Đề xuất tăng 12,5% mức trợ cấp hằng tháng cho cán bộ xã đã nghỉ việc từ ngày 01/7/2023

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Trần Thanh Rin
24/05/2023 10:00 AM

Đây là nội dung đề xuất tại dự thảo Thông tư điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Quyết định 130-CP năm 1975 và Quyết định 111-HĐBT năm 1981.

Đề xuất tăng 12,5% mức trợ cấp hằng tháng cho cán bộ xã đã nghỉ việc từ ngày 01/7/2023

Đề xuất tăng 12,5% mức trợ cấp hằng tháng cho cán bộ xã đã nghỉ việc từ ngày 01/7/2023 (Hình từ Internet)

Bộ Nội vụ đang lấy ý kiến Dự thảo Thông tư hướng dẫn thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng từ ngày 01/7/2023 đối với cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc theo Quyết định 130-CP năm 1975 và Quyết định 111-HĐBT năm 1981. (Dự thảo)

Dự thảo Thông tư điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc

Đề xuất tăng 12,5% mức trợ cấp hằng tháng cho cán bộ xã đã nghỉ việc từ ngày 01/7/2023

Cụ thể, từ ngày 01/7/2023, thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc theo quy định tại Điều 2 dự thảo Nghị định điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng như sau: 

(1) Tăng 12,5% mức trợ cấp hằng tháng so với mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 6 năm 2023 đối với cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc theo Quyết định 130-CP năm 1975 và Quyết định 111-HĐBT năm 1981.

Mức trợ cấp hằng tháng được hưởng từ ngày 01/7/2023 theo công thức tính như sau: 

Mức trợ cấp hằng tháng được hưởng từ ngày 01/7/2023 = Mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 6/2023 x 1,125

Trong đó, mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 6/2023 là mức trợ cấp quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư 2/2022/TT-BNV.

Hiện hành thực hiện theo quy định tại Thông tư 2/2022/TT-BNV như sau:

Tăng thêm 7,4% mức trợ cấp hằng tháng trên mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 12 năm 2021 theo công thức tính như sau:

Mức trợ cấp hằng tháng được hưởng từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 = Mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 12 năm 2021 x 1,074

Trong đó: Mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 12/2021 là mức trợ cấp quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư 09/2019/TT-BNV.

(2) Trường hợp mức trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc sau khi điều chỉnh theo quy định tại (1) mà thấp hơn 3.000.000 đồng/tháng thì được tăng thêm mức trợ cấp như sau:

- Tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức trợ cấp hằng tháng dưới 2.700.000 đồng/người/tháng;

- Tăng lên bằng 3.000.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức trợ cấp hằng tháng từ 2.700.000 đồng/người/tháng đến dưới 3.000.000 đồng/người/tháng. 

Hiện hành tại Thông tư 2/2022/TT-BNV quy định mức trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc sau khi điều chỉnh theo quy định mà thấp hơn 2.500.000 đồng/tháng thì được tăng thêm mức trợ cấp như sau:

- Tăng thêm 200.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức trợ cấp hằng tháng dưới 2.300.000 đồng/người/tháng;

- Tăng lên bằng 2.500.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức trợ cấp hằng tháng từ 2.300.000 đồng/người/tháng đến dưới 2.500.000 đồng/người/tháng.

Mức trợ cấp hằng tháng được hưởng từ ngày 01/7/2023 (Đề xuất)

Căn cứ quy định được nêu ở trên, dự thảo Thông tư đã đề xuất mức trợ cấp hằng tháng được hưởng từ ngày 01/7/2023 (đã làm tròn số) đối với cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc như sau:

- Đối với cán bộ nguyên là Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã: 2.782.000 đồng/tháng;

- Đối với cán bộ nguyên là Phó Bí thư, Phó Chủ tịch, Thường trực Đảng ủy, Ủy viên thư ký Ủy ban nhân dân, Thư ký Hội đồng nhân dân xã, Xã đội trưởng, Trưởng công an xã: 2.700.000 đồng/tháng;

- Đối với các chức danh còn lại: 2.517.000 đồng/tháng.

Hiện hành mức trợ cấp hằng tháng được hưởng đối với các đối tượng này được thực hiện theo Thông tư 2/2022/TT-BNV, cụ thể như sau:

- Đối với cán bộ nguyên là Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã: 2.473.000 đồng/tháng;

- Đối với cán bộ nguyên là Phó Bí thư, Phó Chủ tịch, Thường trực Đảng ủy, Ủy viên thư ký Ủy ban nhân dân, Thư ký Hội đồng nhân dân xã, Xã đội trưởng, Trưởng công an xã: 2.400.000 đồng/tháng;

- Đối với các chức danh còn lại: 2.237.000 đồng/tháng.

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 1,444

Bài viết về

lĩnh vực Lao động - Tiền lương

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn