Những giấy tờ khác về quyền sử dụng đất có trước 15/10/1993 để được cấp sổ đỏ (theo Quyết định của UBND các tỉnh thành phố)

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Dương Châu Thanh
23/10/2024 22:05 PM

Dưới đây là tổng hợp những giấy tờ khác về quyền sử dụng sử dụng đất có trước 15/10/1993 để được cấp sổ đỏ và không nộp tiền sử dụng đất (theo Quyết định của UBND các tỉnh thành phố).

Những giấy tờ khác về quyền sử dụng đất có trước 15/10/1993

Những giấy tờ khác về quyền sử dụng đất có trước 15/10/1993 (Hình từ internet)

Giấy tờ khác về quyền sử dụng đất có trước 15/10/1993 để được cấp sổ đỏ

Dưới đây là tổng hợp những loại giấy tờ khác về quyền sử dụng đất có trước 15/10/1993 để được cấp sổ đỏ, không phải nộp tiền sử dụng đất theo Quyết định của UBND các tỉnh, thành phố:

STT

Tỉnh, thành phố

Những giấy tờ khác về quyền sử dụng đất có trước 15/10/1993

Căn cứ

1

Long An

(i) Chứng nhận quyền sử dụng đất tấc đất tấc vàng đã cấp cho hộ gia đình, cá nhân.

(ii) Giấy tờ về việc tạm giao, tạm cấp đất hoặc nhà của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp cho hộ gia đình, cá nhân.

Điều 2 Quyết định 41/2024/QĐ-UBND ngày 16/9/2024 (có hiệu lực từ ngày 30/9/2024)

2

Quảng Ninh

(i) Biên bản bàn giao đất xây dựng do phòng ban chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức bàn giao đất (thành phần ký Biên bản gồm đại diện: Phòng ban chuyên môn của UBND cấp huyện; UBND cấp xã; người nhận đất xây dựng; Biên bản có nội dung căn cứ vào Giấy phép cấp đất hoặc Giấy tờ cấp đất, giao đất);

(ii) Quyết định bán nhà của Ủy ban nhân dân cấp huyện (Tại quyết định thể hiện nội dung người mua có trách nhiệm nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo giá bán đã nêu trong quyết định), kèm theo giấy tờ chứng minh việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính.

(iii) Biên bản bàn giao đất sử dụng tạm thời (thành phần ký Biên bản gồm: UBND cấp xã, người trả đất, người nhận đất; Biên bản có nội dung căn cứ vào thoả thuận nhượng bán tài sản và trả đất của người bán; người mua đã nộp thuế trước bạ và lệ phí sử dụng đất. Biên bản có thể hiện nội dung bàn giao đất tạm thời chờ cấp Giấy chứng nhận chính thức);

(iv) Thông báo của UBND cấp xã về trước bạ nhượng bán nhà và nhượng bán hoa màu (nội dung thông báo thể hiện bên bán và bên mua là hợp pháp; UBND cấp xã đồng ý cho phép được mua bán và nộp lệ phí trước bạ) kèm theo Biên lai thu ngân sách xã;

(v) Tờ khai chuyển dịch tài sản nộp lệ phí trước bạ (Nội dung thể hiện Bên giao tài sản - bất động sản chuyển dịch là UBND cấp huyện; bên nhận tài sản là hộ gia đình, cá nhân có xác nhận của cơ quan thuế) kèm theo Biên lai thu ngân sách xã và Biên lai thu lệ phí trước bạ.

Điều 3 Quyết định 37/2024/QĐ-UBND ngày 01/10/2024 (có hiệu lực từ ngày ký)

3

Lào Cai

(i) Các giấy tờ do UBND cấp xã ban hành trước ngày 08/01/1988, gồm: Quyết định phê chuẩn giao đất, cấp đất để làm nhà ở; Quyết định cấp đất làm nhà; Sơ đồ chứng nhận sử dụng đất; Văn bản tạm cấp đất.

(ii) Các giấy tờ do UBND cấp huyện ban hành trước ngày 15/10/1993, gồm: Quyết định cấp đất làm vườn rừng; Quyết định cấp đất xây dựng nhà ở; Quyết định giao đất.

(iii) Quyết định cấp quyền sử dụng đất làm nhà ở gia đình của UBND tỉnh ban hành trước ngày 15/10/1993.

(iv) Sổ quản lý vườn rừng được lập trước ngày 15/10/1993.

Điều 3 Quyết định 28/2024/QĐ-UBND ngày 17/9/2024 (có hiệu lực từ ngày 01/10/2024)

4

Bình Định

(i) Bản trích lục địa bộ;

(ii) Chứng thư kiến điền;

(iii) Giấy cho phép tạm sử dụng đất công;

(iv) Chứng chỉ nghiệp chủ;

(v) Chứng chỉ trạng thái bất động sản;

(vi) Trích lục địa bộ tạm.

Các loại giấy tờ này phải được UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận bằng văn bản về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất.

Điều 3 Quyết định 35/2024/QĐ-UBND ngày 01/8/2024 (có hiệu lực từ ngày 15/8/2024)

5

Hải Dương

(i) Quyết định của UBND tỉnh Hải Hưng (trước đây) cho phép Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc UBND cấp xã được giao đất cho các hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất mà trong Quyết định hoặc danh sách kèm theo Quyết định hoặc danh sách do cơ quan chuyên môn trình UBND tỉnh có tên người sử dụng đất và thỏa mãn các điều kiện sau:

- UBND cấp huyện, UBND cấp xã chưa ban hành quyết định giao đất cho người sử dụng đất hoặc đến nay các cơ quan có thẩm quyền và người sử dụng đất không còn lưu giữ được quyết định giao đất do UBND cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành;

- Người sử dụng đất đang sử dụng đúng vị trí, loại đất được giao, được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận.

(ii) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do UBND tỉnh Hải Hưng (trước đây) cấp có đóng dấu chữ ký Chủ tịch UBND tỉnh nhưng chưa được UBND cấp huyện xử lý theo quy định tại Quyết định 2326/QĐ-UBND ngày 24/7/2000 của UBND tỉnh Hải Dương và thỏa mãn các điều kiện sau:

- Người sử dụng đất đang sử dụng đất đúng vị trí, loại đất theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp;

- UBND cấp huyện đã chỉ đạo rà soát, xác định Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp là đúng pháp luật tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận.

Điều 4 Quyết định 38/2024/QĐ-UBND ngày 12/9/2024 (có hiệu lực từ ngày ký)

6

Trà Vinh

(i) Sổ mục kê ruộng đất lập theo Chỉ thị 299/TTg ngày 10/11/1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký ruộng đất trong cả nước mà có tên người sử dụng đất (trừ những trường hợp người sử dụng đất đã có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 137 Luật Đất đai 2024).

(ii) Biên lai thu tiền lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 1991, 1992 do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

(iii) Sổ mục kê, sổ dã ngoại lập trước ngày 15/10/1993 theo Chỉ thị 03/CT.UBT ngày 13/02/1990 của UBND tỉnh Cửu Long về việc tổ chức thực hiện chương trình đất mà có tên người sử dụng đất.

Điều 3 Quyết định 17/2024/QĐ-UBND ngày 02/8/2024 (có hiệu lực từ ngày 12/8/2024)

7

Quảng Bình

(i) Quyết định hoặc Thông báo hoặc giấy tờ khác có nội dung về phân, giao, cấp đất của UBND cấp huyện hoặc các phòng quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng trước ngày 15/10/1993.

(ii) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được UBND cấp huyện cấp trái thẩm quyền cho các hộ gia đình, cá nhân trước ngày 15/10/1993.

(iii) Sổ đăng ký ruộng đất mẫu số 5b ban hành kèm theo Quyết định 56/ĐKTK ngày 05/11/1981 của Tổng cục Quản lý ruộng đất đã được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận.

Điều 3 Quyết định 20/2024/QĐ-UBND ngày 15/8/2024 (có hiệu lực từ ngày 25/8/2024)

8

Thừa Thiên – Huế

(i) Quyết định giao đất làm nhà ở của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Huế để hợp thức hoá việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức bán thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất theo Luật Đất đai 1987;

(ii) Quyết định giao đất (đất công) làm nhà ở của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Huế;

(iii) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở được Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Huế phê duyệt, đã nộp lệ phí trước bạ và thuế chuyển nhượng quyền sử dụng đất;

(iv) Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đã nộp lệ phí trước bạ và thuế chuyển nhượng quyền sử dụng đất;

(v) Quyết định cho phép xây dựng nhà ở kèm hoạ đồ vị trí xây dựng của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Huế hoặc của Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 08/01/1988 (ngày Luật Đất đai 1987 có hiệu lực thi hành);

(vi) Quyết định công nhận quyền sở hữu nhà ở; đơn xin công nhận quyền sở hữu nhà ở, đơn xin chuyển quyền sở hữu nhà ở hoặc văn tự mua bán, cho nhận nhà ở đã được Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Huế phê duyệt;

(vii) Giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở theo quy định của Thông tư 47/BXD-XDCBĐT ngày 05/8/1989 và Thông tư 02/BXD-ĐT ngày 29/4/1992 của Bộ Xây dựng về việc hóa giá nhà cấp III, cấp IV tại các đô thị;

(viii) Quyết định giao đất của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền mà người được giao đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính;

(ix) Văn bản công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất mà người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính;

(x) Giấy chứng nhận quyền sở hữu và trích sao bản đồ giải thửa do Ty Nông lâm nghiệp - Ủy ban nhân dân Cách mạng tỉnh Thừa Thiên cấp;

(xi) Chứng thư cấp quyền sở hữu;

(xii) Trích lục, trích sao, bản đồ điền thổ, bản đồ phân chiết thửa, lược đồ lô đất, chứng chỉ trạng thái bất động sản do Văn phòng Chưởng khế, Ty Điền địa, Nha Trước bạ cấp;

(xiii) Giấy tờ mua bán nhà, đất được chính quyền cấp xã, Hội đồng Hương chính, Khóm, Khu phố, Lý trưởng, Ấp trưởng, Ban quản trị làng xác nhận;

(xiv) Đơn xin thuê đất ở của Nhà nước được chính quyền đương thời từ cấp xã trở lên xác nhận;

(xv) Giấy của Ty Điền địa chứng nhận đất ở do chế độ cũ cấp;

(xvi) Giấy tờ về đấu giá đất công, cấp đất công của Tỉnh trưởng tỉnh Thừa Thiên;

(xvii) Hợp đồng thuê, mua nhà kiến thiết, nhà cư xá (nhà ở thuộc sở hữu nhà nước của chế độ cũ);

(xviii) Chứng thư đoạn mãi, cho tặng, thừa kế nhà ở, đất ở đã đăng ký sang tên tại Văn phòng Chưởng khế, Ty Điền địa hoặc Nha Trước bạ;

(xix) Tờ khai nghiệp chủ được chính quyền đương thời từ cấp xã trở lên xác nhận.

(xx) Các loại giấy tờ khác chứng minh việc tạo lập nhà ở, đất ở nay được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công nhận.

Điều 4 Quyết định 61/2024/QĐ-UBND ngày 20/8/2024 (có hiệu lực từ ngày 30/8/2024)

9

Hưng Yên

(i) Các Quyết định của UBND tỉnh Hải Hưng về giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, thanh lý tài sản, cho phép UBND cấp xã được sử dụng đất để cấp cho hộ gia đình, cá nhân làm nhà ở nhưng UBND cấp huyện chưa ra quyết định giao đất cụ thể cho hộ gia đình cá nhân.

(ii) Danh sách các hộ gia đình cá nhân xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được UBND cấp xã xác nhận phù hợp với các thông tin trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do UBND tỉnh Hải Hưng cấp có đóng dấu, chữ ký của Chủ tịch UBND tỉnh Hải Hưng trước đây phải thu hồi lại theo Quyết định 367-QĐ/UB ngày 10/4/1995 của UBND tỉnh Hải Hưng về việc thu hồi và không sử dụng dấu chữ ký của Chủ tịch UBND tỉnh nhưng chưa được xử lý thu hồi, nay được UBND cấp xã xác nhận đã sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 và không có tranh chấp.

Điều 3 Quyết định 27/2024/QĐ-UBND ngày 17/9/2024 (có hiệu lực từ ngày 27/9/2024)

10

Thanh Hóa

(i) Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị 299-TTg năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản lý (ngoài các loại giấy tờ quy định tại điểm e khoản 1 Điều 137 Luật Đất đai 2024), gồm: Sổ mục kê ruộng đất, bản đồ.

- Sổ quản lý hộ sử dụng đất thổ cư.

- Bản đồ địa chính, Sổ mục kê.

- Bản đồ đo đạc chi tiết khu dân cư.

Quyết định 55/2024/QĐ-UBND ngày 09/9/2024 (có hiệu lực từ ngày 01/10/2024)

11

Bắc Giang

(i) Giấy tờ UBND cấp huyện hợp thức hóa quyền sử dụng đất;

(ii) Sổ theo dõi cấp Giấy chứng nhận đất, sổ mục kê lập trước năm 1993.

Quyết định 24/2024/QĐ-UBND ngày 10/9/2024 (có hiệu lực từ ngày 21/9/2024)

12

Tuyên Quang

(i) Hồ sơ nhà đất do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp cho hộ gia đình, cá nhân.

(ii) Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và sử dụng đất do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp tại khu vực đô thị.

Quyết định 31/2024/QĐ-UBND ngày 25/9/2024 (có hiệu lực từ ngày ký)

13

Hà Nam

(i) Biên bản giao đất, tạm giao đất của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Hợp tác xã;

(ii) Giấy tờ thanh lý nhà ở của tổ chức kinh tế, hợp tác xã;

(iii) Giấy tờ hoặc biên lai nộp tiền sử dụng đất, tiền hoa lợi của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Hợp tác xã;

(iv) Giấy tờ mua bán nhà đất có chữ ký các bên có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã;

(v) Danh sách các hộ sử dụng đất do Ủy ban nhân dân cấp xã lập khi xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

(vi) Bản đồ địa chính lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan Tài nguyên và môi trường lưu giữ;

(vii) Sổ mục kê lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày 18 tháng 12 năm 1980;

(viii) Các giấy tờ khác về quyền sử dụng đất có trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 trong quá trình thực hiện, Ủy ban nhân dân cấp huyện cần rà soát để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quy định bổ sung cho phù hợp với thực tiễn của địa phương.

Điều 7 Quy định kèm theo Quyết định 56/2024/QĐ-UBND ngày 07/10/2024 (có hiệu lực từ ngày 18/10/2024)

14

Quảng Ngãi

Sổ Đăng ký ruộng đất (5b) hiện đang lưu giữ tại UBND cấp huyện, UBND cấp xã, hoặc tại Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Quảng Ngãi, chi nhánh cấp huyện nhưng chưa được UBND cấp huyện hoặc UBND cấp xã phê duyệt chưa đầy đủ hoặc mất trang bìa, nay được UBND cấp huyện xác nhận hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có tên trong Sổ Đăng ký ruộng đất (5b) có thông tin về chủ sử dụng đất, số thửa, tờ bản đồ, loại đất, diện tích ghi trong Sổ Đăng ký ruộng đất (5b) trùng khớp với bản đồ lập theo Chỉ thị 299/TTg, các tài liệu đang lưu giữ tại các cơ quan có liên quan.

Điều 8 Quyết định 35/2024/QĐ-UBND ngày 14/10/2024 (có hiệu lực từ ngày 30/10/2024)

15

Bình Thuận

(i) Chứng thư kiến điền.

(ii) Chứng thư cấp quyền sở hữu.

(iii) Chứng thư thất tích kèm theo bản đồ vị trí thửa đất.

(iv) Tờ khai chiếm đất công hoang có xác định rõ vị trí thửa đất.

Điều 3 Quyết định 33/2024/QĐ-UBND ngày 11/10/2024 (có hiệu lực từ ngày 25/10/2024)

16

Hòa Bình

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, không tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây được lập trước ngày 15/10/1993 thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

(i) Quyết định giao đất, giao rừng; Sổ giao đất, giao rừng; Biên bản giao đất, giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân để sản xuất, kinh doanh của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh.

(ii) Quyết định phân phối nhà ở; Quyết định giao quyền sử dụng tài sản nhà ở; Biên bản bàn giao tài sản thanh lý; Quyết định bán nhà, thanh lý nhà của cơ quan, tổ chức, đơn vị cho cán bộ, công nhân viên để làm nhà ở.

(iii) Giấy tờ mua bán nhà ở và cấp đất của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.

(iv) Quyết định của cơ quan tham gia xây dựng công trình có thẩm quyền giao sử dụng nhà ở (Theo Quyết định 853/TTg ngày 28/12/1995 của Thủ tướng Chính phủ về việc giảm miễn tiền sử dụng đất đối với cán bộ, công nhân viên tham gia xây dựng công trình thủy điện Hòa Bình).

(v) Quyết định giao đất để bảo vệ và phát triển rừng; Giấy chứng nhận giao đất để bảo vệ và phát triển rừng của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.

Điều 3 Quyết định 42/2024/QĐ-UBND ngày 10/10/2024 (có hiệu lực từ ngày 21/10/2024)

17

Cà Mau

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây được lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

(i) Giấy chứng nhận đã kê khai đăng ký nhà trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền xác nhận.

(ii) Giấy tờ về việc tạm giao đất sản xuất nông nghiệp của Hội đồng giao đất cấp xã xác nhận trước ngày 15 tháng 10 năm 1993.

(iii) Giấy tờ về chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc nhà ở được Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cấp huyện xác nhận trước ngày 15 tháng 10 năm 1993.

(iv) Có tên trong Danh sách cấp đất do Ban quản lý công trình thuộc Ủy ban Xây dựng cơ bản tỉnh Minh Hải cấp hoặc có Giấy phép sử dụng đất xây dựng do Giám đốc Sở Xây dựng tỉnh Minh Hải cấp hoặc có Giấy xác nhận do Ban quản lý công trình xây dựng thuộc Sở Xây dựng tỉnh Minh Hải xác nhận giao đất cho hộ gia đình, cá nhân trước ngày 15 tháng 10 năm 1993.

Điều 3 Quyết định 36/2024/QĐ-UBND ngày 08/10/2024 (có hiệu lực từ ngày 21/10/2024)

18

Đắk Lắk

Giấy tờ đổi đất thổ cư được Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất xác nhận hoặc đồng ý hoặc phê duyệt hoặc chấp thuận trước ngày 15 tháng 10 năm 1993.

Quyết định 41/2024/QĐ-UBND ngày 23/10/2024 (có hiệu lực từ ngày 01/11/2024)

19

Quảng Nam

(i) Có tên trong kế hoạch làm nhà ở cho dân của Ủy ban nhân dân cấp xã trình, được Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt (thực hiện theo Quyết định 201-QĐ/ĐKTK ngày 14 tháng 7 năm 1989 của Cục Quản lý ruộng đất);

(ii) Giấy tờ tính thuế đất vườn theo Pháp lệnh về thuế nông nghiệp tại Lệnh công bố số 9-LCT/HĐNN ngày 03 tháng 3 năm 1983 của Hội đồng Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

(iii) Có tên trong danh sách một trong các loại giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện Thông tư 302/TT/ĐKTK ngày 28 tháng 10 năm 1989 của Cục Quản lý ruộng đất, bao gồm: Tờ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị phê duyệt danh sách được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã; sổ địa chính; các biên bản xét duyệt của Hội đồng xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp xã, phường, thị trấn; danh sách các tổ chức và cá nhân đủ điều kiện đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt cấp giấy chứng nhận;

(iv) Giấy tờ nộp thuế nhà đất, giấy tờ miễn giảm thuế nhà đất theo Pháp lệnh về thuế nhà, đất ngày 31 tháng 7 năm 1992 Hội đồng Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

(v) Các loại giấy tờ pháp lý về sở hữu nhà ở và sử dụng đất ở được cấp trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 khi thực hiện cấp Giấy chứng nhận về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị theo Nghị định 60/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ; các loại giấy tờ mua bán nhà ở và đất ở (chuyển quyền sở hữu nhà ở và chuyển quyền sử dụng đất ở) thông qua hợp đồng được ký kết bằng văn bản giữa bên mua và bên bán theo đúng quy định pháp luật được quy định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 khi thực hiện cấp Giấy chứng nhận về mua bán và kinh doanh nhà ở khi thực hiện Nghị định 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ;

(vi) Có tên trong một trong các loại giấy tờ (được lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993) trong quá trình thực hiện Thông tư 1990/2001/TT-TCĐC ngày 30 tháng 11 năm 2001 của Tổng cục Địa chính, bao gồm: Quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai; giấy tờ về thừa kế, tặng, cho nhà ở gắn liền với đất mà được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận và đất đó không có tranh chấp; bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật; giấy tờ giao nhà tình nghĩa; giấy tờ của hợp tác xã sản xuất nông nghiệp cấp đất cho hộ gia đình, xã viên của hợp tác xã từ trước ngày 28 tháng 6 năm 1971 (ngày ban hành Nghị quyết 125-CP ngày 28 tháng 6 năm 1971 của Hội đồng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý ruộng đất); giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà theo quy định của pháp luật;

(vii) Sổ nghiệp chủ được cơ quan có thẩm quyền cấp (số và ngày đăng ký; tóm tắt văn bản pháp lý về đất ở, nhà ở); Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo pháp luật nhà ở; Hợp đồng mua bán nhà ở được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứng thực, có đăng ký trước bạ sang tên tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

(viii) Sổ đăng ký ruộng đất lập theo Chỉ thị 299/TTg ngày 10 tháng 11 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt nhưng chưa đầy đủ (đã được Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt nhưng chưa ghi rõ ngày tháng năm phê duyệt hoặc chưa đóng dấu), nay được Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản thống nhất, tính xác thực của các nội dung về chữ ký, chức danh, thời gian phê duyệt của lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện tại thời điểm đăng ký, thông tin trên là đúng thẩm quyền;

(ĩx) Các loại giấy tờ nêu tại khoản (i), (ii), (iii), (iv), (v), (vi), (vii), (viii), (ix) nếu không phải là bản chính mà chỉ có bản sao có xác nhận, đóng dấu của cơ quan chính quyền chế độ cũ hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hoặc bản sao lục, trích sao lưu trữ tại các tàng thư của cơ quan quản lý qua các thời kỳ xác thực thì vẫn được công nhận hợp lệ.

Quyết định 27/2024/QĐ-UBND ngày 19/10/2024 (có hiệu lực từ ngày 01/11/2024)

20

Bình Dương

(i) Giấy tờ của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất; cấp phép sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân.

(ii) Giấy tờ về việc chứng nhận đất, nhà của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh cấp cho hộ gia đình, cá nhân.

(iii) Đơn xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và biên bản đo đạc thực tế được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.

(iv) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (màu trắng) do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp cho hộ gia đình, cá nhân.

(v) Sơ đồ địa chính, bản đồ địa chính qua các thời kỳ có tên người sử dụng đất và danh sách người được cấp Giấy chứng nhận được cơ quan có thẩm quyền xác nhận.

(vi) Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, hợp đồng chuyển nhượng, hợp đồng tặng cho đất hoặc nhà ở được Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện xác nhận.

Quyết định 43/2024/QĐ-UBND ​ngày 18/10/2024 (có hiệu lực từ ngày 01/11/2024)

21

Ninh Bình

Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị 299/TTg ngày 10 tháng 11 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản lý (ngoài các loại giấy tờ quy định tại điểm e khoản 1 Điều 137 Luật Đất đai 2024) mà có tên người sử dụng đất, gồm: Sổ mục kê, bản đồ giải thửa.

Quyết định 72/2024/QĐ-UBND ngày 16/10/2024 (có hiệu lực từ ngày 16/10/2024)

22

Đồng Nai

(i) Giấy tờ xác lập việc phân chia di sản trong hộ gia đình về quyền sử dụng đất, nhà ở mà trên giấy tờ đó có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 như: Tờ tương phân di sản, biên bản họp gia đình.

(ii) Giấy tờ xác lập có nội dung thể hiện ý chí của người lập giấy tờ đối với tài sản là quyền sử dụng đất, nhà ở của mình để chuyển cho người khác sau khi chết mà trên giấy tờ đó có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 như: bản di chúc, bản di nguyện, chúc thư, di lệnh, di văn.

Quyết định 53/2024/QĐ-UBND ngày 15/10/2024 (có hiệu lực từ ngày 28/10/2024)

23

Đắk Nông

(i) Giấy tờ liên quan đến hồ sơ đo đạc giải thửa, sơ đồ thửa đất qua các thời kỳ có tên người sử dụng đất được cơ quan, tổ chức đo đạc xác nhận theo quy định tại thời điểm xác nhận; tài liệu đo đạc đã được nghiệm thu, thẩm duyệt có tên người sử dụng đất.

(ii) Hóa đơn, chứng từ hoặc giấy tờ khác có tên người sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền cấp, xác nhận theo quy định tại thời điểm xác nhận có nội dung về việc đã nộp tiền sử dụng đất.

(iii) Giấy tờ có tên người sử dụng đất đã hiến một phần diện tích đất cho Nhà nước có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại thời điểm xác nhận.

Quyết định 27/2024/QĐ-UBND ngày 14/10/2024 (có hiệu lực từ ngày 24/10/2024)

24

Cao Bằng

(i) Sổ mục kê, sổ đăng ký ruộng đất có tên thửa đất, người sử dụng đất được lưu trữ tại cơ quan nhà nước có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

(ii) Biên bản xét duyệt cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có tên thửa đất, người sử dụng đất và được lưu trữ tại cơ quan nhà nước.

(iii) Giấy tờ của Hợp tác xã hóa giá hoặc giao đất hoặc trả lại đất cho các hộ gia đình lập trước ngày 18/12/1980.

(iv) Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất được lưu trữ tại cơ quan nhà nước.

(v) Giấy tờ tạm giao đất của Ủy ban nhân dân các cấp để thực hiện di dân phát triển kinh tế, xã hội.

Quyết định 44/2024/QĐ-UBND ngày 14/10/2024 (có hiệu lực từ ngày 24/10/2024)

25

Lạng Sơn

(i) Sổ mục kê; sổ đăng ký ruộng đất được lập từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 có tên thửa đất, người sử dụng đất được lưu trữ tại cơ quan nhà nước, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện.

(ii) Biên bản xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của Hội đồng xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp xã theo Thông tư 302 TT/ĐKTK ngày 28 tháng 10 năm 1989 của Tổng cục Quản lý ruộng đất hướng dẫn thi hành quyết định về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xác định người sử dụng đất đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã và các thành phần liên quan theo quy định.

Quyết định 34/2024/QĐ-UBND ngày 10/10/2024 (có hiệu lực từ ngày 20/10/2024)

<Tiếp tục cập nhật>

Các loại giấy tờ lập trước ngày 15/10/1993 được cấp sổ đỏ

Theo khoản 1 Điều 137 Luật Đất đai 2024 quy định hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ được lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất, gồm: Bằng khoán điền thổ; Văn tự đoạn mãi bất động sản có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ; Văn tự mua bán nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi nhà ở, thừa kế nhà ở mà gắn liền với đất ở có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ; Bản di chúc hoặc giấy thỏa thuận tương phân di sản về nhà ở được cơ quan thuộc chế độ cũ chứng nhận; Giấy phép cho xây cất nhà ở; Giấy phép hợp thức hóa kiến trúc của cơ quan thuộc chế độ cũ cấp; Bản án của Tòa án thuộc chế độ cũ đã có hiệu lực thi hành;

c) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính;

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đã sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

đ) Sổ mục kê, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 mà có tên người sử dụng đất;

e) Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299/TTg ngày 10 tháng 11 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản lý mà có tên người sử dụng đất, bao gồm: Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp; Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập; Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất; Giấy tờ về việc chứng nhận đã đăng ký quyền sử dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh cấp cho người sử dụng đất;

g) Giấy tờ về việc kê khai, đăng ký nhà cửa được Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh xác nhận mà trong đó có ghi diện tích đất có nhà;

h) Giấy tờ của đơn vị quốc phòng giao đất cho cán bộ, chiến sĩ làm nhà ở theo Chỉ thị số 282/CT-QP ngày 11 tháng 7 năm 1991 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng mà việc giao đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất làm nhà ở của cán bộ, chiến sĩ trong quy hoạch đất quốc phòng đã được phê duyệt tại thời điểm giao đất;

i) Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mà có tên người sử dụng đất;

k) Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; giấy tờ về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng chứng nhận hoặc cho phép;

l) Giấy tờ tạm giao đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01 tháng 7 năm 1980 hoặc được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận;

m) Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để phân hoặc cấp cho cán bộ, công nhân viên bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng góp xây dựng;

n) Giấy tờ khác về quyền sử dụng đất có trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định phù hợp với thực tiễn của địa phương.

 

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 2,214

Bài viết về

Sổ đỏ

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]