Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
Theo khoản 2 Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 thì xử phạt vi phạm hành chính là việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính.
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi 2020) như sau:
(1) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm:
- Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí;
- Vi phạm hành chính về kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ;
- Vi phạm hành chính về xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp;
- Vi phạm hành chính về điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước;
- Vi phạm hành chính về hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường;
- Vi phạm hành chính về năng lượng nguyên tử;
- Vi phạm hành chính về quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều;
- Vi phạm hành chính về báo chí; xuất bản;
- Vi phạm hành chính về sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả;
- Vi phạm hành chính về quản lý lao động ngoài nước.
Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
(2) Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại (1) mục này được quy định như sau:
- Đối với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.
- Đối với vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm.
(3) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân, tổ chức do cơ quan tiến hành tố tụng chuyển đến thì thời hiệu được áp dụng theo quy định tại (1) và (2) của mục này. Thời gian cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.
(4) Trong thời hạn được quy định tại (1) và (2) mục này mà cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.
Thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính được quy định tại Điều 7 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 như sau:
- Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt cảnh cáo hoặc 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hành chính khác;
Hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà không tái phạm thì được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính.
- Cá nhân bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, nếu trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính;
Hoặc 01 năm kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính mà không tái phạm thì được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
>>Xem thêm: Đưa vào trường giáo dưỡng và 04 điều cần biết.
Quốc Đạt