|
|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
|
Đang tải văn bản...
|
Số hiệu:
|
2702/TTCP-C.I
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
|
Nơi ban hành:
|
Thanh tra Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Ngô Mạnh Hùng
|
|
Ngày ban hành:
|
31/10/2025
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
|
THANH TRA CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Số: 2702/TTCP-C.I
V/v hướng dẫn nghiệp vụ về xác định thẩm quyền
giải quyết tố cáo
|
Hà Nội, ngày 31
tháng 10 năm 2025
|
Kính gửi:
Thanh tra tỉnh Phú Thọ
Ngày 20/10/2025, Thanh tra tỉnh Phú Thọ có Văn bản
số 1464/TTr-THPL&XLĐT gửi Thanh tra Chính phủ đề nghị hướng dẫn về thẩm quyền
giải quyết tố cáo đối với một số trường hợp cụ thể phát sinh trong quá trình vận
hành theo đơn vị hành chính mới(1).
Thanh tra Chính phủ có ý kiến như sau:
1. Thực hiện Luật Tổ chức chính quyền địa phương
năm 2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 141/2025/NĐ-CP ngày 12/6/2025 quy
định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực
quản lý nhà nước của Thanh tra Chính phủ. Thanh tra Chính phủ đã ban hành Thông
tư số 02/2025/TT-TTCP ngày 25/6/2025 hướng dẫn thực hiện một số quy định thuộc
lĩnh vực quản lý nhà nước của Thanh tra Chính phủ liên quan đến chính quyền địa
phương 02 cấp. Tuy vậy, do Luật Tố cáo hiện hành được ban hành từ năm 2018 nên
một số quy định về thẩm quyền giải quyết tố cáo không còn phù hợp khi vận hành
chính quyền địa phương 02 cấp, dẫn đến có thể phát sinh những khó khăn, vướng mắc
trong tổ chức thực hiện. Hiện tại, Thanh tra Chính phủ đang giúp Chính phủ
trình Quốc hội sửa đổi, bổ sung Luật Tố cáo theo hướng giao thẩm quyền cho Chủ
tịch UBND cấp tỉnh chỉ đạo giải quyết những vấn đề mới phát sinh, bảo đảm phù hợp
với Luật Tổ chức chính quyền địa phương, không để việc tiếp nhận, xử lý, giải
quyết tố cáo bị đình trệ, kém hiệu quả. Do đó, Thanh tra tỉnh cần tiếp tục tăng
cường công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các văn bản có liên quan để
cán bộ, công chức, viên chức, nhất là ở cấp cơ sở nắm bắt và tổ chức thực hiện
đúng quy định, kịp thời giải quyết hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền giải quyết
các vấn đề mới phát sinh.
2. Về việc xác định thẩm quyền giải quyết trong những
trường hợp Thanh tra tỉnh xin ý kiến:
2.1. Trước hết Thanh tra tỉnh phải căn cứ vào hành
vi vi phạm bị tố cáo để phân định thẩm quyền giải quyết. Nếu hành vi bị tố cáo
có dấu hiệu của tội phạm thì thẩm quyền giải quyết thuộc Cơ quan công an hoặc
Viện kiểm sát nhân dân (quy định tại Khoản 1 Điều 27 Luật Tố
cáo). Nếu hành vi bị tố cáo là vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước
trong các lĩnh vực thì thẩm quyền giải quyết thuộc các cơ quan có chức năng quản
lý nhà nước theo lĩnh vực (quy định tại Điều 41 Luật Tố cáo).
Nếu hành vi bị tố cáo thuộc phạm vi giải quyết của tổ chức Đảng, thì căn cứ các
quy định, hướng dẫn của Đảng về phân cấp quản lý cán bộ, kiểm tra, giám sát, giải
quyết tố cáo trong Đảng để xác định cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
2.2. Đối với tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong
thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức và không thuộc các
trường hợp tại Mục 2.1 nêu trên thì việc xác định thẩm quyền giải quyết thực hiện
như sau:
a) Trường hợp người bị tố cáo đã nghỉ hưu, không
còn là cán bộ, công chức, viên chức thì thực hiện theo quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều 12 Luật Tố cáo. Thẩm quyền chủ trì giải quyết
thuộc người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý người bị tố cáo tại thời điểm có
hành vi bị tố cáo.
b) Người bị tố cáo vẫn đang là cán bộ, công chức,
viên chức thì thực hiện theo quy định tại Điểm a, b, c Khoản 3 Điều
12 Luật Tố cáo. Thẩm quyền giải quyết tố cáo đối với từng trường hợp cụ thể
tùy thuộc vị trí công tác hiện nay của người bị tố cáo có chức vụ cao hơn, thấp
hơn hay tương đương với chức vụ tại thời điểm có hành vi bị tố cáo.
Việc xác định chức vụ cao hơn, thấp hơn hay tương
đương phải căn cứ vào các quy định, hướng dẫn về chức danh, chức vụ lãnh đạo và
tương đương của cơ quan có thẩm quyền trong từng thời điểm (Kết luận số
35/KL-TW ngày 05/5/2022 của Bộ Chính trị về danh mục chức danh, chức vụ lãnh đạo
và tương đương của hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở; Quy định số
368/KL-TW ngày 08/9/2025 của Bộ Chính trị về danh mục vị trí chức danh, nhóm chức
danh, chức vụ lãnh đạo của hệ thống chính trị; các quy định, hướng dẫn của địa
phương cụ thể hóa quy định của Bộ Chính trị...).
c) Trong trường hợp thực hiện theo hướng dẫn tại điểm
a, b nêu trên mà vẫn không đủ cơ sở để xác định rõ thẩm quyền, hoặc thẩm quyền
liên quan đến người đứng đầu từ 02 đơn vị cấp xã trở lên; hoặc thẩm quyền thuộc
người đứng đầu cơ quan, tổ chức ở cấp huyện nhưng nay đã không còn cấp huyện...
thì tiếp tục thực hiện theo các quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền
địa phương tại Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2025, nhất là các quy định:
“chính quyền địa phương cấp tỉnh giao cho chính quyền địa phương của một
trong các đơn vị hành chính cấp xã có liên quan chủ trì giải quyết những vấn đề
liên quan đến phạm vi từ 02 đơn vị hành chính cấp xã trở lên bảo đảm phát huy
hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và phục vụ người dân, doanh nghiệp
tốt hơn” (Khoản 2 Điều 11); “Trường hợp cần thiết, Chủ
tịch UBND cấp tỉnh trực tiếp chỉ đạo, điều hành việc giải quyết những vấn đề
thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc
UBND cấp mình, UBND, Chủ tịch UBND cấp xã, không để việc giải quyết công việc,
thủ tục hành chính bị đình trệ, ùn tắc, kém hiệu quả” (Khoản
3 Điều 11).
Ngoài ra, Thanh tra tỉnh cũng cần lưu ý thêm một số
nội dung khác về phân định thẩm quyền, giải quyết tố cáo liên quan đến chính
quyền địa phương 02 cấp đã được quy định cụ thể tại Khoản 8 Điều
54 Luật Tổ chức chính quyền địa phương; Điều 5 và Khoản 3 Điều
8 Nghị định số 141/2025/NĐ-CP ngày 12/6/2025 của Chính phủ; Điều
5 Thông tư số 02/2025/TT-TTCP ngày 25/6/2025 của Thanh tra Chính phủ để bảo
đảm tổ chức thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
Trân trọng./.
|
Nơi nhận:
- Như trên;
- Tổng Thanh tra Chính phủ (để b/c);
- Phó Tổng TTCP Dương Quốc Huy (để b/c);
- Văn phòng TTCP (để đưa lên Cổng TTĐT);
- Cục trưởng C.I, Vụ trưởng Vụ PC - TTCP;
- Lưu: VT, C.I.
|
TL. TỔNG THANH
TRA
KT. CỤC TRƯỞNG CỤC I
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Ngô Mạnh Hùng
|
(1) (1)
Tố cáo hành vi tại thời điểm ông A làm Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND xã (hiện
nay ông A đã chuyển sang làm chuyên viên hoặc Lãnh đạo các phòng, Ban của Đảng,
HĐND xã) thì thẩm quyền giải quyết của cơ quan nào?
(2) Tố cáo hành vi tại thời điểm ông B làm Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch UBND xã (hiện nay ông B là lãnh đạo phòng hoặc công chức của
các phòng chuyên môn của UBND xã, hoặc đã nghỉ hưu) thì thẩm quyền giải quyết của
Chủ tịch UBND tỉnh hay Chủ tịch UBND xã ?
(3) Tố cáo hành vi tại thời điểm ông C. làm Chủ
tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND huyện (hiện nay ông C đã chuyển sang làm Bí thư hoặc
Phó Bí thư Đảng ủy xã) thì thẩm quyền giải quyết của cơ quan nào?
(4) Tố cáo hành vi tại thời điểm ông D là Chủ tịch
UBND xã và ông E là công chức địa chính xã (hành vi của ông D và ông E liên
quan đến việc thực thi công vụ để giải quyết 01 vụ việc của công dân). Hiện nay
ông D là Phó Chủ tịch xã mới, ông E đã nghỉ hưu thì thẩm quyền giải quyết của
cơ quan nào?
(5) Tố cáo hành vi tại thời điểm ông H làm Bí
thư Đảng ủy kiêm Chủ tịch UBND phường (hiện nay ông A đã nghỉ hưu) thì thẩm quyền
giải quyết thuộc cơ quan nào?
Công văn 2702/TTCP-C.I năm 2025 hướng dẫn nghiệp vụ về xác định thẩm quyền giải quyết tố cáo do Thanh tra Chính phủ ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 2702/TTCP-C.I ngày 31/10/2025 hướng dẫn nghiệp vụ về xác định thẩm quyền giải quyết tố cáo do Thanh tra Chính phủ ban hành
Văn bản liên quan
Ban hành:
19/09/2025
Hiệu lực: Đã biết
Cập nhật:
22/09/2025
Ban hành:
08/09/2025
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Cập nhật:
20/09/2025
3
Thông tư 78/2025/TT-BCA sửa đổi Thông tư 85/2020/TT-BCA quy định việc tiếp nhận, xử lý, giải quyết tố cáo và quản lý công tác giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân; Thông tư 145/2020/TT-BCA quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục, biện pháp bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người tố cáo về hành vi tham nhũng, lãng phí; Thông tư 98/2021/TT-BCA quy định về công tác tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trong Công an nhân dân; Thông tư 19/2022/TT-BCA quy định việc tiếp nhận, phân loại, xử lý đơn khiếu nại, đơn kiến nghị, phản ánh trong Công an nhân dân; Thông tư 23/2022/TT-BCA quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an hành
Tiếng Anh
|
Lược đồ
|
Liên quan hiệu lực
|
Tải về
Ban hành:
29/08/2025
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Cập nhật:
18/09/2025
Ban hành:
25/06/2025
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Cập nhật:
28/06/2025
Ban hành:
16/06/2025
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Cập nhật:
17/06/2025
Ban hành:
12/06/2025
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Cập nhật:
13/06/2025
Ban hành:
03/03/2025
Hiệu lực: Đã biết
Cập nhật:
13/03/2025
Ban hành:
05/05/2022
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Cập nhật:
25/05/2022
Ban hành:
12/06/2018
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Cập nhật:
10/07/2018
22
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Xuân Hòa, TP.HCM
|
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng

Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|