Trong thời gian từ ngày 09 - 15/12/2024 đã cập nhật được 13/18 Luật được thông qua tại Kỳ họp thứ 8 bao gồm:
- Luật Dược sửa đổi 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2025).
- Luật Di sản văn hóa 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2025).
- Luật Công chứng 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2025).
- Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2025).
- Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2025).
- Luật Công đoàn 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2025).
- Luật Phòng không nhân dân 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2025).
- Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/12/2024).
- Luật Phòng, chống mua bán người 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2025).
- Luật sửa đổi Luật Quy hoạch, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và Luật Đấu thầu 2024 (có hiệu lực từ ngày 15/01/2025).
- Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2025).
- Luật Đầu tư công 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2025).
- Luật Tư pháp người chưa thành niên 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2026).
Chính phủ đã ban hành Nghị định 156/2024/NĐ-CP quy định về đấu giá biển số xe, có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.
Trong đó, kết quả đấu giá biển số xe sẽ bị hủy nếu thuộc các trường hợp sau đây:
- Người trúng đấu giá, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản có đề nghị và được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Công an.
- Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản, Thông báo kết quả trúng đấu giá, Quyết định xác nhận biển số xe trúng đấu giá bị Tòa án tuyên bố vô hiệu được xác định không phải do vi phạm của người trúng đấu giá theo quy định của pháp luật về dân sự.
- Người trúng đấu giá chết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có Thông báo kết quả trúng đấu giá nhưng chưa được cấp Quyết định xác nhận biển số xe trúng đấu giá;
- Người trúng đấu giá chết trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp Quyết định xác nhận biển số xe trúng đấu giá hoặc trong thời gian được Bộ Công an phê duyệt gia hạn thời hạn đăng ký biển số xe trúng đấu giá nhưng chưa thực hiện thủ tục đăng ký xe;
- Người trúng đấu giá không nộp tiền hoặc không nộp đủ tiền trúng đấu giá trong thời hạn quy định tại Điều 19 Nghị định 156/2024/NĐ-CP .
Bộ Công an sẽ gửi thông báo bằng văn bản điện tử về việc không được tham gia đấu giá trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày có Thông báo kết quả trúng đấu giá theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 38 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024;
- Người trúng đấu giá không làm thủ tục đăng ký biển số xe trúng đấu giá theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 38 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024;
- Các trường hợp bị truất quyền tham gia đấu giá theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định 156/2024/NĐ-CP .
Ngày 10/12/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 155/2024/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn.
Nghị định này quy định các hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính, thẩm quyền xử phạt và thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn.
Trong đó, các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn gồm:
- Vi phạm quy định về giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thuỷ văn;
- Vi phạm quy định về dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn;
- Vi phạm quy định về truyền, phát bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn;
- Vi phạm quy định về quản lý, khai thác mạng lưới trạm khí tượng thủy văn;
- Vi phạm quy định về cung cấp, khai thác, sử dụng, trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn;
- Vi phạm quy định về khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn;
- Vi phạm quy định về tác động vào thời tiết;
- Các hành vi vi phạm khác về khí tượng thủy văn quy định tại Nghị định 155/2024/NĐ-CP .
Lưu ý:
- Hành vi vi phạm hành chính có liên quan đến lĩnh vực khí tượng thủy văn mà không quy định tại Nghị định 155/2024/NĐ-CP thì áp dụng theo quy định tại các Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước khác có liên quan để xử phạt.
- Hành vi vi phạm quy định về sử dụng, kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo khí tượng thủy văn thì xử phạt theo quy định của pháp luật về đo lường.
- Việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn đối với cơ quan báo chí được thực hiện theo quy định của pháp luật về báo chí và quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, xuất bản.
- Việc xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm có liên quan tới hoạt động khí tượng trong lĩnh vực hàng không dân dụng được thực hiện theo quy định của pháp luật về hàng không dân dụng và quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng.
Trường hợp hành vi vi phạm liên quan tới hoạt động khí tượng trong lĩnh vực hàng không dân dụng mà pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng chưa quy định thì áp dụng theo quy định tại Nghị định 155/2024/NĐ-CP để xử phạt.
Xem chi tiết tại Nghị định 155/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/02/2025.
Đây là nội dung được đề cập tại Thông tư 35/2024/TT-BGTVT ngày 15/11/2024 quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe; cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế; đào tạo, kiểm tra, cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành.
Theo đó, hồ sơ của người học lái xe từ ngày 01/01/2025 được quy định như sau:
(1) Người học lái xe lần đầu lập 01 bộ hồ sơ, nộp trực tiếp tại cơ sở đào tạo và chụp ảnh trực tiếp lưu trữ trong cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe. Hồ sơ bao gồm:
- Đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư 35/2024/TT-BGTVT ;
- Bản sao hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử được cấp từ sổ gốc một trong các giấy tờ sau: thẻ tạm trú, thẻ thường trú, chứng minh thư ngoại giao, chứng minh thư công vụ (đối với người nước ngoài).
(2) Người học lái xe nâng hạng lập 01 bộ hồ sơ, nộp trực tiếp tại cơ sở đào tạo và chụp ảnh trực tiếp lưu trữ trong cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe. Hồ sơ bao gồm:
- Giấy tờ quy định tại (1);
- Bản sao bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc bằng cấp tương đương trở lên đối với trường hợp nâng hạng giấy phép lái xe lên các hạng D1, D2 và D (xuất trình bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc);
- Bản khai thời gian lái xe an toàn theo mẫu quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư 35/2024/TT-BGTVT .
(3) Người dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt học lái xe mô tô hạng A1 lập 01 bộ hồ sơ, nộp trực tiếp tại cơ sở đào tạo. Hồ sơ bao gồm: Giấy khám sức khoẻ của người lái xe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh cấp.