1. Bổ sung mức thu phí dự thi thăng hạng viên chức hạng IV
Ngày 28/10/2021, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 92/2021/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí tuyển dụng, nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức.
Theo đó, bổ sung mức thu phí dự thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp hạng IV. Cụ thể:
- Dưới 100 thí sinh là 700.000 đồng/thí sinh/lần.
- Từ 100 - 500 thí sinh là 600.000 đồng/thí sinh/lần.
- Từ 500 thí sinh trở lên là 500.000 đồng/thí sinh/lần.
Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí không đề cập tại Thông tư 92/2021/TT-BTC :
Được thực hiện theo quy định tại Luật Phí và lệ phí, Nghị định 120/2016/NĐ-CP , Luật Quản lý thuế, Nghị định 126/2020/NĐ-CP và Thông tư 303/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016.
Thông tư 92/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/12/2021 và thay thế Thông tư 228/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016.
2. Thay đổi về điều kiện để thương nhân kinh doanh XNK xăng dầu
Ngày 01/11/2021, Chính phủ ban hành Nghị định 95/2021/NĐ-CP sửa đổi bổ sung Nghị định 83/2014/NĐ-CP về kinh doanh xăng dầu.
Trong đó, có một số thay đổi về điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh XNK xăng dầu như sau:
- Có kho tiếp nhận xăng dầu nhập khẩu dung tích tối thiểu 15.000 m3 để trực tiếp nhận xăng dầu từ tàu chở xăng dầu và phương tiện vận tải xăng dầu chuyên dụng khác, thuộc sở hữu của doanh nghiệp hoặc thuê sử dụng của thương nhân kinh doanh xăng dầu từ 05 năm trở lên.
(So với trước đây, bỏ trường hợp phương tiện vận tải xăng dầu thuộc "đồng sở hữu").
- Có phương tiện vận tải xăng dầu nội địa thuộc sở hữu của doanh nghiệp hoặc thuê sử dụng của thương nhân kinh doanh xăng dầu từ 05 năm trở lên.
(So với trước đây, bỏ trường hợp phương tiện vận tải xăng dầu nội địa thuộc "đồng sở hữu").
- Có hệ thống phân phối xăng dầu: tối thiểu 10 cửa hàng bán lẻ xăng dầu thuộc sở hữu hoặc thuê với thời hạn thuê từ 05 năm trở lên, trong đó có ít nhất 05 cửa hàng thuộc sở hữu của doanh nghiệp; tối thiểu 40 tổng đại lý kinh doanh xăng dầu hoặc đại lý bán lẻ xăng dầu hoặc thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu thuộc hệ thống phân phối của thương nhân.
(So với trước đây, bỏ trường hợp cửa hàng bán lẻ xăng dầu thuộc "đồng sở hữu" của doanh nghiệp; Đồng thời bổ sung quy định "có ít nhất 05 cửa hàng thuộc sở hữu của doanh nghiệp" và đối tượng "thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu").
Xem chi tiết tại Nghị định 95/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
3. Bãi bỏ một số văn bản QPPL liên quan đến công chức
Ngày 01/11/2021, Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư 6/2021/TT-BNV bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật, trong đó, có một số văn bản liên quan đến công chức, đơn cử như:
- Thông tư 01/2009/TT-BNV ngày 19/3//2009 hướng dẫn trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên UBND huyện, quận, phường nơi không tổ chức HĐND;
- Thông tư 02/2009/TT-BNV ngày 19/3/2009 hướng dẫn triển khai thực hiện thí điểm không tổ chức HĐND huyện, quận, phường;
- Thông tư 04/2009/TT-BNV ngày 29/4/2009 sửa đổi khoản 3, khoản 4 Điều 5 Thông tư 02/2009/TT-BNV ngày 19/3/2009;
- Thông tư 04/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 hướng dẫn xây dựng Quy chế công tác văn thư, lưu trữ của các cơ quan, tổ chức;
- Thông tư 02/2016/TT-BNV ngày 01/02/2016 hướng dẫn nghiệp vụ công tác tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016 - 2021;...
Thông tư 6/2021/TT-BNV có hiệu lực thi hành từ ngày 20/12/2021.
4. Quy định về xử lý sai sót với hóa đơn điện tử đã lập
Nội dung này được đề cập tại Công văn 4144/TCT-CS ngày 28/10/2021 giới thiệu các nội dung mới tại Thông tư 78/2021/TT-BTC về hóa đơn chứng từ.
Theo đó, khi hóa đơn điện tử đã lập xảy ra sai sót sẽ xử lý như sau:
Hóa đơn điện tử đã lập có sai sót thì xử lý theo quy định tại Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP (xử lý lần đầu);
Hóa đơn điện tử đã xử lý lần đầu nhưng vẫn còn sai sót cần điều chỉnh thì căn cứ theo Điều 7 Thông tư 78/2021/TT-BTC xử lý như sau:
(1) Đối với trường hợp xử lý hóa đơn điện tử sai sót:
Trường hợp hóa đơn điện tử ra là có sai sót phải cấp lại mã cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử có sai sót cần xử lý theo hình thức điều chỉnh hoặc thay thế thì người bán được lựa chọn để thông báo việc điều chỉnh cho từng hóa đơn có sai sót hoặc thông báo việc điều chỉnh cho nhiều hóa đơn điện tử có sai sót đến cơ quan thuế bất cứ thời gian nào nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của kỳ kê khai thuế giá trị gia tăng phát sinh hóa đơn điện tử điều chỉnh.
Người bán sử dụng Mẫu số 04/SS-HĐĐT tại Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP để thông báo đến cơ quan thuế về việc điều chỉnh hóa đơn có sai sót.
- Trường hợp người bán lập hóa đơn khi thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ sau đó có phát sinh việc hủy hoặc chấm dứt việc cung cấp dịch vụ khi người bán thực hiện hủy hóa đơn điện tử đã lập và thông báo với cơ quan thuế về việc hủy hóa đơn.
- Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có sai sót và người bán đã xử lý theo hình thức điều chỉnh hoặc thay thế, sau đó lại phát hiện hóa đơn tiếp tục có sai xót thì các lần xử lý tiếp theo người bán sẽ thực hiện theo hình thức đã áp dụng khi xử lý sai sót lần đầu.
- Trường hợp theo quy định hóa đơn điện tử được lập không có ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số hóa đơn có sai sót thì người bán chỉ thực hiện điều chỉnh mà không thực hiện hủy hoặc thay thế;
- Đối với nội dung về giá trị trên hóa đơn điện tử có sai sót thì: điều chỉnh tăng (ghi dấu dương), điều chỉnh giảm (ghi dấu âm) đúng với thực tế điều chỉnh.
(2) Đối với trường hợp bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử đã gửi thiếu dữ liệu, có sai sót và điều chỉnh hóa đơn trên bảng tổng hợp dữ liệu thì:
- Sau thời hạn chuyển bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế, nếu phát hiện thiếu dữ liệu hóa đơn điện tử tại bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử đã gửi cơ quan thuế thì người bán gửi bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử bổ sung
- Trường hợp bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử đã gửi cơ quan thuế có sai sót thì người bán gửi thông tin điều chỉnh cho các thông tin đã kê khai trên bảng tổng hợp.
- Việc điều chỉnh hóa đơn trên bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử thì phải điền đủ các thông tin: ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn số hóa đơn trừ trường hợp hóa đơn điện tử không nhất thiết phải có đầy đủ các thông tin ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số hóa đơn.
(3) Việc kê khai bổ sung hồ sơ khai thuế liên quan các hóa đơn điện tử điều chỉnh, thay thế (bao gồm cả hóa đơn điện tử bị hủy) thực hiện theo quy định của pháp luật quản lý thuế.