Kính gửi: Tỉnh
ủy, Thành ủy, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Căn cứ Nghị quyết số 60-NQ/TW ngày 12/4/2025 của Hội
nghị lần thứ 11 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII và Kết luận số
150-KL/TW ngày 14/4/2025 của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ban Chỉ đạo của Chính phủ
đã ban hành Công văn số 03/CV-BCĐ ngày 15/4/2025 về định hướng một số nhiệm vụ
sắp xếp đơn vị hành chính và tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp; về tổ chức
bộ máy, cán bộ, công chức, viên chức khi thực hiện sắp xếp, trong đó đã hướng dẫn
tiêu chuẩn của chức vụ, chức danh và định hướng sắp xếp cán bộ, công chức, viên
chức ở cấp xã mới; trên cơ sở đó, các địa phương đã xây dựng Đề án sắp xếp nhân
sự ở cấp xã mới thuộc phạm vi quản lý bảo đảm theo đúng định hướng của Trung
ương.
Thực hiện Kết luận số 157-KL/TW ngày 25/5/2025 của
Bộ Chính trị về triển khai thực hiện các nghị quyết, kết luận của Trung ương, Bộ
Chính trị về sắp xếp tổ chức bộ máy và đơn vị hành chính, Ban Chỉ đạo của Chính
phủ hướng dẫn nội dung liên quan đến tiêu chuẩn chức danh công chức làm việc tại
xã, phường, đặc khu trực thuộc cấp tỉnh (sau đây gọi chung là cấp xã mới) như
sau:
A. NGUYÊN TẮC CHUNG
1. Bám sát các kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí
thư, Ban chỉ đạo Trung ương về tổng kết Nghị quyết số 18-NQ/TW, hướng dẫn của
Ban Tổ chức Trung ương, Ban chỉ đạo sắp xếp đơn vị hành chính và xây dựng chính
quyền địa phương 2 cấp của Chính phủ để sắp xếp, bố trí cán bộ, công chức cấp
xã mới, bảo đảm tiêu chuẩn, điều kiện, kinh nghiệm, uy tín, đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ chính trị của cấp xã mới.
2. Ban Thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, Ủy ban nhân dân
(UBND) cấp tỉnh chỉ đạo rà soát số lượng, tiêu chuẩn, trình độ chuyên môn, kinh
nghiệm, năng lực thực tiễn của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức cấp huyện,
cấp xã hiện nay; cần thiết điều động, tăng cường cán bộ, công chức, viên chức cấp
tỉnh công tác ở cấp xã; xây dựng phương án và quyết định sắp xếp, bố trí nhân sự
khách quan, công tâm, bảo đảm chất lượng và phù hợp với vị trí việc làm của
công chức cấp xã mới theo chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị thuộc Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã theo thẩm quyền.
3. Việc sắp xếp, bố trí công chức ở cấp xã mới phải
gắn với việc cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, góp
phần nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước, phục vụ tốt người dân và
doanh nghiệp.
B. TIÊU CHUẨN CHỨC DANH CÔNG
CHỨC CẤP XÃ VÀ ĐỊNH HƯỚNG SẮP XẾP, BỐ TRÍ
I. Đối với cán bộ cấp xã (Bí
thư và Phó Bí thư Đảng ủy; Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân; Phó
Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân)
Thực hiện theo các Kết luận hướng dẫn của Bộ Chính
trị, Ban Bí thư và Ban Tổ chức Trung ương về phương án nhân sự khi sắp xếp tổ
chức bộ máy và đơn vị hành chính.
II. Đối với công chức cấp xã
(gồm: Công chức giữ chức danh Trưởng phòng và tương đương, Phó Trưởng phòng và
tương đương và công chức chuyên môn, nghiệp vụ)
1. Tiêu chuẩn chung[1]
1.1. Tiêu chuẩn về chính trị tư tưởng và phẩm chất
đạo đức
a) Có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định với
chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, nắm vững và am hiểu sâu đường lối,
chủ trương của Đảng; trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ lợi ích của Tổ quốc, của nhân dân;
b) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của công chức theo quy
định của pháp luật; nghiêm túc chấp hành sự phân công nhiệm vụ của cấp trên;
tuân thủ pháp luật,
c) Tận tụy, trách nhiệm, liêm khiết, trung thực,
khách quan, công tâm và gương mẫu trong thực thi công vụ; lịch sự, văn hóa và
chuẩn mực trong giao tiếp, phục vụ nhân dân;
d) Có lối sống và sinh hoạt lành mạnh, khiêm tốn,
đoàn kết; cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; không lợi dụng việc công để
mưu cầu lợi ích cá nhân; không quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực;
đ) Có ý thức học tập, rèn luyện nâng cao phẩm chất,
trình độ, năng lực.
1.2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo
Có trình độ chuyên môn đại học trở lên cơ bản phù hợp
lĩnh vực công tác của vị trí việc làm được bố trí hoặc có kinh nghiệm thực tiễn
liên quan vị trí việc làm.
2. Tiêu chuẩn đối với công chức lãnh đạo, quản
lý (Trưởng phòng và tương đương, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã)
Ngoài việc đáp ứng các tiêu chuẩn chung nêu trên,
công chức lãnh đạo, quản lý còn phải đáp ứng các tiêu chuẩn cụ thể sau:
2.1. Tiêu chuẩn về lý luận chính trị
Có bằng tốt nghiệp trung cấp lý luận chính trị trở
lên hoặc có giấy xác nhận tương đương trình độ trung cấp lý luận chính trị của
cơ quan có thẩm quyền.
Trường hợp đang trong thời gian hoàn thiện tiêu chuẩn
về lý luận chính trị theo quy định tại Nghị định 29/2024/NĐ-CP[2] hoặc quy định tại Nghị định số 33/2023/NĐ-CP[3] thì được xem xét đáp ứng tiêu chuẩn
về trình độ lý luận chính trị để bổ nhiệm.
2.2. Tiêu chuẩn, điều kiện khác trong một số trường
hợp cụ thể
a) Trường hợp bố trí giữ chức vụ, chức danh lãnh đạo,
quản lý thuộc cơ cấu cấp ủy cấp xã mới thì phải bảo đảm tiêu chuẩn, điều kiện
theo Chỉ thị số 45-CT/TW[4] và Kết
luận số 154-KL/TW[5] của Bộ Chính
trị.
b) Trường hợp đang giữ chức vụ lãnh đạo cấp phòng cấp
huyện trở lên thì không phải đáp ứng các tiêu chuẩn về tuổi bổ nhiệm và quy hoạch.
3. Tiêu chuẩn đối với công chức chuyên môn, nghiệp
vụ ở cấp xã (không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý)
Cán bộ, công chức cấp xã được bầu hoặc tuyển dụng
và xếp lương theo trình độ đào tạo như công chức hành chính quy định tại Nghị định
số 33/2023/NĐ-CP nếu đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại khoản 1 mục
II này thì được bố trí vào vị trí việc làm của công chức ở cấp xã mới và xếp ngạch
công chức hành chính ở bậc và hệ số lương hiện hưởng, không phải thực hiện thủ
tục tiếp nhận vào làm công chức.
Trường hợp cán bộ, công chức cấp xã đang được cơ
quan có thẩm quyền cử đi đào tạo trình độ đại học để đáp ứng yêu cầu của vị trí
việc làm đảm nhận, thì được cơ quan quản lý công chức xem xét, bố trí vào vị
trí việc làm ở cấp xã mới cho phù hợp; đồng thời tiếp tục tham gia đào tạo cho
đến khi tốt nghiệp theo đúng quy định. Đối với công chức cấp xã là người dân tộc
thiểu số hoặc công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
chưa đạt trình độ chuyên môn đại học cần xem xét năng lực, tín nhiệm, kinh nghiệm
thực tiễn bố trí việc làm phù hợp; đồng thời phải được chuẩn hóa trình độ đại học
sau 5 năm kể từ khi thành lập đơn vị hành chính cấp xã mới.
4. Một số nội dung liên quan khác
4.1. Điều động viên chức cấp tỉnh, cấp huyện bố trí
làm công chức tại cấp xã mới theo Đề án sắp xếp đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt thì không phải thực hiện thủ tục tiếp nhận vào làm công chức.
4.2. Cán bộ, công chức, viên chức ở cấp tỉnh, cấp
huyện và cán bộ, công chức cấp xã hiện nay được bố trí làm công chức ở cấp xã mới
thì tiếp tục được hưởng lương theo ngạch, bậc và các chế độ phụ cấp hiện hưởng
trong thời gian 06 tháng; sau đó thực hiện theo quy định mới của Chính phủ.
4.3. Trường hợp công chức, viên chức chuyên môn,
nghiệp vụ được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý ở cấp xã mới thì tạm thời
chưa áp dụng mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo cho đến khi có quy định của Chính phủ.
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung
ương căn cứ các quy định của Trung ương có liên quan và hướng dẫn tại văn bản
này chủ động nghiên cứu, rà soát các tiêu chuẩn, điều kiện và phương án sắp xếp
nhân sự cấp xã mới bảo đảm phù hợp, cân đối, hài hoà giữa cán bộ, công chức cấp
tỉnh, cấp huyện và cán bộ, công chức cấp xã hiện nay để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
chính trị của đơn vị hành chính cấp xã mới.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan có
liên quan triển khai thực hiện sắp xếp nhân sự cấp xã mới theo phương án đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện kịp thời chế độ, chính sách đối với các
trường hợp tự nguyện nghỉ hưu trước tuổi, thôi việc hoặc không đáp ứng đủ tiêu
chuẩn, điều kiện để được bố trí làm công chức cấp xã mới. Việc phân công, bố
trí cán bộ, công chức cấp xã phải bảo đảm chặt chẽ, kỹ lưỡng, dân chủ, khách
quan, minh bạch, công bằng, công tâm, đúng nguyên tắc, quy định của Đảng; làm tốt
công tác chính trị, tư tưởng, tạo sự đoàn kết, thống nhất cao trong đội ngũ cán
bộ, công chức; đồng thời, có biện pháp xử lý hoặc kịp thời phát hiện, đề xuất cấp
có thẩm quyền chỉ đạo, xử lý đối với các vấn đề liên quan phát sinh trong thực
tiễn.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc,
đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kịp thời phản
ánh về Bộ Nội vụ (Thường trực Ban Chỉ đạo) để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định./.
|
Nơi nhận:
- Bộ Chính trị Ban Bí thư (để b/c);
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Các Ban Đảng Trung ương;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc CP;
- Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Bộ Nội vụ: Bộ trưởng, các Thứ trưởng;
- Lưu: VT, CCVC.
|
KT. TRƯỞNG BAN
PHÓ TRƯỞNG BAN THƯỜNG TRỰC
Phạm Thị Thanh Trà
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
|
[1] Áp dụng chung đối với cá công chức lãnh
đạo, quản lý và công chức chuyên môn, nghiệp vụ.
[2] Nghị định số 29/2024/NĐ-CP ngày
06/3/2024 quy định tiêu chuẩn chức danh công chức lãnh đạo, quản lý trong cơ
quan hành chính nhà nước.
[3] Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày
10/6/2023 quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.
[4] Chỉ thị số 45-CT/TW ngày 14/4/2025 của
Bộ Chính trị về đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XIV của Đảng.
[5] Kết luận số 154-KL/TW ngày 17/5/2025 của
Bộ Chính trị về chủ trương chỉ định nhân sự cấp ủy nhiệm kỳ 2020-2025 đối với
các tỉnh ủy, thành ủy sau hợp nhất, sáp nhập và chủ trương điều động, phân
công, bố trí đối với cán bộ luân chuyển đang công tác ở cấp huyện về cấp tỉnh để
chuẩn bị một bước nhân sự nhiệm kỳ tới.