Tổng hợp chế độ với người làm nhiệm vụ quốc tế theo Quyết định 62

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Lê Trương Quốc Đạt
25/12/2022 08:00 AM

Xin hỏi những chế độ theo Quyết định 62 với người làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia và giúp bạn Lào được quy định thế nào? - Hùng Phương (Tây Ninh)

Tổng hợp chế độ với người làm nhiệm vụ quốc tế theo Quyết định 62 

Tổng hợp chế độ với người làm nhiệm vụ quốc tế theo Quyết định 62 

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

1. Đối tượng hưởng chế độ với người làm nhiệm vụ quốc tế theo Quyết định 62 

Đối tượng hưởng chế độ với người làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc theo khoản 1 Điều 2 Quyết định 62/2011/QĐ-TTg như sau:

(1) Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân, nhập ngũ, tuyển dụng sau ngày 30/4/1975 trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế, có dưới 20 năm phục vụ trong quân đội, công an, cơ yếu đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước ngày 01/4/2000; 

(Bao gồm cả số đi lao động hợp tác quốc tế về phục viên, xuất ngũ, thôi việc);

Hoặc chuyển ngành sau đó thôi việc trước ngày 01/01/1995 hoặc thương binh nặng đang điều dưỡng tại các đoàn điều dưỡng thương binh, hiện không thuộc diện hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động, chế độ bệnh binh hàng tháng;

(2) Công nhân viên chức quốc phòng, công nhân viên chức công an, công nhân viên chức nhà nước, chuyên gia các ngành (gọi chung là cán bộ, công nhân viên chức) trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế đã thôi việc trước ngày 01/01/1995, hiện không thuộc diện hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động hàng tháng;

(3) Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cán bộ xã) trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc đã thôi việc, hiện không thuộc diện hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động hàng tháng;

(4) Dân quân tự vệ, công an xã do chính quyền cấp xã tổ chức và quản lý (bao gồm cả thôn, ấp thuộc các xã biên giới) trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc đã về gia đình, hiện không thuộc diện hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động hàng tháng;

(5) Thanh niên xung phong tập trung sau ngày 30/4/1975 trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế đã về gia đình, hiện không thuộc diện hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động hàng tháng.

2. Đối tượng không được hưởng chế độ với người làm nhiệm vụ quốc tế theo Quyết định 62 

Đối tượng không được hưởng chế độ với người làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc theo khoản 2 Điều 2 Quyết định 62/2011/QĐ-TTg như sau:

- Đối tượng không đủ điều kiện quy định tại mục 1;

- Đối tượng đang hưởng chế độ hưu trí hoặc đang công tác hưởng lương từ ngân sách nhà nước có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc (trừ cán bộ xã đã nghỉ hưu);

Hoặc đang công tác nhưng không được tính nối thời gian phục vụ trong quân đội, công an, cơ yếu để tính hưởng chế độ bảo hiểm xã hội khi thôi công tác ở xã) hoặc đang hưởng chế độ mất sức lao động, chế độ bệnh binh hàng tháng;

- Đào ngũ, đầu hàng, phản bội, chiêu hồi;

- Vi phạm pháp luật đang chấp hành án tù giam, tù chung thân hoặc đã bị kết án về một trong các tội về xâm phạm an ninh quốc gia mà chưa được xóa án tích; bị tước danh hiệu quân nhân, danh hiệu công an nhân dân, danh hiệu dân quân tự vệ; bị buộc thôi việc;

- Xuất cảnh trái phép, đang định cư ở nước ngoài bất hợp pháp hoặc bị tòa án tuyên bố là mất tích;

- Quân nhân, công an nhân dân, thanh niên xung phong, nhập ngũ, tuyển dụng hoặc tham gia lực lượng thanh niên xung phong trước ngày 30/4/1975;

- Đối tượng quy định tại mục 1 đã từ trần nhưng không còn vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi; bố đẻ, mẹ đẻ hoặc người nuôi dưỡng hợp pháp.

3. Cách tính thời gian hưởng chế độ với người làm nhiệm vụ quốc tế theo Quyết định 62 

Theo Điều 4 Quyết định 62/2011/QĐ-TTg thì cách tính thời gian hưởng chế độ với người làm nhiệm vụ quốc tế theo Quyết định 62 như sau:

- Thời gian tính hưởng chế độ đối với đối tượng quy định tại  (1) mục 1 là thời gian công tác thực tế trong quân đội, công an, cơ yếu. 

Đối với các đối tượng quy định tại (2), (3), (4), (5) mục 1 là thời gian trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế. Trường hợp, đối tượng có thời gian trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế thuộc các nhóm đối tượng khác nhau quy định tại mục 1 hoặc có gián đoạn thì được cộng dồn.

- Khi tính thời gian hưởng đối với chế độ trợ cấp một lần, nếu có tháng lẻ thì đủ 6 tháng trở lên được tính tròn một năm, dưới 6 tháng được tính bằng nửa (1/2) năm; đối với chế độ trợ cấp hàng tháng thì tính đủ năm (12 tháng).

4. Tổng hợp chế độ với người làm nhiệm vụ quốc tế theo Quyết định 62 

Chế độ với người làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc theo Điều 5 và Điều 6 Quyết định 62/2011/QĐ-TTg (sửa đổi tại Thông tư 31/2017/TT-BCA) như sau:

4.1. Chế độ trợ cấp với người làm nhiệm vụ quốc tế theo Quyết định 62 

* Chế độ trợ cấp hàng tháng với người làm nhiệm vụ quốc tế theo Quyết định 62 

** Mức trợ cấp hàng tháng với cán bộ, chiến sĩ công an nhân dân theo Quyết định 62:

Kể từ ngày 01/7/2017 thì mức trợ cấp hàng tháng với cán bộ, chiến sĩ công an nhân dân theo Quyết định 62 theo công thức sau:

Mức hưởng trợ cấp hàng tháng từ ngày 01/7/2017

=

Mức hưởng trợ cấp tháng 6/2017

X 1,0744

Ví dụ 1: Đồng chí Phạm Văn B thuộc đối tượng hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định 62/2011/QĐ-TTg có thời gian công tác được tính hưởng chế độ là 16 năm 10 tháng với mức trợ cấp tháng 6/2017 là 1.604.305 đồng.

Từ ngày 01/7/2017, mức trợ cấp hàng tháng của đồng chí Phạm Văn B được điều chỉnh như sau:

1.604.305 đồng x 1,0744 = 1.723.665 đồng.

** Mức trợ cấp hàng tháng với các đối tượng còn lại tại mục 1 như sau:

- Đối tượng quy định tại (1) mục 1 có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác được tính hưởng theo quy định tại mục 3 được hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng theo số năm công tác;

(Bao gồm cả số đối tượng đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc hiện đang công tác ở xã có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng khi tính nối thời gian phục vụ trong quân đội, công an, cơ yếu với thời gian công tác ở xã mà không đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí theo quy định).

Mức trợ cấp là 925.000 đồng/tháng, nếu đủ 15 năm; sau đó cứ thêm một năm (đủ 12 tháng) được tính thêm 5% của mức trợ cấp nêu trên.

Khi Chính phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng thì mức trợ cấp được điều chỉnh tương ứng.

- Đối tượng được hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng từ trần thì thôi hưởng trợ cấp từ tháng tiếp theo; thân nhân của đối tượng từ trần được hưởng trợ cấp một lần bằng 03 tháng trợ cấp hiện hưởng của đối tượng từ trần.

* Chế độ trợ cấp một lần với người làm nhiệm vụ quốc tế theo Quyết định 62 

- Đối tượng quy định tại (1) mục 1 có dưới 15 năm công tác được tính hưởng theo quy định tại  mục 3 được hưởng chế độ trợ cấp một lần tính theo thời gian công tác;

(Bao gồm cả đối tượng đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc hiện đang công tác ở xã có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc đối tượng có dưới 20 năm công tác trong quân đội, công an, cơ yếu sau đó tham gia công tác ở xã đã nghỉ việc hiện đang hưởng chế độ hưu trí nhưng khi thôi công tác ở xã, thời gian phục vụ trong quân đội, công an, cơ yếu không được cộng nối với thời gian công tác ở xã để tính hưởng chế độ bảo hiểm xã hội).

Mức trợ cấp bằng 2.500.000 đồng, nếu có từ đủ 2 năm công tác thực tế trở xuống; từ năm thứ 3 trở đi cứ mỗi năm được cộng thêm 800.000 đồng.

- Đối tượng quy định tại (2), (3), (4), (5) mục 1 được hưởng chế độ trợ cấp một lần tính theo thời gian thực tế trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế.

Mức trợ cấp bằng 2.500.000 đồng, nếu có từ đủ 2 năm trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế trở xuống; từ năm thứ 3 trở đi cứ mỗi năm được cộng thêm 800.000 đồng;

- Đối tượng quy định tại mục 1 đã từ trần trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành (bao gồm cả số từ trần khi đang tại ngũ hoặc đang công tác) thì:

Một trong những thân nhân sau đây của đối tượng được hưởng chế độ trợ cấp một lần bằng 3.600.000 đồng: vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi; bố đẻ, mẹ đẻ hoặc người nuôi dưỡng hợp pháp.

4.2. Chế độ bảo hiểm y tế, mai táng phí với người làm nhiệm vụ quốc tế theo Quyết định 62

Chế độ bảo hiểm y tế, mai táng phí với người làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc như sau:

Đối tượng quy định tại mục 1 nếu chưa được hưởng chế độ bảo hiểm y tế thì được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế; khi từ trần người lo mai táng được hưởng chế độ mai táng phí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội hiện hành.

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 9,122

Bài viết về

lĩnh vực Tài chính nhà nước

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]