1. Mức hỗ trợ cho NLĐ bị ảnh hưởng bởi COVID-19 từ kết dư Quỹ BHTN
Ngày 24/9/2021, Chính phủ ban hành Nghị quyết 116/NQ-CP về chính sách hỗ trợ NLĐ và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp (BHTN).
Theo đó, hỗ trợ bằng tiền cho các đối tượng sau:
- Người lao động đang tham gia BHTN tại thời điểm ngày 30/9/2021;
(Không bao gồm NLĐ đang làm việc tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và đơn vị sự nghiệp công lập do NSNN bảo đảm chi thường xuyên).
- NLĐ đã dừng tham gia BHTN do chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trong khoảng thời gian ngày 01/01/2020 đến hết ngày 30/9/2021 có thời gian đóng BHTN được bảo lưu (không bao gồm người hưởng lương hưu hàng tháng).
Mức hỗ trợ dựa trên thời gian đóng BHTN nhưng chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
- Thời gian đóng BHTN dưới 12 tháng: hỗ trợ 1.800.000 đồng/người.
- Thời gian đóng BHTN từ đủ 12 tháng đến dưới 60 tháng: hỗ trợ 2.100.000 đồng/người.
- Thời gian đóng BHTN từ đủ 60 tháng đến dưới 84 tháng: hỗ trợ 2.400.000 đồng/người.
- Thời gian đóng BHTN từ đủ 84 tháng đến dưới 108 tháng: hỗ trợ 2.650.000 đồng/người.
- Thời gian đóng BHTN từ đủ 108 tháng đến dưới 132 tháng: hỗ trợ 2.900.000 đồng/người.
- Thời gian đóng BHTN từ đủ 132 tháng trở lên: hỗ trợ 3.300.000 đồng/người.
Thời gian thực hiện hỗ trợ từ ngày 01/10/2021 và hoàn thành chậm nhất vào ngày 31/12/2021.
Xem thêm chi tiết tại Nghị quyết 116/NQ-CP ngày 24/9/2021.
2. Biện pháp ngăn ngừa gian lận nhằm chiếm đoạt tiền hoàn thuế GTGT
Đây là nội dung quy định tại Công văn 4539/TCHQ-TXNK ngày 21/9/2021 về thực hiện quản lý việc hoàn thuế GTGT.
Theo đó, để ngăn ngừa tình trạng gian lận nhằm chiếm đoạt tiền hoàn thuế GTGT, Tổng cục Hải quan yêu cầu các Cục Hải quan cấp tỉnh thực hiện một số biện pháp:
- Đẩy mạnh ứng dụng CNTT để tăng cường công tác thu thập, phân tích xác định dấu hiệu rủi ro để có biện pháp kiểm tra, giám sát, kiểm soát và kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa xuất khẩu thuộc địa bàn quản lý của đơn vị...
- Thực hiện các biện pháp nghiệp vụ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
- Phối hợp với cơ quan thuế nội địa và các lực lượng khác trong đấu tranh ngăn chặn gian lận hoàn thuế GTGT;
- Thực hiện nghiêm kỷ luật, kỷ cương hành chính trong thi hành công vụ; tổ chức triển khai đầy đủ, đúng quy định của pháp luật, các quy trình, biện pháp nghiệp vụ về kiểm tra, kiểm soát hải quan và quản lý thuế.
Công văn 4539/TCHQ-TXNK được ban hành ngày 21/9/2021.
3. Phê duyệt tổng số lượng biên chế công chức năm 2022
Đây là nội dung tại Quyết định 1575/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt biên chế công chức hưởng lương từ NSNN của các cơ quan HCNN nước năm 2022.
Theo đó, biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước: 247.722 biên chế, trong đó:
- Các cơ quan, tổ chức hành chính thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập: 106.890 biên chế.
+ Các cơ quan, tổ chức hành chính thuộc cơ quan của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện: 140.832 biên chế.
- Các cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài: 1.068 biên chế.
- Tổng biên chế của các Hội có tính chất đặc thù hoạt động trong phạm vi cả nước: 686 biên chế.
- Biên chế công chức để chuyển công chức phường tại các phường không tổ chức Hội đồng nhân dân thành công chức quận ở thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Đà Nẵng: 7.035 biên chế.
- Biên chế công chức dự phòng: 174 biên chế.
Quyết định 1575/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 22/9/2021.
4. Nội dung chi thực hiện chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên
Vừa qua, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 76/2021/TT-BTC hướng dẫn Khoản 1 và Khoản 2 Điều 31 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
Theo đó, các nội dung chi thực hiện chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên, bao gồm:
- Chi thực hiện công tác tuyên truyền.
- Chi xét duyệt đối tượng.
- Chi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ.
- Chi các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin.
- Chi chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng tại cơ sở trợ giúp xã hội quy định tại khoản 4 Điều 25 Nghị định 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021.
- Chi kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện chính sách.
- Chi phí chi trả thông qua tổ chức dịch vụ chi trả
Thông tư 76/2021/TT-BTC có hiệu thi hành từ ngày 01/11/2021.