BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
26/VBHN-BNNPTNT
|
Hà Nội, ngày 06
tháng 5 năm 2014
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN VIỆC TRỒNG CAO SU TRÊN ĐẤT LÂM NGHIỆP
Thông tư số 58/2009/TT-BNN ngày 09 tháng 9 năm
2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn việc trồng cao su
trên đất lâm nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 10 năm 2009, được sửa đổi,
bổ sung bởi:
Thông tư số 25/2011/TT-BNNPTNT ngày 06 tháng 4
năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một
số quy định về thủ tục hành chính trong lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng theo
Nghị quyết số 57/NQ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2010, có hiệu lực kể từ ngày 21
tháng 5 năm 2011.
Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03
tháng 01 năm 2008 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29
tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03
tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng;
Căn cứ Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14
tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế quản lý rừng;
Căn cứ Qyyết định số 750/QĐ-TTg ngày
03/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Quy hoạch phát triển cao su
đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020;
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, hướng
dẫn việc trồng cao su trên đất lâm nghiệp như sau1:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Thông tư này quy định điều
kiện, trình tự, thẩm quyền quyết định trồng cao su trên đất lâm nghiệp được quy
hoạch là rừng sản xuất trong phạm vi cả nước.
2. Đối tượng áp dụng: các tổ chức, các công ty,
doanh nghiệp, các nông trường, lâm trường, ban quản lý rừng (sau đây gọi tắt là
tổ chức), hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn và các cơ quan Nhà nước
có liên quan đến việc quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp.
Điều 2. Nguyên tắc và điều
kiện trồng cao su trên đất lâm nghiệp
1. Trồng cao su trên đất lâm nghiệp phải trên cơ
sở quy hoạch phát triển cao su được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
2. Có đánh giá tác động môi trường theo quy định
tại Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 2 năm 2008 của Chính phủ về việc sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm
2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Bảo vệ môi trường.
3. Đối tượng rừng và đất lâm nghiệp chuyển sang
trồng cao su phải đảm bảo các quy định tại Điều 3 và Điều 4 Chương
II của Thông tư này
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Tiêu chuẩn kỹ thuật
đối với đất trồng cao su
Đất thích hợp để trồng cao su phải nằm trong
vùng khí hậu phù hợp đối với cây cao su và đảm bảo các tiêu chí dưới đây:
1. Nhiệt độ trung bình năm từ 25-30oC;
không có sương muối về mùa đông; lượng mưa trung bình hàng năm trên 1.500
milimet (sau đây viết tắt là mm); ít có bão mạnh trên cấp 8;
2. Độ cao dưới 700 mét (riêng miền núi phía bắc
dưới 600 mét) so với mực nước biển (sau đây viết tắt là m);
3. Độ dốc dưới 30 độ;
4. Tầng đất dày tối thiểu 0,7 m;
5. Độ sâu mực nước ngầm lớn hơn 1,2 m và không bị
ngập úng khi có mưa;
6. Thành phần cơ giới đất từ thịt nhẹ đến thịt nặng,
thoát nước tốt;
7. Mức độ kết von, đá lẫn trong tầng đất canh
tác < 50% ;
8. Hoá tính đất: hàm lượng mùn tầng đất mặt >
1,0 %, pHkcl: 4 - 6;
9. Vùng đất trồng cao su phải được thiết kế theo
đúng quy trình kỹ thuật, đảm bảo điều kiện để thâm canh và chống xói mòn.
Điều 4. Đối tượng đất lâm
nghiệp được trồng cao su
Các loại đất lâm nghiệp khi được quy hoạch chuyển
sang trồng cao su phải đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật quy định tại Điều 3 Chương II của Thông tư này, bao gồm:
1. Đất chưa có rừng nhưng được quy hoạch trồng rừng
sản xuất.
2. Đất có rừng trồng là rừng sản xuất.
3. Đất có rừng tre nứa tự nhiên là rừng sản xuất.
4. Đất có rừng gỗ tự nhiên là rừng sản xuất; bao
gồm: rừng gỗ nghèo, rừng chưa có trữ lượng, rừng gỗ nghèo hỗn giao với tre nứa,
cụ thể:
a) Rừng gỗ nghèo: có trữ lượng cây đứng bình
quân theo lô từ 10 – 100 mét khối trên hécta (sau đây viết tắt là m3/ha).
b) Rừng gỗ chưa có trữ lượng: rừng gỗ đường kính
bình quân < 8 centimet (sau đây gọi tắt là cm), trữ lượng cây đứng bình quân
dưới 10 m3/ha.
c) Rừng gỗ nghèo hỗn giao với tre nứa: có trữ lượng
gỗ cây đứng bình quân theo lô dưới 65 m3/ha.
Trường hợp, những đám rừng dưới 3 héc ta (sau
đây gọi tắt là ha) có trữ lượng lớn hơn trữ lượng quy định tại khoản 4 Điều 4 Chương
II của Thông tư này, nằm xen kẽ trong những lô rừng được chuyển sang trồng cao
su, thì được phép chuyển cùng diện tích rừng đó để đảm bảo liền vùng liền khoảnh.
Điều 5. Phương pháp điều
tra, xác định trữ lượng và sản lượng khai thác
1. Xác định ranh giới, diện tích vùng dự án:
Phát ranh giới, tính toán diện tích và lập bản đồ hiện trạng rừng tỉ lệ 1/5.000
của vùng dự án.
2. Lập ô tiêu chuẩn đo đếm trữ lượng gỗ (tổng diện
tích các ô tiêu chuẩn tối thiểu bằng 2 % diện tích rừng chuyển sang trồng cao
su) để thu thập số liệu và tính toán một số chỉ tiêu, cụ thể như sau:
a) Thu thập số liệu:
Xác định tên, phẩm chất cây theo 3 cấp (tốt,
trung bình, xấu) và đo đường kính tại vị trí 1,3 m của những cây trong ô tiêu
chuẩn theo quy định: đối với rừng tự nhiên bắt đầu cây có đường kính từ 10 cm
trở lên, theo cấp kính 4 cm; đối với rừng trồng bắt đầu cây có đường kính từ 7
cm trở lên, theo cấp kính 2cm.
Đo chiều cao vút ngọn 3 cây có các cấp kính khác
nhau gần tâm ô, trên cơ sở đó tính toán chiều cao bình quân của lô rừng.
Số liệu đo đếm trong ô tiêu chuẩn được ghi chép
vào phiếu điều tra.
b) Tính toán trữ lượng cây đứng bình quân theo
lô, được tổng hợp từ việc xác định thể tích cây đứng theo công thức: V = GHF,
trong đó:
- G là tiết diện ngang của cây tại D1.3m.
- H là chiều cao vút ngọn trung bình của
cây trong lô.
- F là hình số độ thon (đối với rừng tự
nhiên F = 0,45; rừng trồng F = 0,5).
c) Tính toán sản lượng lâm sản khai thác tận dụng:
Tuỳ theo điều kiện cụ thể Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn có thể lựa chọn
một trong hai phương pháp áp dụng tại địa phương, cụ thể như sau:
Căn cứ vào số liệu thu thập trong phiếu điều tra
của các ô tiêu chuẩn tại điểm 2.1 khoản 2 Điều 5 Chương II Thông tư này để tính
toán sản lượng gỗ lớn của những cây có D1,3 m > 25 cm theo từng cấp kính, chủng
loại gỗ, dự kiến sản phẩm gỗ nhỏ, củi theo từng lô và trên toàn bộ diện tích rừng
chuyển sang trồng cao su.
Đo đếm và tính toán sản lượng gỗ lớn toàn bộ số
cây trong lô có D1,3 m > 25 cm theo cấp kính, chủng loại gỗ, dự kiến sản phẩm
gỗ nhỏ, củi theo từng lô và trên toàn bộ diện tích rừng chuyển sang trồng cao
su.
Điều
6. Trình tự, thẩm quyền cho phép trồng cao su trên đất lâm nghiệp.
1. Chủ đầu tư trồng cao su là các tổ chức.
a) Đối với diện tích rừng tự nhiên.
Căn cứ quỹ đất rừng được giao (đối với chủ đầu
tư là chủ rừng) hoặc được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giao hoặc cho phép điều tra,
khảo sát để chuyển rừng sang trồng cao su (đối với chủ đầu tư không phải là chủ
rừng), chủ đầu tư thuê đơn vị tư vấn chuyên ngành thực hiện việc điều tra xác định
loại đất, loại rừng, gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định.
Nếu phù hợp với quy hoạch của tỉnh và loại đất,
loại rừng đảm bảo quy định tại Điều 3 và Điều 4 Chương II Thông
tư này, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định cho phép chuyển rừng sang trồng cao su.
b) Đối với diện tích rừng trồng bằng vốn ngân
sách hoặc vốn viện trợ:
Căn cứ quỹ đất được giao hoặc được Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh cho phép điều tra, khảo sát để chuyển rừng sang trồng cao su, chủ
đầu tư thuê đơn vị tư vấn chuyên ngành thực hiện việc điều tra xác định loại đất.
Nếu phù hợp với quy hoạch của tỉnh và loại đất đảm bảo quy định tại Điều 3 Chương II Thông tư này, chủ đầu tư gửi Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn thẩm định và Uỷ ban nhân dân tỉnh cho phép chuyển sang trồng
cao su.
Trường hợp, diện tích rừng trồng của các dự án
viện trợ, nếu chưa chuyển cho Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý thì phải được Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho phép.
c) Đối với diện tích đất chưa có rừng và diện
tích rừng trồng do chủ rừng tự bỏ vốn:
Nếu phù hợp với quy hoạch và loại đất phù hợp trồng
cao su, do chủ đầu tư tự quyết định (đối với chủ đầu tư là chủ rừng), trước khi
thực hiện chỉ cần gửi báo cáo về Ủy ban nhân dân huyện để tổng hợp, báo cáo Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Trường hợp, Uỷ ban nhân dân tỉnh thu hồi đất của
chủ rừng giao cho chủ đầu tư khác thì trước khi xây dựng dự án trồng cao su, chủ
đầu tư đó phải đền bù tài sản mà chủ rừng đã đầu tư trên diện tích đất bị thu hồi
theo quy định của pháp luật.
d) Sau khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh cho phép
chuyển rừng sang trồng cao su, chủ đầu tư xây dựng dự án trồng cao su trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
e)2 Thủ tục trình
hồ sơ cho phép chuyển rừng tự nhiên, rừng trồng bằng vốn ngân sách vốn viện trợ
không hoàn lại:
Tổ chức gửi 01 bộ hồ sơ về Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn để thẩm định trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định cho
phép chuyển rừng sang trồng cao su. Hồ sơ gồm: Văn bản đề nghị của tổ chức; Báo
cáo kết quả điều tra hiện trạng đất, rừng khu vực đề nghị chuyển đổi, kèm theo
các tài liệu điều tra, khảo sát ngoại nghiệp của đơn vị tư vấn.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
hồ sơ, nếu hồ sơ chưa phù hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải thông báo cho tổ chức
biết để hoàn thiện hồ sơ theo quy định;
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận
được hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban nhân cấp tỉnh quyết định cho phép tổ chức được chuyển
rừng sang trồng cao su.
2. Chủ đầu tư trồng cao su là hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư thôn.
a)3 Đối với diện
tích rừng tự nhiên và rừng trồng bằng vốn ngân sách hoặc vốn viện trợ
Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn đã
được giao rừng và đất lâm nghiệp có nhu cầu chuyển rừng sang trồng cao su, nếu
đảm bảo điều kiện về loại đất, loại rừng và phù hợp với quy hoạch của tỉnh, làm
01 đơn nêu rõ địa danh, diện tích, loại rừng và sơ đồ vị trí lô rừng, có xác nhận
của Uỷ ban nhân dân xã gửi về Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định cho
phép chuyển rừng sang trồng cao su.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đơn, UBND huyện phải thông báo cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư biết
để hoàn thiện trong trường hợp đơn chưa hợp lệ;
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận
được đơn hợp lệ, UBND huyện quyết định cho phép hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư được chuyển rừng sang trồng cao su.
b) Đối với rừng trồng của hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư thôn tự bỏ vốn trước khi thực hiện hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư thôn chỉ cần thông báo với Uỷ ban nhân dân cấp xã để tổng hợp, theo
dõi.
c) Trường hợp, Uỷ ban nhân dân huyện thu hồi đất
của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn để giao cho tổ chức làm chủ đầu
tư trồng cao su trước khi xây dựng dự án chủ đầu tư đó phải đền bù tài sản mà hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn đã đầu tư trên diện tích đất bị thu hồi
theo quy định.
Điều 7. Trình tự khai thác tận
dụng lâm sản trên đất rừng chuyển rừng sang trồng cao su.
1. Khai thác tận dụng lâm sản của các tổ chức.
a)4 Trên đất rừng tự nhiên, rừng trồng bằng vốn ngân sách hoặc vốn viện trợ
Chủ rừng hoặc chủ đầu tư xây dựng
báo cáo khai thác tận dụng lâm sản gồm một số nội dung sau: Xác định ranh giới,
phân chia địa danh theo lô, khoảnh, tiểu khu và lập bản đồ khu vực khai thác tỉ
lệ 1: 5.000; lập báo cáo khai thác nêu rõ diện tích, sản lượng lâm sản khai
thác theo cấp kính, chủng loại của từng lô, khoảnh, tiểu khu và tổng hợp cho cả
khu vực khai thác; xác định các công trình sản xuất và dự kiến chi phí khai
thác.
Uỷ ban nhân dân tỉnh căn cứ vào
tình hình thực tế tại địa phương lựa chọn đơn vị có chức năng hoặc giao cho chủ
rừng, chủ đầu tư trồng cao su để khai thác tận dụng lâm sản, nhưng phải thực hiện
đúng quy định và đảm bảo tiến độ trồng cao su theo kế hoạch.
Thủ tục trình cấp phép khai
thác: Chủ rừng hoặc chủ đầu tư gửi 01 bộ hồ sơ về Sở Nông nghiệp và PTNT. Hồ sơ
gồm: Văn bản đề nghị cấp phép khai thác tận dụng; văn bản giao nhiệm vụ khai
thác của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; bản báo cáo khai thác và bản đồ khu khai
thác.
Trong thời hạn 3 ngày làm việc
kể từ khi nhận được hồ sơ, Sở Nông nghiệp và PTNT phải thông báo cho chủ rừng
hoặc chủ đầu tư để hoàn thiện hồ sơ trong trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc
kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Nông nghiệp và PTNT cấp phép khai thác tận
dụng lâm sản và trả kết quả cho chủ rừng hoặc chủ đầu tư và đơn vị có chức năng
khai thác được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
b) Đối với rừng trồng do chủ rừng
tự bỏ vốn: Chủ rừng hoặc chủ đầu tư (sau khi đã đền bù tài sản trên đất cho chủ
rừng) quyết định, khi khai thác chỉ cần báo cáo Uỷ ban nhân xã trước 10 ngày để
có biện pháp theo dõi và tạo điều kiện giúp đỡ.
c) Việc tổ chức khai thác tận dụng
(trước hoặc đồng thời với khai hoang), xác định giá lâm sản, cơ chế tiêu thụ gỗ,
củi tận dụng trên diện tích rừng chuyển sang trồng cao su do Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét quyết định cụ thể.
2.
Khai thác tận dụng lâm sản của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn.
a)5 Đối với đất rừng tự
nhiên.
Trường hợp chuyển rừng sang trồng
cao su, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn thống kê số cây và tính
toán sản lượng lâm sản khai thác tận dụng (nếu có), gửi 01 bản thống kê về UBND
cấp huyện phê duyệt và cấp phép khai thác tận dụng.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ khi nhận được hồ sơ, UBND cấp huyện phải thông báo cho hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư thôn để hoàn thiện hồ sơ trong trường hợp hồ sơ chưa hợp
lệ.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc
kể từ khi nhận được đơn hợp lệ, UBND cấp huyện quyết định cấp phép khai thác tận
dụng và trả kết quả cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn.
b) Đối với rừng trồng: Khi khai
thác chỉ cần báo cáo Uỷ ban nhân xã trước 10 ngày để có biện pháp theo dõi và
giúp đỡ
c)6 Đối với diện tích đất rừng thu hồi của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư thôn để giao cho tổ chức làm chủ đầu tư trồng cao su là rừng tự nhiên, rừng
trồng bằng vốn ngân sách hoặc vốn viện trợ: Sau khi đã đền bù tài sản mà hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn đã đầu tư trên đất theo quy định; chủ đầu
tư xây dựng hồ sơ khai thác tận dụng trình cấp thẩm quyền phê duyệt, cấp phép
khai thác tận dụng cho chủ đầu tư để khai thác tận dụng. Trình tự xây dựng hồ
sơ, cấp phép khai thác thực hiện theo quy định tại điểm khoản 3 Điều này.
Trường hợp, đất rừng thu hồi của
hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn giao cho tổ chức làm chủ đầu tư trồng
cao su là rừng trồng do hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn đầu tư vốn
thì thực hiện như quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 Thông tư số 58/2009/TT-BNNPTNT.
3. Sau khi hoàn thành việc khai
thác tận dụng lâm sản, trong thời hạn 01 năm chủ đầu tư phải trồng mới cao su,
nếu không thực hiện sẽ phải trồng lại rừng thay thế trên diện tích rừng đã khai
thác tận dụng lâm sản.
Điều 8.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc triển khai thực hiện việc trồng
cao su trên đất lâm nghiệp
1. Đơn vị tư vấn phải thực hiện
việc khảo sát, điều tra theo đúng các quy định hiện hành và chịu trách nhiệm
trước Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, trước pháp luật về tính chính xác của kết quả điều
tra, hiện trạng đất và rừng của những dự án trồng cao su trên đất lâm nghiệp.
2. Đơn vị khai thác tận dụng
lâm sản phải chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, huyện, xã và trước
pháp luật về thực hiện những quy định trong khai thác tận dụng lâm sản, đảm bảo
thời gian, đồng thời chịu sự kiểm tra, giám sát của các ngành chức năng trên địa
bàn.
3. Chủ rừng có trách nhiệm kiểm
tra, giám sát đơn vị khai thác tận dụng lâm sản theo đúng quy định và bàn giao
quỹ đất cho chủ đầu tư đảm bảo tiến độ và thời vụ trồng cao su.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có trách nhiệm thẩm định loại đất, loại rừng, phê duyệt hồ sơ, cấp
phép khai thác tận dụng lâm sản và hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra quá trình thực
hiện của chủ đầu tư và các đơn vị liên quan; chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh và Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về kết quả thẩm
định, phê duyệt hồ sơ, cấp phép khai thác tận dụng lâm sản trên diện tích rừng
chuyển sang trồng cao su.
5. Cục Lâm nghiệp chủ trì phối
hợp với Cục Kiểm lâm và các đơn vị có liên quan kiểm tra các dự án chuyển rừng
sang trồng cao su. Báo cáo và đề xuất lãnh đạo Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn xử lý kịp thời những phát sinh trong quá trình thực hiện.
6. Cục Trồng trọt chủ trì phối
hợp với các đơn vị liên quan theo dõi, tổng hợp kế hoạch trồng mới cao su trong
phạm vi cả nước, định kỳ tổng hợp kết quả thực hiện báo cáo lãnh đạo Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
Chương
III
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH7
Điều 9: Hiệu
lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 45 ngày kể từ ngày ký.
2. Thông tư này thay thế Thông
tư số 127/2008/TT-BNN ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về việc hướng dẫn trồng cao su trên đất lâm nghiệp và Thông tư số
10/2009/TT- BNN ngày 04 tháng 3 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, về việc bổ sung một số điểm của Thông tư số 127/2008/TT-BNN ngày 31 tháng
12 năm 2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn trồng
cao su trên đất lâm nghiệp.
3. Những dự
án đã triển khai thực hiện trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực, được xử lý
như sau:
a) Đối với
những dự án đã có kết quả điều tra xác định loại đất, loại rừng đã trình Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định chuyển
rừng sang trồng cao su theo tinh thần Thông tư số
127/2008/TT-BNN ngày 31 tháng 12 năm 2008 và Thông tư số 10/2009/TT- BNN ngày
04 tháng 3 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thì thực hiện
theo tinh thần Thông tư số 127/2008/TT-BNN và Thông tư số 10/2009/TT- BNN nêu
trên hoặc theo quy định của Thông tư này (nếu phù hợp) và
những dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng chưa khai hoang tại thực
địa thì tiếp tục thực hiện theo dự án đã được duyệt.
b) Đối với các dự án đang điều tra khảo sát hoặc đã có kết quả điều tra
về đối tượng đất, đối tượng rừng nhưng chưa trình Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Uỷ ban nhân dân tỉnh thì phải thực hiện theo quy định của Thông tư
này.
4. Trong năm 2009, đối với những
tỉnh chưa lập xong quy hoạch trồng cao su thì Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ vào
quy hoạch 3 loại rừng, tiến độ kế hoạch trồng cao su để xem xét, quyết định về
vị trí, diện tích cho các tổ chức, hộ gia đình được điều tra khảo sát chuyển
sang trồng cao su, nếu đảm bảo các quy định tại Điều 3 và Điều 4
Chương II Thông tư này, sau đó bổ sung vào quy hoạch phát triển cao su
chung của tỉnh.
5. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn để xem xét, sửa đổi, bổ sung./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính
phủ (để đăng Công báo và đăng tải trên Cổng
TTĐT Chính phủ);
- Trung tâm Tin học và Thống kê của Bộ (để đăng lên Trang thông tin điện tử);
- Lưu: VT, PC, TCLN.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Cao Đức Phát
|
1 Thông tư số
25/2011/TT-BNNPTNT ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về thủ tục hành chính trong
lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng theo Nghị quyết số 57/NQ-CP ngày 15 tháng 12
năm 2010 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03
tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Nghị định số 75/2009/NĐ-CP
ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ về việc sửa đổi Điều 3, Nghị định số
01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị quyết số 57/NQ-CP ngày 15 tháng
12 năm 2010 của Chính phủ về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi
chức năng quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi,
bổ sung, bãi bỏ một số quy định về thủ tục hành chính trong lĩnh vực bảo vệ và
phát triển rừng theo Nghị quyết số 57/NQ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2010 như sau:”
2 Điểm này được
bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Thông tư số 25/2011/TT-BNNPTNT sửa
đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về thủ tục hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
và phát triển rừng theo Nghị quyết số 57/NQ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2010, có hiệu
lực kể từ ngày 21 tháng 5 năm 2011.
3 Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 9 của Thông tư số 25/2011/TT-BNNPTNT sửa
đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về thủ tục hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
và phát triển rừng theo Nghị quyết số 57/NQ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2010, có hiệu
lực kể từ ngày 21 tháng 5 năm 2011.
4 Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 9 của Thông tư số 25/2011/TT-BNNPTNT sửa
đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về thủ tục hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
và phát triển rừng theo Nghị quyết số 57/NQ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2010, có hiệu
lực kể từ ngày 21 tháng 5 năm 2011.
5 Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 9 của Thông tư số 25/2011/TT-BNNPTNT sửa
đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về thủ tục hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
và phát triển rừng theo Nghị quyết số 57/NQ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2010, có hiệu
lực kể từ ngày 21 tháng 5 năm 2011.
6 Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 9 của Thông tư số 25/2011/TT-BNNPTNT sửa
đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về thủ tục hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
và phát triển rừng theo Nghị quyết số 57/NQ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2010, có hiệu
lực kể từ ngày 21 tháng 5 năm 2011.
7 Điều 10 Thông
tư số 25/2011/TT-BNNPTNT ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một
số quy định về thủ tục hành chính trong lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng theo
Nghị quyết số 57/NQ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2010, có hiệu lực kể từ ngày 21
tháng 5 năm 2011 quy định như sau:
“Điều 10. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký.
2. Tổng Cục trưởng
Tổng cục Lâm nghiệp, Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Thủ trưởng các
đơn vị thuộc Bộ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông
tư này.”