có liên quan đến phán quyết, quyết định đó.
3. Việc công bố quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh
được thực hiện theo quy định của Luật Cạnh tranh
và văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết Luật này.
4. Việc công bố quyết định xử lý vi phạm hành chính
được thực hiện theo quy định của Luật Xử lý vi phạm
hành chính và các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết Luật này.
5. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm cập nhật và đăng tải các bản án, quyết định của
tòa án; phán quyết, quyết định của trọng tài thương mại; quyết định xử lý vụ việc
cạnh tranh; quyết định xử lý vi phạm hành chính liên quan đến doanh nghiệp được
phép công khai, có hiệu lực thi hành mà bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh là một bên có liên quan lên cổng thông tin điện tử của mình hoặc kết nối với
cổng thông tin điện tử công khai các văn bản này theo quy định tại các khoản 1,
2, 3 và 4 Điều này.
Điều 8. Xây dựng, quản lý, duy
trì, cập nhật dữ liệu về văn bản trả lời của cơ quan nhà nước đối với vướng mắc
pháp lý của doanh nghiệp nhỏ và vừa
1. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có trách nhiệm trả lời đối với vướng mắc pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
trong áp dụng chung về pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực, địa phương do
mình quản lý trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu; trường
hợp vướng mắc phức tạp thì có thể trả lời trong thời hạn tối đa 30 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Việc trả lời của cơ quan, nhà nước quy định tại Điều
này không áp dụng đối với các yêu cầu của doanh nghiệp nhỏ và vừa về vụ việc cụ
thể liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Trường hợp
này, bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo cho doanh nghiệp
để có thể sử dụng mạng lưới tư vấn viên pháp luật theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
2. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm hệ thống hóa, cập nhật dữ liệu về văn bản trả
lời của bộ, cơ quan ngang bộ, địa phương mình đối với vướng mắc pháp lý của
doanh nghiệp nhỏ và vừa trong áp dụng chung về pháp luật lên cổng thông tin điện
tử của mình trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày văn bản được ký ban hành.
Điều 9. Xây dựng, quản lý, duy
trì, cập nhật dữ liệu về văn bản tư vấn pháp luật của mạng lưới tư vấn viên
pháp luật và thủ tục hỗ trợ chi phí tư vấn pháp luật
1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận mạng lưới tư vấn
viên pháp luật theo lĩnh vực quản lý của bộ, cơ quan ngang bộ thông qua danh
sách tư vấn viên pháp luật được đăng tải trên cổng thông tin của bộ, cơ quan
ngang bộ đó.
2. Sau khi thỏa thuận dịch vụ tư vấn pháp luật với
tư vấn viên pháp luật phù hợp thuộc mạng lưới tư vấn viên pháp luật theo quy định
tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp nhỏ và vừa gửi hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch
vụ bưu chính hoặc bằng phương thức điện tử đến bộ, cơ quan ngang bộ đề nghị hỗ
trợ chi phí tư vấn pháp luật về vụ việc, vướng mắc. Hồ sơ đề nghị bao gồm:
a) Tờ khai xác định doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh
nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa theo mẫu được quy định tại Nghị định số
39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
hoặc văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Nghị định này;
b) Bản chụp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
c) Hợp đồng dịch vụ tư vấn pháp luật giữa tư vấn
viên pháp luật và doanh nghiệp nhỏ và vừa, trong đó nêu rõ nội dung tư vấn, phí
dịch vụ tư vấn.
Bộ, cơ quan ngang bộ phải công khai địa chỉ đơn vị
đầu mối, phương thức điện tử tiếp nhận hồ sơ đề nghị trên cổng thông tin điện tử
của mình.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị theo quy định tại khoản 2 Điều này, bộ,
cơ quan ngang bộ xem xét thông báo bằng văn bản về việc đồng ý hoặc không đồng
ý hỗ trợ chi phí tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo nguyên tắc
quy định tại Điều 4 và các quy
định tại Nghị định này. Trường hợp không đồng ý hỗ trợ chi phí thì phải nêu rõ
lý do.
Trường hợp đồng ý hỗ trợ chi phí thì mức chi phí hỗ
trợ cụ thể như sau:
a) Doanh nghiệp siêu nhỏ được hỗ trợ 100% chi phí
tư vấn pháp luật theo văn bản thỏa thuận cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật giữa
tư vấn viên pháp luật và doanh nghiệp, nhưng không quá 03 triệu đồng một năm;
b) Doanh nghiệp nhỏ được hỗ trợ tối đa 30% chi phí
tư vấn pháp luật theo văn bản thỏa thuận cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật giữa
tư vấn viên pháp luật và doanh nghiệp, nhưng không quá 05 triệu đồng một năm;
c) Doanh nghiệp vừa được hỗ trợ tối đa 10% chi phí
tư vấn pháp luật theo văn bản thỏa thuận cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật giữa
tư vấn viên pháp luật và doanh nghiệp, nhưng không quá 10 triệu đồng một năm;
d) Hộ kinh doanh chuyển đổi sang doanh nghiệp nhỏ
và vừa, doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp nhỏ và vừa
tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị được hỗ trợ chi phí tư vấn pháp luật
theo quy định tại Chương IV của Nghị định số 39/2018/NĐ-CP
ngày 11 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa hoặc văn bản
quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Nghị định này.
4. Trường hợp được bộ, cơ quan
ngang bộ đồng ý hỗ trợ chi phí tư vấn pháp luật và sau khi có văn bản tư vấn
pháp luật của tư vấn viên pháp luật thì doanh nghiệp nhỏ và vừa gửi hồ sơ đề
nghị thanh toán chi phí tư vấn pháp luật vụ việc, vướng mắc được hỗ trợ. Hồ sơ
thanh toán bao gồm:
a) Văn bản tư vấn pháp luật, bao gồm 01 bản đầy đủ
và 01 bản đã loại bỏ các thông tin về bí mật kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Văn bản đề nghị thanh toán chi phí tư vấn pháp
luật có xác nhận của tư vấn viên pháp luật và doanh nghiệp nhỏ và vừa được tư vấn,
trong đó có viện dẫn số và ngày của văn bản đồng ý theo quy định tại khoản 3 Điều
này, tên người thụ hưởng và số tài khoản, ngân hàng của người thụ hưởng;
c) Hóa đơn tài chính theo quy định của pháp luật.
5. Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều này, bộ, cơ quan ngang bộ thanh toán
chi phí hỗ trợ tư vấn vụ việc, vướng mắc cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo đề
nghị thanh toán; trường hợp nội dung văn bản tư vấn pháp luật không thuộc phạm
vi tư vấn theo văn bản thỏa thuận cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật giữa tư vấn
viên pháp luật và doanh nghiệp quy định tại điểm c khoản 2 Điều này thì bộ, cơ
quan ngang bộ từ chối thanh toán chi phí và có văn bản thông báo với doanh nghiệp
và tư vấn viên pháp luật.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày thanh
toán chi phí hỗ trợ tư vấn vụ việc, bộ, cơ quan ngang bộ gửi văn bản tư vấn
pháp luật đã loại bỏ các thông tin về bí mật kinh doanh của doanh nghiệp theo
quy định tại điểm a khoản 4 Điều này cho Bộ Tư pháp và Bộ Kế hoạch và Đầu tư để
đăng tải lên Trang thông tin điện tử hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp và cổng
thông tin quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Mục 2. XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ PHÁP LÝ CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
Điều 10. Căn cứ xây dựng và
các hoạt động của chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
1. Căn cứ xây dựng chương trình hỗ trợ pháp lý cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa:
a) Nhu cầu hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
trong từng thời kỳ, ngành, lĩnh vực, địa phương;
b) Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội,
Ủy ban thường vụ Quốc hội và kế hoạch ban hành các văn bản quy phạm pháp luật của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ, chính quyền địa phương cấp
tỉnh;
c) Nguồn lực của bộ, cơ quan ngang bộ, chính quyền
địa phương cấp tỉnh, tổ chức đại diện cho doanh nghiệp.
2. Các hoạt động của Chương
trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm:
a) Hoạt động cung cấp thông tin, bao gồm thông tin
pháp luật trong nước, thông tin pháp luật nước ngoài, pháp luật quốc tế, cảnh
báo rủi ro pháp lý và chính sách của ngành, lĩnh vực, địa phương liên quan đến
doanh nghiệp nhỏ và vừa (nếu có);
b) Hoạt động bồi dưỡng kiến
thức pháp luật, bao gồm bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho người làm công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa và bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho mạng lưới tư vấn viên
pháp luật;
c) Hoạt động tư vấn pháp luật, bao gồm đối thoại,
giải quyết các vướng mắc pháp lý cho doanh nghiệp và các hoạt động tư vấn pháp
luật khác phù hợp với các quy định của pháp luật trên cơ sở nhu cầu của doanh
nghiệp nhỏ và vừa và nguồn lực theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
Điều 11. Thời hạn thực hiện
chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
1. Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ
và vừa có thời hạn tối đa 05 năm kể từ ngày được phê duyệt.
2. Cơ quan, tổ chức chủ trì thực hiện chương trình
hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tổ chức tổng kết để xây dựng hoặc đề
xuất xây dựng chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên cơ sở
nhu cầu của doanh nghiệp và nguồn lực của cơ quan, tổ chức.
Điều 12. Xây dựng và phê duyệt
chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
1. Đối với chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa:
a) Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
tổ chức đại diện cho doanh nghiệp; tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ hỗ trợ
pháp lý chủ động hoặc theo yêu cầu của Bộ Tư pháp đề xuất hoạt động hỗ trợ pháp
lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, gửi đến Bộ Tư pháp để tổng hợp xây dựng chương
trình hỗ trợ pháp lý liên ngành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
b) Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, Bộ Tài chính, các tổ chức đại diện cho doanh nghiệp và tổ chức khác, cá
nhân có liên quan xây dựng chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt.
2. Đối với chương trình hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong phạm vi bộ, cơ quan ngang bộ thì bộ,
cơ quan ngang bộ lồng ghép các nội dung của chương trình hỗ trợ pháp lý cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa vào Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa của bộ, cơ
quan ngang bộ theo quy định tại Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa hoặc văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi,
bổ sung hoặc thay thế Nghị định này.
3. Đối với chương trình hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong phạm vi địa phương:
a) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ngành,
tổ chức đại diện cho doanh nghiệp, tổ chức khác và cá nhân có liên quan xây dựng
và đề xuất chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong phạm
vi địa phương trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt
chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong phạm vi địa
phương trên cơ sở đề nghị của Sở Tư pháp;
c) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh bố trí kinh phí thực
hiện chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong phạm vi địa
phương.
4. Quyết định phê duyệt chương trình hỗ trợ pháp lý
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại các khoản 1 và 3 Điều này và nội
dung chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại
khoản 2 Điều này phải được gửi cho Bộ Tư pháp, bộ, cơ quan ngang bộ liên quan
và đăng công khai trên cổng thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức chủ trì thực
hiện.
5: Việc điều chỉnh chương trình hỗ trợ pháp lý cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa hoặc nội dung chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa trong Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa sau khi phê duyệt
được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
Điều 13. Triển khai thực hiện
chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
1. Sau khi chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, bộ, cơ quan
ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện chương trình trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình hoặc giao cho các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có chức năng, nhiệm vụ hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện.
Cơ quan, tổ chức chủ trì thực hiện chương trình hỗ
trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành và công bố công khai kế hoạch
triển khai thực hiện trên cổng thông tin điện tử của mình và Trang thông tin điện
tử hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa của Bộ Tư pháp.
2. Việc lựa chọn, ký hợp đồng, đánh giá kết quả thực
hiện và thanh lý hợp đồng với cơ quan, tổ chức, cá nhân có chức năng cung cấp dịch
vụ hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa để triển khai các hoạt động của
chương trình được thực hiện theo quy định của pháp luật đấu thầu và pháp luật
có liên quan.
3. Căn cứ vào nội dung, nguồn lực của chương trình
hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại khoản 1 Điều này
và nhu cầu hỗ trợ pháp lý của doanh nghiệp nhỏ và vừa thành viên, tổ chức đại
diện cho doanh nghiệp có thể đề xuất chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa do mình chủ trì thực hiện theo đúng nội dung chương trình hỗ trợ,
pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại khoản 1 Điều này:
a) Căn cứ vào nội dung, nguồn lực của chương trình
hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại khoản 1 Điều này,
bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hỗ trợ kinh phí nhưng tối đa
không quá 50% kinh phí thực hiện chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa do tổ chức đại diện cho doanh nghiệp đề xuất từ nguồn kinh phí thực
hiện chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại
khoản 1 Điều này. Kinh phí còn lại do tổ chức đại diện cho doanh nghiệp tự chi
trả hoặc từ nguồn xã hội hóa, huy động từ các cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp
để thực hiện;
b) Việc lựa chọn, ký hợp đồng, đánh giá kết quả thực
hiện và thanh lý hợp đồng với tổ chức đại diện cho doanh nghiệp nhỏ và vừa để
thực hiện chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định tại
khoản này được thực hiện theo quy định của pháp luật đấu thầu và pháp luật có
liên quan.
Chương III
TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN HỖ
TRỢ PHÁP LÝ CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
Điều 14. Trách nhiệm tổ chức
thực hiện
1. Bộ Tư pháp có trách nhiệm:
a) Thống nhất quản lý nhà nước về hỗ trợ pháp lý
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong phạm vi cả nước;
b) Xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành
hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hướng dẫn về
hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
c) Tham gia ý kiến đối với hoạt động hỗ trợ pháp lý
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
khi có yêu cầu, trong đó có việc xây dựng, phê duyệt và thực hiện chương trình
hoặc nội dung chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong phạm
vi bộ, cơ quan ngang bộ, chính quyền địa phương cấp tỉnh;
d) Xây dựng, thực hiện chương trình hỗ trợ pháp lý
liên ngành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
đ) Tổ chức xây dựng, quản lý, cập nhật Trang thông
tin điện tử hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
e) Tổ chức đánh giá độc lập hoạt động hỗ trợ pháp
lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
g) Định kỳ 05 năm hoặc đột xuất
theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tổ chức tổng kết, báo cáo Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2. Bộ Tài chính có trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí ngân sách nhà nước cho hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm:
a) Cập nhật cơ sở dữ liệu về pháp luật trong phạm
vi ngành, lĩnh vực do mình quản lý liên quan đến doanh nghiệp nhỏ và vừa và gửi
cho Bộ Tư pháp;
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện nội dung chương
trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa để cung cấp thông tin, bồi dưỡng
kiến thức pháp luật, tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong phạm vi
ngành, lĩnh vực do mình quản lý trong Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
trong phạm vi của bộ, cơ quan ngang bộ theo quy định tại Nghị định số
39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
hoặc văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Nghị định này;
c) Xây dựng mục hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ
và vừa trên cổng thông tin điện tử của mình và kết nối tới Trang thông tin điện
tử hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
d) Tổng hợp, gửi báo cáo kết quả hoạt động hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong phạm vi ngành, lĩnh vực do mình quản
lý theo yêu cầu của Bộ Tư pháp để tổng hợp báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
4. Chính quyền địa phương cấp tỉnh:
a) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm ban
hành chính sách về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại địa phương; bảo
đảm nguồn kinh phí từ ngân sách địa phương để thực hiện hoạt động hỗ trợ pháp
lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức
thực hiện hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại địa phương;
gửi báo cáo kết quả hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong phạm vi địa
phương theo yêu cầu của Bộ Tư pháp để tổng hợp báo cáo Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ.
5. Tổ chức đại diện cho doanh nghiệp có trách nhiệm:
a) Tham gia xây dựng cơ sở dữ liệu về pháp luật, chủ
trì, tham gia xây dựng, thực hiện các chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa;
b) Đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
doanh nghiệp nhỏ và vừa trong hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và
vừa; huy động các nguồn lực để hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa thành
viên;
c) Tham gia xây dựng, phản biện, triển khai chính
sách liên quan đến hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; tham
gia đánh giá cơ sở dữ liệu về pháp luật và chương trình hỗ trợ pháp lý cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa;
d) Thực hiện cung cấp dịch vụ hỗ trợ pháp lý cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của pháp luật và điều lệ của tổ chức đại
diện cho doanh nghiệp.
6. Tư vấn viên pháp luật có trách nhiệm bảo đảm các
điều kiện hành nghề tư vấn pháp luật và thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình
theo quy định của pháp luật liên quan đến tư vấn viên pháp luật đó khi tham gia
mạng lưới tư vấn viên pháp luật.
7. Doanh nghiệp nhỏ và vừa có trách nhiệm:
a) Phối hợp với các cơ quan nhà nước và tổ chức đại
diện cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong việc thực hiện hoạt động hỗ trợ pháp lý
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại Nghị định này;
b) Thực hiện đúng và đầy đủ các quy định có liên
quan, trình tự, thủ tục để thụ hưởng hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa theo quy định của Nghị định này;
c) Thụ hưởng hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm, phục vụ hoạt động kinh doanh của
mình.
Điều 15. Bảo đảm nguồn lực thực
hiện hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
1. Tổ chức pháp chế thuộc bộ, cơ quan ngang bộ làm
đầu mối triển khai hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo
quy định tại Nghị định này, xây dựng mạng lưới tư vấn viên pháp luật của bộ, cơ
quan ngang bộ.
Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
làm đầu mối thực hiện hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo
quy định tại Nghị định này; giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng và chủ trì
thực hiện chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong phạm vi
địa phương.
2. Kinh phí bảo đảm cho hoạt động
hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa do ngân sách nhà nước đảm bảo, được
bố trí trong dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước hàng năm trên cơ sở kế
hoạch triển khai hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa của bộ, cơ
quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về ngân
sách nhà nước.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
được huy động, sử dụng kinh phí tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước phục vụ hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo
quy định của pháp luật.
Điều 16. Kiểm tra, giám sát hoạt
động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
1. Cơ quan, tổ chức chủ trì thực hiện hoạt động hỗ
trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa có quyền kiểm tra, giám sát việc thực
hiện hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của
pháp luật.
2. Nội dung kiểm tra, giám sát bao gồm:
a) Chất lượng, đối tượng thụ hưởng của hoạt động hỗ
trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
b) Việc thực hiện trình tự, thủ tục, nội dung hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; việc tiếp thu, phản hồi ý kiến phản ánh của
doanh nghiệp về kết quả thực hiện hoạt động này;
c) Việc chấp hành pháp luật trong quản lý, sử dụng
kinh phí hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Điều 17. Đánh giá hoạt động hỗ
trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
1. Cơ quan, tổ chức chủ trì thực hiện việc xây dựng,
quản lý, duy trì, cập nhật cơ sở dữ liệu về pháp luật, chương trình hỗ trợ pháp
lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tổ chức đánh giá kết quả thực hiện, tác động đối
với đối tượng được hỗ trợ và công khai kết quả đánh giá tại mục hỗ trợ pháp lý
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên cổng thông tin điện tử của mình.
2. Việc tổng hợp ý kiến phản hồi của doanh nghiệp
nhỏ và vừa thụ hưởng hoạt động hỗ trợ pháp lý là cơ sở đánh giá hiệu quả của hoạt
động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
3. Định kỳ 05 năm Bộ Tư pháp có trách nhiệm tổ chức
tổng kết, đánh giá hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, báo
cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Quy định chuyển tiếp
Hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
đã được triển khai thực hiện trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì
tiếp tục được thực hiện theo nội dung, chương trình, kế hoạch, dự án đã được
phê duyệt đến hết thời hạn theo quyết định phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 19. Hỗ trợ pháp lý cho đối
tượng không phải là doanh nghiệp nhỏ và vừa
Tùy thuộc vào nguồn lực, các bộ, cơ quan ngang bộ, chính
quyền địa phương cấp tỉnh, tổ chức đại diện cho doanh nghiệp có thể quyết định
áp dụng các quy định về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa để hỗ trợ
pháp lý cho tổ chức, cá nhân kinh doanh không phải là doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Điều 20. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 16 tháng
8 năm 2019 và thay thế Nghị định số 66/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2008 của
Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
Điều 21. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Tư pháp có trách nhiệm phối hợp với các bộ,
cơ quan ngang bộ, chính quyền địa phương cấp tỉnh triển khai Nghị định này và
báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tình hình thực hiện.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
chính quyền địa phương cấp tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, PL (02).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|