Nghiên cứu, rà soát Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Dương Châu Thanh
17/05/2024 16:34 PM

Có phải trong thời gian tới Bộ Tài chính sẽ nghiên cứu, rà soát Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập hay không? – Ái Chi (Tiên Giang)

Sẽ nghiên cứu, rà soát Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập

Sẽ nghiên cứu, rà soát Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập (Hình từ internet)

Bộ Tài chính sẽ nghiên cứu, rà soát Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập

Ngày 16/5/2024, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 424/QĐ-TTg bổ sung Phụ lục Danh mục và phân công cơ quan chủ trì thực hiện nhiệm vụ xây dựng pháp luật nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV kèm theo Quyết định 2114/QĐ-TTg về Kế hoạch thực hiện Kết luận 19-KL/TW và Đề án Định hướng Chương trình xây dựng pháp luật nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV.

Cụ thể, bổ sung phần D. Các nhiệm vụ lập pháp mới vào Phụ lục Danh mục và phân công cơ quan chủ trì thực hiện nhiệm vụ xây dựng pháp luật nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV ban hành kèm theo Quyết định 2114/QĐ-TTg ngày 16/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận 19-KL/TW của Bộ Chính trị và Đề án Định hướng Chương trình xây dựng pháp luật nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV.

Theo đó, trong các nhiệm vụ lập pháp mới được bổ sung, thì Bộ Tài chính được giao các dự án:

- Nghiên cứu, rà soát Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;

- Nghiên cứu, rà soát Luật Kiểm toán độc lập;

- Nghiên cứu, rà soát Luật Kế toán.

Thời hạn báo cáo Chính phủ (chậm nhất trước ngày 30/9/2024)

Thời hạn gửi báo cáo về Bộ Tư pháp để tổng hợp ngày 31/10/2024.

Trước đó, tại Nghị quyết 1035/NQ-UBTVQH15 cũng đã đề cập đến việc sửa đổi Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, cụ thể:

Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về kế toán, kiểm toán, thẩm định giá, dịch vụ xếp hạng tín nhiệm và chương trình hưu trí bổ sung tự nguyện theo hướng tiếp cận với chuẩn mực và thông lệ quốc tế, phù hợp với điều kiện của Việt Nam. Rà soát, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Luật Kiểm toán độc lập; sửa đổi điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán trong Luật Kế toánLuật Quản lý thuế. Nâng cao chất lượng thẩm định, cấp phép hoạt động của các công ty làm dịch vụ liên quan đến tài chính; tăng cường số lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ kế toán viên, kiểm toán viên trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Phát huy vai trò của các hiệp hội ngành nghề dịch vụ tài chính, nâng cao chất lượng đào tạo, cấp chứng chỉ hành nghề, đề cao đạo đức nghề nghiệp của người hành nghề dịch vụ tài chính, cũng như trách nhiệm của các thành viên, hội viên, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành nghiêm quy định của pháp luật.

Hiện hành, Luật Kế toán đang áp dụng là Luật Kế toán 2015, còn Luật Kiểm toán độc lập được thông qua năm 2011.

Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán

Theo Điều 60 Luật Kế toán 2015, thì điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán được quy định như sau:

(1) Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán khi có đủ các điều kiện sau đây:

- Có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật;

- Có ít nhất hai thành viên góp vốn là kế toán viên hành nghề;

- Người đại diện theo pháp luật, giám đốc hoặc tổng giám đốc của công ty trách nhiệm hữu hạn phải là kế toán viên hành nghề;

- Bảo đảm tỷ lệ vốn góp của kế toán viên hành nghề trong doanh nghiệp, tỷ lệ vốn góp của các thành viên là tổ chức theo quy định của Chính phủ.

(2) Công ty hợp danh được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán khi có đủ các điều kiện sau đây:

- Có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật;

- Có ít nhất hai thành viên hợp danh là kế toán viên hành nghề;

- Người đại diện theo pháp luật, giám đốc hoặc tổng giám đốc của công ty hợp danh phải là kế toán viên hành nghề.

(3) Doanh nghiệp tư nhân được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán khi có đủ các điều kiện sau đây:

- Có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật;

- Có ít nhất hai kế toán viên hành nghề;

- Chủ doanh nghiệp tư nhân là kế toán viên hành nghề và đồng thời là giám đốc.

(4) Chi nhánh doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài tại Việt Nam được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán khi có đủ các điều kiện sau đây:

- Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài được phép cung cấp dịch vụ kế toán theo quy định của pháp luật của nước nơi doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài đặt trụ sở chính;

- Có ít nhất hai kế toán viên hành nghề, trong đó có giám đốc hoặc tổng giám đốc chi nhánh;

- Giám đốc hoặc tổng giám đốc chi nhánh doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài không được đồng thời giữ chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp khác tại Việt Nam;

- Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài phải có văn bản gửi Bộ Tài chính bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh tại Việt Nam.

(5) Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày đăng ký kinh doanh dịch vụ kế toán mà doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, chi nhánh doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài tại Việt Nam không được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc trong trường hợp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán đã bị thu hồi thì doanh nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài tại Việt Nam phải thông báo ngay cho cơ quan đăng ký kinh doanh để làm thủ tục xóa cụm từ “dịch vụ kế toán” trong tên gọi của doanh nghiệp, chi nhánh.

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 1,180

Bài viết về

lĩnh vực Kế toán - Kiểm toán

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]