Văn bản nổi bật tuần 48 năm 2024

02/12/2024 10:09 AM

Khoảng cách an toàn giữa hai xe khi tham gia giao thông trên đường bộ từ ngày 01/01/2025; các giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký thường trú từ ngày 10/01/2025;... là những nội dung nổi bật tại các văn bản mới được cập nhật từ ngày 25/11 - 01/12/2024.

Quốc Đạt

1. Khoảng cách an toàn giữa hai xe khi tham gia giao thông trên đường bộ từ ngày 01/01/2025

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư 38/2024/TT-BGTVT ngày 15/11/2024 về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông trên đường bộ.

Theo đó, khoảng cách an toàn giữa hai xe khi tham gia giao thông trên đường được quy định như sau:

- Trong điều kiện mặt đường khô ráo, không có sương mù, mặt đường không trơn trượt, địa hình bằng phẳng, đường thẳng, tầm nhìn bảo đảm, khoảng cách an toàn ứng với mỗi tốc độ được quy định như sau:

+ Tốc độ lưu hành V = 60 km/h: khoảng cách an toàn là 35 m;

+ Tốc độ lưu hành 60 km/h < V ≤ 80 km/h: khoảng cách an toàn là 55 m;

+ Tốc độ lưu hành 80 km/h < V ≤ 100 km/h: khoảng cách an toàn là 70m;

+ Tốc độ lưu hành 100 km/h < V ≤ 120 km/h: khoảng cách an toàn là 100m.

Khi điều khiển xe chạy với tốc độ dưới 60 km/h, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải chủ động giữ khoảng cách an toàn phù hợp với xe chạy liền trước xe của mình; khoảng cách này tùy thuộc vào mật độ phương tiện, tình hình giao thông thực tế để đảm bảo an toàn giao thông.

- Trong điều kiện trời mưa, có sương mù, mặt đường trơn trượt, đường có địa hình quanh co, đèo dốc, tầm nhìn hạn chế, người lái xe phải điều chỉnh khoảng cách an toàn lớn hơn trị số ghi trên biển báo hoặc trị số được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 11 Thông tư 38/2024/TT-BGTVT .

Xem thêm Thông tư 38/2024/TT-BGTVT có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2025 và thay thế Thông tư 31/2019/TT-BGTVT , thay thế Điều 15 Thông tư 06/2023/TT-BGTVT .

2. Các giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký thường trú từ ngày 10/01/2025

Chính phủ ban hành Nghị định 154/2024/NĐ-CP ngày 26/11/2024 hướng dẫn Luật Cư trú.

Cụ thể, các giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký thường trú là một trong các giấy tờ, tài liệu sau:

- Giấy tờ, tài liệu chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ theo quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở;

- Giấy phép xây dựng nhà ở hoặc giấy phép xây dựng nhà ở có thời hạn đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

- Giấy tờ mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ về hóa giá, thanh lý nhà ở gắn liền với đất ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

- Hợp đồng mua bán nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở hoặc đã nhận nhà ở của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đầu tư xây dựng để bán;

- Giấy tờ về mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở;

- Giấy tờ về giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đình;

- Giấy tờ của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;

- Giấy tờ, tài liệu chứng minh về việc thế chấp, cầm cố quyền sở hữu chỗ ở hợp pháp;

- Xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở, đất ở sử dụng ổn định, không có tranh chấp và không thuộc địa điểm không được đăng ký thường trú mới theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định 154/2024/NĐ-CP ;

- Giấy tờ, tài liệu chứng minh về đăng ký, đăng kiểm phương tiện thuộc quyền sở hữu, xác nhận đăng ký nơi thường xuyên đậu, đỗ của phương tiện trừ trường hợp không phải đăng ký nơi thường xuyên đậu đỗ theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 154/2024/NĐ-CP ;

- Hợp đồng, văn bản về việc cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật;

- Một trong các loại giấy tờ, tài liệu khác để xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai, nhà ở qua các thời kỳ.

Nghị định 154/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 10/01/2025.

Nghị định 62/2021/NĐ-CP hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định 154/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.

3. Hướng dẫn về mở thầu đối với lựa chọn nhà thầu qua mạng từ ngày 01/01/2025

Đây là nội dung tại Thông tư 22/2024/TT-BKHĐT ngày 17/11/2024 hướng dẫn việc cung cấp, đăng tải thông tin về lựa chọn nhà thầu và mẫu hồ sơ đấu thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành.

Theo đó, việc mở thầu đối với lựa chọn nhà thầu qua mạng được hướng dẫn như sau:

- Đối với gói thầu áp dụng phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ:

Bên mời thầu phải tiến hành mở thầu và công khai biên bản mở thầu trên Hệ thống trong thời hạn 02 giờ kể từ thời điểm đóng thầu.

- Đối với gói thầu áp dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ:

+ Bên mời thầu phải tiến hành mở E-HSĐXKT và công khai biên bản mở E-HSĐXKT trên Hệ thống trong thời hạn 02 giờ kể từ thời điểm đóng thầu;

+ Sau khi có quyết định phê duyệt danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, bên mời thầu đăng tải danh sách này trên Hệ thống và đính kèm bản chụp (scan) văn bản phê duyệt danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật trên Hệ thống. Sau khi đăng tải thành công, Hệ thống gửi thông báo đến các nhà thầu tham dự gói thầu;

+ Sau khi đăng tải danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, bên mời thầu mở E-HSĐXTC của các nhà thầu có tên trong danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật và công khai biên bản mở E-HSĐXTC trên Hệ thống.

Xem thêm tại Thông tư 22/2024/TT-BKHĐT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2025, trừ các quy định sau đây có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2024:

- Quy định tại khoản 1 Điều 16, khoản 1 Điều 18, khoản 1 Điều 20 Thông tư 22/2024/TT-BKHĐT và các nội dung khác có liên quan đến phê duyệt E-HSMQT, E- HSMST, E-HSMT, kết quả sơ tuyển, mời quan tâm, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với lựa chọn nhà thầu qua mạng trên Hệ thống;

- Quy định tại các điểm c, d và điểm đ khoản 12 Điều 4 Thông tư 22/2024/TT-BKHĐT và các nội dung khác có liên quan đến chào giá trực tuyến gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn theo quy trình rút gọn và chào giá trực tuyến theo quy trình rút gọn trong trường hợp xử lý tình huống theo quy định tại Điều 131 Nghị định 24/2024/NĐ-CP .

Kể từ ngày Thông tư 22/2024/TT-BKHĐT có hiệu lực thi hành, Thông tư 06/2024/TT-BKHĐT hết hiệu lực thi hành.

4. Yêu cầu đối với cán bộ Cảnh sát giao thông thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm từ ngày 01/01/2025

Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư 73/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 quy định công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông.

Theo đó, yêu cầu đối với cán bộ Cảnh sát giao thông thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm như sau:

- Thực hiện đúng quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ; pháp luật xử lý vi phạm hành chính; Thông tư 73/2024/TT-BCA và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

- Thực hiện đúng, đầy đủ, có trách nhiệm đối với nhiệm vụ được phân công, kế hoạch tuần tra, kiểm soát đã được cấp có thẩm quyền ban hành; thực hiện dân chủ trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, quy tắc ứng xử và Điều lệnh Công an nhân dân.

- Khi tiếp xúc với Nhân dân và người có hành vi vi phạm pháp luật phải có lễ tiết, tác phong, thái độ, văn hóa ứng xử đúng mực và phù hợp.

- Phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và hành vi vi phạm pháp luật khác theo đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền quy định.

Thông tư 73/2024/TT-BCA có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2025.

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 1,568

VĂN BẢN NỔI BẬT MỚI CẬP NHẬT
  • 16:50 | 03/02/2025 Quyết định 232/QĐ-TTg ngày 24/01/2025 phê duyệt Đề án Thành lập và phát triển thị trường các-bon tại Việt Nam
  • 08:55 | 03/02/2025 Chỉ thị 02/CT-TTg ngày 24/01/2025 về Giải pháp cấp bách tăng cường công tác kiểm soát và xử lý ô nhiễm môi trường nước một số lưu vực sông
  • 08:50 | 03/02/2025 Thông tư 03/2025/TT-BTC ngày 22/01/2025 hướng dẫn về chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá tài sản; quy định việc thu, chi, quản lý và sử dụng tiền bán hồ sơ mời tham gia đấu giá, tiền đặt trước của người tham gia đấu giá không được nhận lại theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản
  • 07:55 | 03/02/2025 Quyết định 222/QĐ-TTg ngày 23/01/2025 về Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện kinh tế tuần hoàn đến năm 2035
  • 07:45 | 03/02/2025 Thông tư 05/2025/TT-BGTVT ngày 23/01/2025 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về hệ thống đẩy bằng động cơ điện lắp đặt trên phương tiện thủy nội địa
  • 07:40 | 03/02/2025 Thông tư 04/2024/TT-TANDTC ngày 31/12/2024 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng, phòng thuộc Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương
  • 07:30 | 03/02/2025 Quyết định 235/QĐ-TTg ngày 25/01/2025 về Kế hoạch triển khai thi hành Luật Phòng cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
  • 17:10 | 24/01/2025 Thông tư 53/2024/TT-BTNMT ngày 31/12/2024 về Quy trình kỹ thuật kiểm kê, quan trắc đa dạng sinh học
  • 17:00 | 24/01/2025 Thông tư 10/2024/TT-BKHCN ngày 30/12/2024 sửa đổi Thông tư quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ và hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ, hỗ trợ
  • 16:55 | 24/01/2025 Thông tư 11/2024/TT-BKHCN ngày 30/12/2024 quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ; tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ
172.70.92.217

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]