Không chấp hành quyết định xử phạt giao thông bị xử lý thế nào? (Hình từ Internet)
Tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bổ sung tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định các biện pháp xử phạt giao thông khi vi phạm tùy theo mức độ và lỗi vi phạm.
Trong trường hợp người vi phạm cố tình không chấp hành xử phạt, sẽ có các biện pháp khác cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Tại Điều 73 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, quy định khi bị xử phạt vi phạm hành chính:
“Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính; trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn đó.”
Như vậy, trong thời hạn 10 ngày, người vi phạm phải có nghĩa vụ thực hiện quyết định xử phạt giao thông của mình. Nếu không, sẽ áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành.
Điều 86 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (được sửa đổi, bổ sung tại Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020) quy định:
Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt theo quy định thi hành quyết định xử phạt thì sẽ bị áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt.
Cũng tại Điều 86 khoản 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 các biện pháp cưỡng chế thi hành bao gồm:
- Khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập, khấu trừ tiền từ tài khoản của cá nhân, tổ chức vi phạm.
- Kê biên tài sản có giá trị tương ứng với số tiền phạt để bán đấu giá.
- Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính do cá nhân, tổ chức khác đang giữ trong trường hợp cá nhân, tổ chức sau khi vi phạm cố tình tẩu tán tài sản.
- Buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.
Khi đối tượng vi phạm thời hạn thi hành quyết định xử phạt, khi đó theo Điều 5 Thông tư 153/2013/TT-BTC (được bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Thông tư 105/2014/TT-BTC) quy định:
- Quá thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà cá nhân, tổ chức chưa nộp tiền phạt thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp phạt, cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp.
- Không tính chậm nộp tiền phạt trong thời hạn cá nhân vi phạm hành chính được hoãn thi hành quyết định xử phạt theo quy định của pháp luật.
- Số ngày chậm nộp tiền phạt bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độ quy định và được tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp tiền phạt, thời hạn hoãn thi hành quyết định xử phạt đến trước ngày cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu phạt (gọi tắt là nơi thu phạt).
Điều 5 Thông tư 153/2013/TT-BTC (được bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Thông tư 105/2014/TT-BTC) cũng quy định cụ thể cách xác định thời gian để tính tiền nộp chậm như sau:
- Trường hợp quyết định xử phạt được giao trực tiếp thì ngày tính tiền nộp chậm là sau 10 ngày (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ) kể từ ngày giao nhận quyết định xử phạt theo quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.
- Trường hợp quyết định xử phạt được gửi qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm thì ngày tính tiền nộp chậm là sau 10 ngày (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ) kể từ ngày quyết định xử phạt được phát hợp lệ theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Luật bưu chính.
- Trường hợp tổ chức, cá nhân bị xử phạt không có xác nhận ngày giao nhận quyết định xử phạt, không xuất trình được ngày quyết định xử phạt được phát hợp lệ, nhưng không thuộc trường hợp cố tình không nhận quyết định xử phạt thì ngày tính tiền nộp chậm là sau 12 ngày (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ) kể từ ngày ra quyết định xử phạt.
Trường hợp người nộp phạt chứng minh được ngày nhận quyết định xử phạt và việc chứng minh là có cơ sở thì nơi thu phạt tính tiền nộp chậm thi hành quyết định xử phạt sau 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt mà người nộp phạt đã chứng minh.
- Đối với các trường hợp cố tình không nhận quyết định xử phạt thì thực hiện theo quy định tại Điều 70 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012. Cơ quan có thẩm quyền xử phạt, cưỡng chế thông báo cho nơi thu phạt về thời điểm được coi là giao quyết định xử phạt để nơi thu phạt tính tiền chậm nộp phạt.
- Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt cố tình không nộp tiền nộp chậm, thì nơi thu phạt thu tiền nộp phạt vi phạm hành chính trên quyết định xử phạt; đồng thời, vẫn tính tiền nộp chậm thi hành quyết định xử phạt và ghi rõ trên biên lai thu phạt số tiền chậm nộp tính đến ngày nộp tiền mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt chưa nộp.
Lê Vũ Trang Nhi