NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VỀ PHÂN ĐỊNH THẨM QUYỀN CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG 02 CẤP TRONG LĨNH VỰC QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC CỦA THANH TRA CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ năm 2025;
Căn cứ Luật Tổ
chức chính quyền địa phương năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 190/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc
hội quy định về xử lý một số vấn đề liên quan đến sắp xếp tổ chức bộ máy nhà
nước;
Theo đề nghị của Tổng Thanh tra Chính phủ;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phân
định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà
nước của Thanh tra Chính phủ.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về:
1. Phân định nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền
địa phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Thanh tra Chính phủ.
2. Trình tự, thủ tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
chính quyền địa phương cấp tỉnh, cấp xã được phân định theo quy định của Nghị
định này.
Điều 2. Nguyên tắc phân định
thẩm quyền
1. Bảo đảm phù hợp với quy định của Hiến pháp, Luật Tổ
chức Chính phủ, Luật Tổ chức chính quyền địa
phương và chủ trương của Đảng về phân định thẩm quyền.
2. Bảo đảm cơ sở pháp lý cho hoạt động bình thường,
liên tục, thông suốt của các cơ quan; không để gián đoạn công việc, không để
chồng chéo, trùng lặp hoặc bỏ sót chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực, địa bàn; không
làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của xã hội, người dân, doanh nghiệp.
3. Bảo đảm không tạo khoảng trống về pháp luật trong
tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng khi tổ
chức chính quyền địa phương 02 cấp.
4. Bảo đảm công khai, minh bạch, tạo điều kiện
thuận lợi cho cá nhân, tổ chức trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ và các
thủ tục theo quy định của pháp luật.
Chương II
PHÂN ĐỊNH THẨM QUYỀN TRONG
LĨNH VỰC TIẾP CÔNG DÂN, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
Điều 3. Thẩm quyền trong công tác
tiếp công dân
1. Việc tiếp công dân ở cấp xã sau sắp xếp được
thực hiện theo quy định tại Điều 15 Luật Tiếp công dân,
khoản 2 Điều này và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phân công đơn
vị, công chức có chuyên môn phù hợp thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Tham mưu, thực hiện việc tiếp công dân cùng Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã tại các buổi tiếp công dân định kỳ và đột xuất;
b) Giải thích, hướng dẫn công dân thực hiện việc khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đúng trình tự, thủ tục, đúng cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân có thẩm quyền giải quyết; yêu cầu công dân chấp hành quyết định
giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã được cơ quan, tổ chức, đơn vị,
cá nhân có thẩm quyền giải quyết đúng chính sách pháp luật;
c) Tiếp nhận, phân loại, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh;
d) Theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã;
đ) Tổng hợp tình hình, kết quả công tác tiếp công dân
thuộc phạm vi trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 4. Thẩm quyền giải quyết khiếu
nại
1. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành
chính, hành vi hành chính của mình, của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp xã, của công chức, viên chức do mình quản lý trực tiếp;
b) Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành
chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, người đứng đầu
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện về vụ việc liên quan đến nội
dung đã được phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp xã sau khi kết thúc chính quyền cấp
huyện.
2. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh:
a) Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành
chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, người đứng đầu
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện về vụ việc liên quan đến nội
dung đã được phân cấp cho cấp tỉnh sau khi kết thúc chính quyền cấp huyện;
b) Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành
chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đã giải quyết lần
đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được
giải quyết.
Điều 5. Thẩm quyền giải quyết
tố cáo
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công
vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp xã và công chức, viên chức khác do mình bổ nhiệm, quản lý trực
tiếp.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết tố cáo
hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người đứng
đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
và tương đương, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và công chức, viên
chức khác do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.
Điều 6. Thẩm quyền tạm đình chỉ
công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác đối với người có hành vi liên quan
đến tham nhũng
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định tạm đình
chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác đối với người đứng đầu, cấp
phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã và người
có chức vụ, quyền hạn do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tạm
đình chỉ công tác đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 7. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2025.
2. Nghị định này hết hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 3 năm 2027 trừ các trường hợp sau:
a) Bộ, cơ quan ngang Bộ báo cáo Chính phủ đề xuất và
được Quốc hội quyết định kéo dài thời gian áp dụng toàn bộ hoặc một phần Nghị định
này;
b) Luật, Nghị quyết của Quốc hội, Pháp lệnh, Nghị quyết
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Nghị định, Nghị quyết của Chính phủ, Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ có quy định về thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước,
trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định này được thông qua hoặc ban hành kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2025, có hiệu lực trước ngày 01 tháng 3 năm 2027 và các quy
định tương ứng trong Nghị định này hết hiệu lực tại thời điểm các văn bản quy
phạm pháp luật đó có hiệu lực;
c) Trong thời gian các quy định của Nghị định này có
hiệu lực, nếu quy định về thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước, trình tự, thủ
tục trong Nghị định này khác với các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan
thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
Điều 8. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với vụ việc khiếu nại do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện, người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
đang giải quyết thì thẩm quyền giải quyết xác định như sau:
a) Vụ việc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, người
đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện đang giải quyết khiếu
nại lần đầu liên quan đến nội dung đã được phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp xã
sau khi kết thúc chính quyền cấp huyện thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp
tục giải quyết khiếu nại. Đối với vụ việc khiếu nại liên quan đến từ 02 đơn vị
hành chính cấp xã mới hình thành trở lên thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
xem xét, giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân một xã chủ trì giải quyết.
Trường hợp vụ việc liên quan đến nội dung đã được phân
cấp cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sau khi kết thúc chính quyền cấp huyện thì Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiếp tục giải quyết khiếu nại;
b) Vụ việc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đang
giải quyết khiếu nại lần hai thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiếp tục giải
quyết khiếu nại.
2. Đối với vụ việc khiếu nại do người đứng đầu đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc cấp huyện đang giải quyết thì người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp công lập sau sắp xếp tiếp tục giải quyết khiếu nại.
3. Đối với vụ việc tố cáo do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện đang giải quyết thì thẩm quyền giải quyết xác định như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp tục giải quyết
tố cáo đối với công chức, viên chức được điều động về cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh và tương đương tiếp tục giải quyết tố cáo đối với công chức, viên chức
được điều động về đơn vị trực thuộc cơ quan mình;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiếp tục giải quyết
tố cáo đối với công chức được điều động, bổ nhiệm giữ chức vụ người đứng đầu,
cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và
tương đương, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
4. Đối với vụ việc do Ban tiếp công dân cấp huyện tham
mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đang chỉ đạo thực hiện kết luận tiếp công
dân, xử lý đơn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công dân khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh tiếp tục thực hiện./.
|
Nơi nhận:
- Bộ Chính trị;
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: VT, V.I(2)
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Hòa Bình
|